ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2024/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
20 tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN, ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ GIAO ĐẤT ĐỂ LÀM NHÀ Ở, ĐẤT SẢN XUẤT CHO CÁC
HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO SINH SỐNG TRÊN ĐỊA BÀN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI, HỘ NGHÈO DÂN TỘC KINH SINH SỐNG Ở XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN,
THÔN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, GIAI ĐOẠN I: TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng
4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng
6 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc hướng dẫn thực hiện một số dự
án Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến
năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 02/2023/TT-UBDT ngày 21 tháng
8 năm 2023 của Ủy ban Dân tộc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
02/2022/TT-UBDT ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hướng dẫn
thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai
đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 04/2023/QĐ-TTg ngày 23
tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về mức hỗ trợ và cơ chế hỗ trợ sử dụng
vốn đầu tư công để thực hiện một số nội dung thuộc dự án 1 và tiểu dự án 1, dự
án 4 của chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm
2021 đến năm 2025;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại
Tờ trình số 01/TTr-STNMT-CCQLĐĐ ngày 02/01/2024 và Văn bản sổ 645/STNMT-CCQLĐĐ
ngày 05/02/2024,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về điều kiện, định mức hỗ
trợ giao đất để làm nhà ở, hỗ trợ đất sản xuất cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu
số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hộ
nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn
(sau đây viết tắt là ĐBKK) vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (sau đây
viết tắt là DTTS&MN) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2030,
giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống
trên địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã
ĐBKK, thôn ĐBKK vùng đồng bào DTTS&MN chưa có đất ở.
2. Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống
trên địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã
ĐBKK, thôn ĐBKK vùng đồng bào DTTS&MN sinh sống bằng nghề nông, lâm, ngư
nghiệp chưa có đất sản xuất, có nhu cầu hỗ trợ đất sản xuất thì được xem xét hỗ
trợ trực tiếp bằng đất sản xuất.
Các hộ thuộc đối tượng hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất
nhưng chính quyền địa phương không bố trí được đất sản xuất, có nhu cầu vay vốn
để tạo quỹ đất sản xuất thì được xem xét vay vốn tín dụng từ Ngân hàng Chính
sách xã hội theo quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23, 24 và 25 Nghị định số
28/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về chính sách tín dụng ưu
đãi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030, giai đoạn
1: từ năm 2021 đến năm 2025 và không được hỗ trợ chuyển đổi nghề.
3. Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống
trên địa bàn vùng DTTS&MN; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã ĐBKK, thôn
ĐBKK vùng đồng bào DTTS&MN sinh sống bằng nghề nông, lâm, ngư nghiệp chưa
có hoặc thiếu trên 50% đất sản xuất theo định mức quy định tại Điều 5 Quyết định
này, có nhu cầu chuyển đổi nghề hoặc có nhu cầu hỗ trợ đất sản xuất nhưng không
bố trí được đất sản xuất thì được xem xét, hỗ trợ chuyển đổi nghề.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Công khai, minh bạch, dân chủ từ cơ sở, đúng đối
tượng, đúng định mức, không chồng chéo, phát huy tinh thần vươn lên của người
dân và cộng đồng.
2. Ưu tiên các đối tượng khó khăn hơn như: các dân
tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù.
Điều 4. Định mức hỗ trợ giao đất
để làm nhà ở
Căn cứ nhu cầu sử dụng đất của các hộ thuộc đối tượng
thụ hưởng chính sách, khả năng đáp ứng quỹ đất và ngân sách của từng địa
phương, UBND cấp huyện xem xét việc giao đất để làm nhà ở cho mỗi hộ gia đình
chưa có đất ở là từ 60m2/hộ đến 200m2/hộ.
Điều 5. Định mức hỗ trợ giao đất
sản xuất
1. Trường hợp địa phương còn quỹ đất có khả năng sản
xuất mà không cần phải thực hiện khai hoang, phục hóa, cải tạo đất, UBND cấp
huyện căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt thực hiện giao đất sản xuất cho các hộ thuộc đối tượng thụ hưởng
chính sách chưa có đất sản xuất theo quy định của pháp luật về đất đai với định
mức giao đất sản xuất cho mỗi hộ gia đình chưa có đất sản xuất như sau:
a) Đất trồng cây hàng năm:
- Đất trồng lúa: 0,2 ha/hộ;
- Đất trồng cây hàng năm khác: 0,25 ha/hộ.
b) Đất trồng cây lâu năm: 0,5 ha/hộ.
c) Đất nuôi trồng thủy sản: 0,5 ha/hộ.
d) Đất rừng sản xuất: 1,0 ha/hộ.
2. Trường hợp hộ gia đình được giao nhiều loại đất
thì diện tích các loại đất được giao không được vượt quá định mức giao đất sản
xuất quy định tại khoản 1 Điều này, đồng thời tổng diện tích các loại đất được
giao đất không quá 2,0 ha/hộ.
3. Hộ gia đình thiếu đất sản xuất là hộ gia đình thiếu
trên 50% đất sản xuất theo định mức của các loại đất quy định tại khoản 1 Điều
này.
Trường hợp hộ gia đình có nhiều loại đất thì xác định
hộ gia đình thiếu trên 50% đất sản xuất theo định mức quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 6. Điều kiện về hỗ trợ
giao đất làm nhà ở, đất sản xuất
1. Không hỗ trợ giao đất làm nhà ở, đất sản xuất đối
với các hộ đã nhận hỗ trợ đất ở, đất sản xuất từ các chương trình, chính sách
trước đây nhưng đến nay đã chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống
trên địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã
ĐBKK, thôn ĐBKK vùng đồng bào DTTS&MN được hỗ trợ đất ở để làm nhà ở, đất sản
xuất phải sử dụng đúng mục đích được nhà nước giao đất.
Đối với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất
do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ chỉ được chuyển nhượng, tặng,
cho quyền sử dụng đất sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất nếu được
UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không còn nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi nơi cư
trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang nghề khác hoặc không còn khả năng lao động.
3. Việc giao đất ở phải gắn phương án làm nhà ở
trên diện tích đất được giao, tránh tình trạng các hộ được giao đất ở nhưng lại
không có nhà ở.
Điều 7. Tổ chức triển khai thực
hiện
1. Ban Dân tộc tỉnh
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện.
b) Kiểm tra và theo dõi việc thực hiện bảo đảm đúng
đối tượng, đúng quy định hiện hành về hỗ trợ giao đất làm nhà ở, đất sản xuất
theo quy định tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai
đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025, Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 6
năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc hướng dẫn thực hiện một số dự
án Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến
năm 2025 và Thông tư số 02/2023/TT-UBDT ngày 21 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban Dân
tộc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30/6/2022
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm
2025.
c) Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức giám sát, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện Quyết định
này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Ban Dân tộc tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, hướng dẫn
UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện thủ tục giao đất cho các hộ dân tộc
thiểu số nghèo và hộ người Kinh nghèo sinh sống ở xã, thôn đặc biệt khó khăn
theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Trong quá trình lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp huyện, UBND cấp huyện có trách nhiệm rà soát, nghiên cứu bố trí
các quỹ đất ở, đất sản xuất cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương, đáp ứng được nhu cầu cho các đối tượng thụ hưởng chính sách theo quy định.
b) Bố trí ngân sách của địa phương và thực hiện việc
giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ được hỗ trợ giao đất
làm nhà ở, đất sản xuất theo đúng đối tượng, đúng quy định của pháp luật.
c) Chỉ đạo UBND cấp xã: có trách nhiệm thường xuyên
kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời việc người sử dụng đất được hỗ
trợ chuyển quyền sử dụng đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép,
sử dụng không đúng mục đích đã được Nhà nước hỗ trợ giao đất.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3
năm 2024.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
Sở, ban ngành tỉnh; Trưởng ban Dân tộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như khoản 3 Điều 8;
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các đoàn thể chính trị, xã hội tỉnh;
- Đài phát thanh, truyền hình Khánh Hòa;
- Trung tâm Công báo Khánh Hòa;
- Báo Khánh Hòa;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hòa Nam
|