ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2022/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
11 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VIỆC RÀ SOÁT, CÔNG BỐ CÔNG KHAI DANH MỤC CÁC THỬA ĐẤT
NHỎ HẸP DO NHÀ NƯỚC TRỰC TIẾP QUẢN LÝ, VIỆC LẤY Ý KIẾN NGƯỜI DÂN VÀ CÔNG KHAI
VIỆC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC THỬA ĐẤT NHỎ HẸP ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC
ĐÍCH CÔNG CỘNG HOẶC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT CHO NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT LIỀN KỀ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số
123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT
ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01
năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi
hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 19/TTr-STNMT ngày 04 tháng 01
năm 2022 và Báo cáo thẩm định số 2908/BC- STP ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Sở
Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc rà
soát, công bố công khai danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản
lý, việc lấy ý kiến người dân và công khai việc giao đất, cho thuê đất đối với
các thửa đất nhỏ hẹp để sử dụng vào mục đích công cộng hoặc giao đất, cho thuê
đất cho người sử dụng đất liền kề trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố (viết tắt là cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn (viết tắt là cấp xã); các tổ chức có liên quan đến hoạt động quản
lý và sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp tại địa phương.
2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư liên quan đến việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa
đất nhỏ hẹp.
Điều 3. Rà
soát các thửa đất
Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp
xã căn cứ vào các tiêu chí đối với các thửa đất nhỏ hẹp quy định tại khoản 11
Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, thực hiện
rà soát danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý.
Điều 4.
Công bố công khai, lấy ý kiến người dân danh mục các thửa đất
1. Căn cứ vào kết quả rà soát tại
Điều 3 quyết định này, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp, thực hiện
niêm yết công khai Danh mục các thửa đất nhỏ hẹp địa phương đang quản lý tại trụ
sở của Ủy ban nhân dân cấp xã, tại các điểm dân cư hoặc tổ dân phố hoặc nhà
sinh hoạt cộng đồng và thông báo trên phương tiện truyền thanh địa phương về
danh mục các thửa đất này.
2. Thời gian niêm yết, thông
báo tại khoản 1 Điều này là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày niêm yết,
đăng thông báo.
3. Sau khi hết thời gian niêm yết,
thông báo tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập biên
bản kết thúc việc niêm yết, công khai và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
Điều 5.
Trình, phê duyệt danh mục các thửa đất
1. Căn cứ vào kết quả báo cáo tại
khoản 3 Điều 4, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Tài
nguyên và Môi trường cùng cấp phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực
hiện kiểm tra, rà soát để tổng hợp danh mục các thửa đất trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt.
2. Trong thời gian không quá 15
(mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân huyện,
Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Trong đó, việc thẩm định ưu tiên sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản
lý vào mục đích công cộng. Trường hợp không sử dụng được vào mục đích công cộng
thì thực hiện việc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người sử
dụng đất liền kề.
Điều 6. Thực
hiện công khai các thửa đất nhỏ hẹp trước khi giao đất, cho thuê đất
1. Căn cứ vào kết quả phê duyệt
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao Phòng Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan, đơn vị liên
quan đăng ký vào Kế hoạch sử dụng đất hàng năm (hoặc đăng ký bổ sung Kế hoạch sử
dụng đất hàng năm) để báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt theo đúng quy định.
2. Sau khi Kế hoạch sử dụng đất
hàng năm được phê duyệt; Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thực hiện công bố công khai kế hoạch
sử dụng đất hàng năm theo đúng quy định và công khai việc quản lý, sử dụng đất
đối với các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý tại trụ sở, phương
tiện truyền thanh địa phương về danh mục các thửa đất này để người sử dụng đất
biết, tham gia ý kiến và đăng ký nhu cầu sử dụng đất theo đúng quy định.
3. Sau thời gian 30 (ba mươi)
ngày làm việc kể từ ngày niêm yết, đăng thông báo việc công khai tại khoản 2 Điều
này. Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất, cơ quan đơn vị có liên quan lập biên bản kết thúc niêm yết, công
khai và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện kết thúc việc
niêm yết và thực hiện các nội dung sau:
a) Đối với các thửa đất sử dụng
vào mục đích công cộng: Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các
đơn vị, địa phương quản lý và tổ chức thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
b) Đối với các thửa đất mà người
đăng ký nhu cầu sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì Phòng
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ
quan, đơn vị có liên quan hoàn chỉnh hồ sơ tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện giao đất, cho thuê đất theo các quy định hiện hành và quyết định này.
c) Đối với các thửa đất mà người
đăng ký nhu cầu sử dụng đất là tổ chức, Phòng Tài nguyên và Môi trường thông
báo cho tổ chức đăng ký nhu cầu sử dụng đất biết để liên hệ Sở Tài nguyên và
Môi trường thực hiện theo Điều 7 quyết định này và các quy định hiện hành.
Điều 7. Việc
giao đất, cho thuê đất, thời hạn sử dụng đất và giá đất
Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất;
thời hạn sử dụng đất và giá đất được thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều
1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
Điều 8.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện quản lý, sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp
quản lý theo đúng quy định của pháp luật và quyết định này.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
giao đất, cho thuê đối với các tổ chức khi có nhu cầu sử dụng các thửa đất nhỏ
hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý theo đúng quy định của pháp luật và quyết định
này.
Điều 9.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm chỉ đạo việc
quản lý, sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý theo đúng
quy định của pháp luật và quyết định này.
2. Thường xuyên chỉ đạo việc
thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp
luật đất đai trong quá trình quản lý, sử dụng đất đối với quỹ đất này.
3. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về quản lý, sử dụng đối với quỹ đất
này.
4. Lập thủ tục giao đất, cho
thuê đối với các hộ gia đình, cá nhân khi có nhu cầu sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp
do Nhà nước trực tiếp quản lý theo đúng quy định của pháp luật và quyết định
này.
Điều 10.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện kiểm tra, rà soát
đối với quỹ đất tại quyết định này để thực hiện việc quản lý, sử dụng theo đúng
quy định.
2. Phối hợp với Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện và các đơn vị có liên quan thực hiện quản lý, sử
dụng theo quy định của pháp luật và quyết định này.
Điều 11.
Các tổ chức; hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
Các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm thực
hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ theo đúng quy định pháp luật đất đai và quy định
hiện hành.
Điều 12.
Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 20 tháng 01 năm 2022.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân
cư có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Huyền
|