ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN 9
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
04/2011/QĐ-UBND
|
Quận
9, ngày 27 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA
LIÊN THÔNG” VÀ TRÁCH NHIỆM TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT HỒ SƠ HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC NHÀ
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 9
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 4949/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh về việc công bố cập nhật, sửa đổi, bổ sung và thay thế thủ
tục hành chính trong Bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại Ủy ban nhân dân quận
- huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ tại Tờ trình số 51/TTr-NV ngày 25 tháng 01
năm 2011 về việc ban hành Quy định trình tự, thủ tục theo cơ chế “Một cửa liên
thông” về việc giải quyết hồ sơ hành chính lĩnh vực nhà đất trên địa bàn quận
9,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành Quyết định
kèm Quy định trình tự, thủ tục theo cơ chế “một cửa liên thông” và trách nhiệm
trong việc giải quyết hồ sơ hành chính lĩnh vực nhà đất trên địa bàn quận 9 như
sau:
1. Cấp Giấy
chứng nhận đối với trường hợp thửa đất không có tài sản gắn liền với đất hoặc
có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu hoặc có tài sản nhưng
thuộc quyền sở hữu của chủ khác cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang
sử dụng đất tại phường;
2. Cấp Giấy
chứng nhận đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng
thời là người sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đang sử dụng đất tại
phường;
3. Cấp Giấy
chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở,
công trình xây dựng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đang sử dụng đất tại phường;
4. Cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho hộ gia đình, cá nhân hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất do chia tách quyền
sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
5. Cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
trong trường hợp tách thửa hoặc hợp thửa cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
6. Cấp lại Giấy
chứng nhận do bị mất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
7. Cấp đổi và
xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
8. Đăng ký
chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép cho đối tượng là hộ
gia đình, cá nhân;
9. Đăng ký
chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép cho đối tượng
là hộ gia đình, cá nhân;
10. Gia hạn sử
dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp; hộ gia đình,
cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất nông
nghiệp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 07 (bảy) ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
22/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân dân quận 9.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân quận, Thường trực Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính quận, Trưởng Phòng Nội
vụ, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trưởng Phòng Tư pháp, Chi cục trưởng
Chi cục Thuế, Chủ tịch UBND 13 phường và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Việt
|
QUY TRÌNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” VÀ
TRÁCH NHIỆM TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT HỒ SƠ HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC NHÀ ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN 9
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm
2011 của Ủy ban nhân dân quận 9)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy trình
về trình tự, thủ tục theo cơ chế “một cửa liên thông” và trách nhiệm trong việc
giải quyết hồ sơ hành chính lĩnh vực nhà đất theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân
trên địa bàn quận 9.
2. Trách nhiệm
của cán bộ, công chức trong việc giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế “một cửa
liên thông” từ quận đến phường.
Điều 2. Trình tự giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa liên
thông”
1. Hồ sơ cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất nộp trực tiếp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài
nguyên và Môi trường quận sau đây gọi tắt là (Văn phòng ĐKQSDĐ).
2. Văn phòng
ĐKQSDĐ tiếp nhận hồ sơ và cấp biên nhận hồ sơ cho cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ.
3. Văn phòng
ĐKQSDĐ chuyển hồ sơ về Ủy ban nhân dân phường sau đây gọi
tắt là (UBND
phường) kiểm tra xác nhận các nội dung cần thiết. UBND phường chuyển hồ sơ về
Văn phòng ĐKQSDĐ sau khi xác nhận xong.
4. Văn phòng
ĐKQSDĐ chuyển các Tổ chức năng thụ lý.
5. Văn phòng Ủy
ban nhân dân quận sau đây gọi tắt là (Văn phòng UBND quận) trình Thường trực Ủy
ban nhân dân quận ký theo thẩm quyền.
6. Tổ hành
chính văn thư lưu trữ nhận hồ sơ, photo, đóng dấu, chuyển Văn phòng ĐKQSDĐ.
7. Đối với hồ
sơ liên thông với Chi cục Thuế: Văn phòng ĐKQSDĐ chuyển hồ sơ đến Chi cục Thuế
tính tiền sử dụng đất và các lệ phí theo quy định.
8. Chi cục
Thuế gửi thông báo thuế về Văn phòng ĐKQSDĐ.
9. Đúng thời
gian ghi trên biên nhận, tổ chức, cá nhân đến nhận thông báo thuế, đóng tiền tại
Kho bạc Nhà nước và nhận lại hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ
Điều 3. Yêu cầu chung
1. Trường hợp
người nộp và nhận hồ sơ không phải là chủ sử dụng - chủ sở hữu, phải có ủy quyền
hợp pháp của chủ sử dụng - chủ sở hữu.
2. Người nộp
và nhận hồ sơ cho tổ chức phải có giấy giới thiệu của tổ chức.
3. Khi nhận hồ
sơ phải xuất trình biên nhận bản chính, chứng minh nhân dân (hoặc giấy tờ thay
thế). Trường hợp mất biên nhận phải có đơn cớ mất hoặc cam kết chịu trách nhiệm
về việc mất biên nhận.
4. Hồ sơ phải
được giải quyết đúng thời gian theo quy trình. Trong trường hợp cần xin ý kiến
chỉ đạo của Thường trực Ủy ban nhân dân quận, ý kiến cơ quan, ban, ngành khác
thì lập thông báo cho công dân, tổ chức và Văn phòng ĐKQSDĐ biết để gia hạn lại,
khi có văn bản trả lời thì quy trình lại được tiếp tục.
Điều 4. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức liên quan đến việc giải
quyết hồ sơ theo quy trình “Một cửa liên thông”
1. Tổ chức,
cá nhân nộp hồ sơ: chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của nội
dung kê khai và các giấy tờ cung cấp; nếu kê khai hoặc cung cấp giấy tờ không
chính xác, gian dối, phải chịu xử lý theo quy định của pháp luật.
2. UBND phường
chịu trách nhiệm:
a) Cử công chức
trực tiếp nhận hồ sơ từ Văn phòng ĐKQSDĐ tại UBND phường, theo dõi tiến độ thực
hiện hồ sơ và trực tiếp trả hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ.
b) Xác nhận hồ
sơ đầy đủ các nội dung: tình trạng tranh chấp; nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất,
xây dựng; yếu tố quy hoạch đối với khu vực đã có quy hoạch chi tiết; tình trạng
lấn chiếm đất công.
3. Bộ phận tiếp
nhận hồ sơ Văn phòng ĐKQSDĐ chịu trách nhiệm:
a) Nhận và trả
hồ sơ: đúng đối tượng, đúng nơi quy định, đúng thành phần hồ sơ.
b) Lập biên
nhận theo mẫu, chuyển hồ sơ đến UBND phường và nhận hồ sơ phường chuyển lên.
c) Lập phiếu
chuyển theo mẫu, chuyển hồ sơ cho tổ tác nghiệp hồ sơ hành chính đúng thời
gian.
d) Lập sổ bộ
cho công dân ký đối với các trường hợp có chứng thực chữ ký.
4. Tổ Tác
nghiệp hồ sơ hành chính thuộc Văn phòng ĐKQSDĐ chịu trách nhiệm:
a) Thụ lý thẩm
định hồ sơ, kiểm tra các yếu tố pháp lý, lập tờ trình đề xuất tham mưu cấp thẩm
quyền xem xét quyết định đối với các loại hồ sơ hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết và chịu trách nhiệm pháp lý khi đề xuất giải quyết hồ sơ.
b) Giải quyết
hồ sơ đúng quy trình, quy định.
c) Trong trường
hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ phải lập văn bản trả lời trình lãnh đạo
Văn phòng ĐKQSDĐ ký.
5. Văn phòng
UBND quận chịu trách nhiệm:
Trình ký hồ
sơ đúng quy trình, theo dõi tiến độ giải quyết hồ sơ.
6. Phòng Nội
vụ chịu trách nhiệm:
a) Kiểm tra,
giám sát việc vận hành quy trình.
b) Tham mưu
sơ kết, đánh giá báo cáo Ủy ban nhân dân quận.
7. Nghiêm cấm
việc tự tiện đặt thêm thủ tục ngoài quy định hoặc yêu cầu bổ túc hồ sơ nhiều lần
gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân khi giải quyết hồ sơ. Trường hợp cán bộ, công
chức và các cá nhân có liên quan cố ý làm trái hoặc thiếu trách nhiệm gây hậu
quả thì phải bị xử lý theo quy định của pháp luật; Chủ tịch UBND phường, Thủ
trưởng cơ quan tham mưu phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
Điều 5. Thời gian tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính
Thời gian tiếp
nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính của công dân và tổ chức vào buổi sáng từ
7h30 - 11h30, chiều 13h00 - 17h00, từ thứ hai đến sáng thứ bảy hàng tuần.
Chương II
THÀNH PHẦN, THỦ TỤC VÀ
THỜI GIAN GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
Điều 6. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp thửa đất không
có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng nhận
quyền sở hữu hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của chủ khác cho hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất tại phường
1. Thời hạn
giải quyết:
Không quá năm
mươi ba (53) ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng ĐKQSDĐ nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho
đến ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận (không kể thời gian công
khai kết quả kiểm tra, thời gian trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo thửa
đất; thực hiện nghĩa vụ tài chính).
2. Thành phần
hồ sơ, bao gồm:
2.1. Đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận;
2.2. Một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất sau:
a) Những giấy
tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có
thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam
và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có
tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp
pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy
tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15
tháng 10 năm 1993, nay được UBND phường xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15
tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về
thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do
cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các mục
a, b, c, d, đ và e mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về
việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật, nay được UBND phường xác nhận là đất không có tranh chấp;
h) Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
2.3. Bản sao
các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy
định của pháp luật (nếu có).
3. Số lượng hồ
sơ: 01 (bộ)
4. Trình tự
thực hiện:
Bước 1: Hai
(02) ngày làm việc. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuẩn bị đầy đủ hồ sơ
theo quy định của pháp luật; nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận và hồ sơ kèm
theo. Văn phòng ĐKQSDĐ tiếp nhận và chuyển hồ sơ đến UBND phường.
Bước 2: Năm
(05) ngày làm việc. UBND phường thực hiện xác nhận và công khai kết quả theo
quy định:
a) Kiểm tra,
xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử
dụng đất; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì kiểm tra, xác nhận
về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt;
b) Công bố
công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường trong thời hạn mười
lăm (15) ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
c) Trường hợp
chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc trên, UBND phường
phải thông báo cho Văn phòng ĐKQSDĐ quận thực hiện trích đo địa chính thửa đất;
d) Sau khi
hoàn tất nội dung các công việc thuộc trách nhiệm của UBND phường, UBND phường
sẽ chuyển hồ sơ lại cho Văn phòng ĐKQSDĐ.
Bước 3: Ba
mươi chín (39) ngày làm việc. Văn phòng ĐKQSDĐ thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ
sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay
không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận;
b) Chuẩn bị hồ
sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (đối với
nơi chưa có bản đồ địa chính) để Phòng Tài nguyên và Môi trường quận trình UBND
quận ký Giấy chứng nhận.
c) Văn phòng
ĐKQSDĐ chuyển hồ sơ đến Chi cục Thuế để tính thuế (nếu có).
Bước 4: Ba
(03) ngày làm việc (nếu có). Chi cục Thuế tiếp nhận và thụ lý hồ sơ tính thuế
theo quy định của nhà nước.
Bước 5: Ba
(03) ngày làm việc. Lãnh đạo UBND quận ký Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
Bước 6: Một
(01) ngày làm việc. Văn phòng ĐKQSDĐ trả Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp
Giấy chứng nhận.
5. Lệ phí (nếu
có): Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; mức thu tại quận 25.000 đồng/giấy.
Điều 7. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp tài sản gắn liền
với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất cho hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam đang sử dụng đất tại phường
1. Thời hạn
giải quyết:
Không quá năm
mươi ba (53) ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng ĐKQSDĐ nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến
ngày chủ sở hữu tài sản nhận được Giấy chứng nhận (không kể thời gian công khai
kết quả thẩm tra, thời gian trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo thửa đất;
thực hiện nghĩa vụ tài chính).
2. Thành phần
hồ sơ, bao gồm:
2.1. Đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);
2.2. Chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở:
2.2.1. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy phép
xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng;
b) Hợp đồng
mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày
05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về
thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm
1994;
c) Giấy tờ về
giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
d) Giấy tờ về
sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không
thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số
23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khóa XI “về nhà đất do Nhà
nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản
lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm
1991”, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội “quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về
nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách
cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991”;
đ) Giấy tờ về
mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của
công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.
e) Trường hợp
nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác
theo quy định của pháp luật kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải
có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở.
g) Trường hợp
nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua
bán nhà ở do hai bên ký kết; trường hợp mua nhà kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006
(ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành) thì ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên
bán nhà ở còn phải có một trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để
bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc
giấy chứng nhận đầu tư);
h) Bản án hoặc
quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
i) Một trong
những giấy tờ quy định tại các mục a, b, c, d, đ và e nêu trên mà trên giấy tờ
đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng
cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các
bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân phường xác nhận; trường hợp nhà ở
do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006
mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở
có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân phường xác nhận
về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó;
k) Trường hợp
cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các mục a, b,
c, d, đ và e nêu trên thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân phường về
nhà ở đã được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, nhà ở không có tranh chấp,
được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải
phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị theo quy định của pháp luật; trường hợp nhà ở
xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban
nhân dân phường về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng,
không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây
dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.
2.2.2. Trường
hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ sau:
a) Giấy tờ về
mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông
qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Một trong
các giấy tờ của bên chuyển quyền tại mục a, b, c, d, đ, e, g và h của hộ gia
đình, cá nhân trong nước.
c) Ngoài giấy
tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định nêu trên, phải có hợp đồng
thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp
thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc
chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai;
2.3. Trường hợp
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cá nhân trong nước, cộng đồng dân
cư phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy phép
xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng;
b) Giấy tờ về
sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ
trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;
c) Giấy tờ
mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp
luật đã được chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân;
d) Giấy tờ của
Tòa án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu
công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;
đ) Một trong
những giấy tờ quy định tại mục a, b, c và d nêu trên mà trên giấy tờ đó ghi tên
người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế
công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Xây dựng có hiệu
lực thi hành) có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp
phường trở lên xác nhận;
e) Văn bản chấp
thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng
hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2.4. Bản sao
các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật (nếu có);
2.5. Sơ đồ
nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm
2, 3 nêu trên đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
3. Số lượng hồ
sơ: 01 (bộ)
4. Trình tự
thực hiện:
Bước 1: Hai
(02) ngày làm việc. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuẩn bị đầy đủ hồ sơ
theo quy định của pháp luật; nộp đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận và hồ sơ kèm
theo. Văn phòng ĐKQSDĐ tiếp nhận, kiểm tra tính pháp lý, nội dung hồ sơ; chuyển
hồ sơ đến UBND phường.
Bước 2: Năm
(05) ngày làm việc. UBND phường thực hiện xác nhận và công khai kết quả theo
quy định:
a) Kiểm tra,
xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sở
hữu tài sản;
b) Kiểm tra,
xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở
hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt
động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ);
c) Công bố
công khai kết quả kiểm tra hồ sơ tại trụ sở UBND phường trong thời hạn mười lăm
(15) ngày, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
d) Sau khi
hoàn tất nội dung các công việc thuộc trách nhiệm của UBND phường, UBND phường
sẽ chuyển hồ sơ lại cho Văn phòng ĐKQSDĐ.
Bước 3: Ba
mươi chín (39) ngày làm việc. Văn phòng ĐKQSDĐ quận thực hiện các công việc
sau:
a) Kiểm tra hồ
sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác định đủ điều kiện hay
không đủ điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản và xác nhận vào đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp cần
xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất thì Văn phòng ĐKQSDĐ gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công
trình xây dựng.
b) Chuẩn bị hồ
sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (nơi
chưa có bản đồ địa chính) để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND quận ký
Giấy chứng nhận.
d) Văn phòng
ĐKQSDĐ chuyển hồ sơ đến Chi cục Thuế để tính thuế (nếu có).
Bước 4: Ba
(03) ngày làm việc (nếu có). Chi cục Thuế tiếp nhận và thụ lý hồ sơ tính thuế
theo quy định của nhà nước.
Bước 5: Ba
(03) ngày làm việc. Lãnh đạo UBND quận ký Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
Bước 6: Một
(01) ngày làm việc. Văn phòng ĐKQSDĐ trả Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp
Giấy chứng nhận.
5. Lệ phí:
a) Cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu; mức thu 25.000 đồng/giấy;
b) Cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; mức thu 100.000 đồng/giấy;
c) Cấp Giấy
chứng nhận chỉ có tài sản gắn liền với đất; mức thu 100.000 đồng/giấy.
Điều 8. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất
đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
đang sử dụng đất tại phường
1. Thời hạn
giải quyết:
Không quá năm
mươi ba (53) ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng ĐKQSDĐ nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến
ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận (không kể thời gian công khai
kết quả thẩm tra, thời gian trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo thửa đất;
thực hiện nghĩa vụ tài chính).
2. Thành phần
hồ sơ, bao gồm:
2.1. Đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất (theo mẫu).
2.2. Đối với hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND phường xác nhận không có
tranh chấp và phải nộp một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy tờ về
quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm
quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam và
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có
tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp
pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy
tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15
tháng 10 năm 1993, nay được UBND phường xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15
tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về
thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do
cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Nếu hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ nêu trên mà trên
giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất
có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật Đất đai năm 2003
có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật, nay được UBND phường xác nhận là đất không có tranh chấp thì được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
h) Đối với hộ
gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
2.3. Giấy tờ
về quyền sở hữu nhà ở đối với trường hợp tài sản là nhà ở:
2.3.1. Đối với
cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở
sau:
a) Giấy phép
xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng;
b) Hợp đồng
mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày
05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về
thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm
1994;
c) Giấy tờ về
giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
d) Giấy tờ về
sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không
thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số
23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khóa XI “về nhà đất do Nhà
nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản
lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm
1991”, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội “quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về
nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách
cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991”;
đ) Giấy tờ về
mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của
công chứng hoặc chứng thực của UBND phường theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp
nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác
theo quy định của pháp luật kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải
có văn bản về giao dịch đó.
- Trường hợp
nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua
bán nhà ở do hai bên ký kết; trường hợp mua nhà kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006
(ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành) thì ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên
bán nhà ở còn phải có một trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để
bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc
giấy chứng nhận đầu tư);
e) Bản án hoặc
quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
g) Trường hợp
người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ nêu trên
mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có thêm một trong các giấy tờ về
mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006
có chữ ký của các bên có liên quan và phải được UBND phường xác nhận; trường hợp
nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm
2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế
nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được UBND phường xác nhận về
thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó;
h) Trường hợp
cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ nêu trên thì phải có giấy tờ
xác nhận của UBND phường về nhà ở đã được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2006, nhà ở không có tranh chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau
khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị theo quy định
của pháp luật; trường hợp nhà ở xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải
có giấy tờ xác nhận của UBND phường về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy
phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường
hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.
2.3.2. Trường
hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Giấy tờ về
mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông
qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Một trong
các giấy tờ của bên chuyển quyền như các loại giấy tờ quy định đối với trường hợp
cá nhân trong nước nêu trên và phải có giấy tờ theo quy định như sau:
- Trường hợp
đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có một trong những giấy tờ về dự án
nhà ở để cho thuê (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy
phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
- Trường hợp
mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức
khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định
của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp chủ
sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng
minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các khoản nêu trên, phải có hợp đồng
thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp
thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc
chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai.
2.4. Giấy tờ
về quyền sở hữu công trình xây dựng đối với trường hợp tài sản là công trình
xây dựng gồm:
2.4.1. Đối với
cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy phép xây
dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng;
b) Giấy tờ về
sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ
trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;
c) Giấy tờ
mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp
luật đã được chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của UBND;
d) Giấy tờ của
Tòa án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu
công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;
đ) Trường hợp
người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy
nêu trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ
mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 (Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành) có chữ ký của các bên có liên quan và
được UBND phường trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa
kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc
đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan
thì phải được UBND phường xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về thời
điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó;
e) Trường hợp
cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ nêu trên thì phải được UBND
phường xác nhận công trình được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, không
có tranh chấp về quyền sở hữu và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp
xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; trường hợp công
trình được xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của
UBND phường về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép
xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp
xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.
2.4.2. Trường
hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định như sau:
a) Trường hợp
tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của
pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án
hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ
quan có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng
đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình;
b) Trường hợp
tạo lập công trình xây dựng bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng
cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải
có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật;
Trường hợp chủ
sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy
tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng
công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản
sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2.5. Bản sao
các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật (nếu có);
2.6. Sơ đồ
nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các
điểm 2.2, 2.3 và 2.4 ở trên đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).
3. Số lượng hồ
sơ: 01 (bộ)
4. Trình tự
thực hiện:
Bước 1: Hai
(02) ngày làm việc. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuẩn bị đầy đủ hồ sơ
theo quy định của pháp luật; nộp đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận và hồ sơ kèm
theo. Văn phòng ĐKQSDĐ tiếp nhận, kiểm tra tính pháp lý, nội dung hồ sơ; chuyển
hồ sơ đến UBND phường.
Bước 2: Năm
(05) ngày làm việc. UBND phường thực hiện xác nhận và công khai kết quả theo
quy định:
a) Kiểm tra,
xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sở
hữu tài sản.
b) Kiểm tra,
xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở
hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt
động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ);
c) Công bố
công khai kết quả kiểm tra hồ sơ tại trụ sở UBND phường trong thời hạn 15 ngày
và xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai;
d) Sau khi
hoàn tất nội dung các công việc thuộc trách nhiệm của UBND phường, UBND phường
sẽ chuyển hồ sơ lại cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận.
Bước 3: Ba
mươi chín (39) ngày làm việc. Văn phòng ĐKQSDĐ quận thực hiện các công việc
sau:
a) Kiểm tra hồ
sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác định đủ điều kiện hay
không đủ điều kiện chứng nhận quyền sử dụng đất & quyền sở hữu tài sản và xác
nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp cần
xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về
nhà ở, công trình xây dựng tại quận.
b) Chuẩn bị hồ
sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (nơi
chưa có bản đồ địa chính) để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND quận ký
Giấy chứng nhận.
c) Văn phòng
ĐKQSDĐ chuyển hồ sơ đến Chi cục Thuế để tính thuế (nếu có).
Bước 4: Ba
(03) ngày làm việc (nếu có). Chi cục Thuế tiếp nhận và thụ lý hồ sơ tính thuế
theo quy định của nhà nước.
Bước 5: Ba
(03) ngày làm việc. Lãnh đạo UBND quận ký Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
Bước 6: Một (01)
ngày làm việc. Văn phòng ĐKQSDĐ trả Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp Giấy
chứng nhận.
5. Lệ phí
a) Cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu; mức thu 25.000 đồng/giấy;
b) Cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; mức thu 100.000 đồng/giấy;
c) Cấp Giấy
chứng nhận chỉ có tài sản gắn liền với đất; mức thu 100.000 đồng/giấy.
Điều 9. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân hoặc nhóm người
có quyền sử dụng đất do chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật
1. Thời hạn
giải quyết
a) Không quá
mười tám (18) ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng ĐKQSDĐ nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến
ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận (không tính thời gian trích lục
bản đồ địa chính).
b) Không quá
hai mươi ba (23) ngày làm việc, trường hợp phải trích đo địa chính đối với nơi
chưa có bản đồ địa chính.
2. Thành phần
hồ sơ, bao gồm:
2.1. Đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);
2.2. Một
trong các loại văn bản gồm biên bản về kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất
đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận xử lý nợ theo hợp đồng thế
chấp, bảo lãnh; quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai,
trích lục bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp
với pháp luật; văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật
đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung; quyết định của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; văn bản
về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật.
2.3. Chứng từ
đã thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
3. Số lượng hồ
sơ: 01 (bộ)
4. Trình tự
thực hiện:
Bước 1: Một
(01) ngày làm việc. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuẩn bị đầy đủ hồ sơ
theo quy định của pháp luật; nộp đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận và hồ sơ kèm
theo. Văn phòng ĐKQSDĐ tiếp nhận, kiểm tra tính pháp lý, nội dung hồ sơ.
Bước 2: Mười
(10) ngày làm việc (thêm năm (05) ngày làm việc trường hợp phải trích đo địa
chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính). Văn phòng ĐKQSDĐ có trách nhiệm:
a) Kiểm tra
tính pháp lý, nội dung hồ sơ; làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính
(nếu có);
a) Trình Ủy
ban nhân dân quận ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
c) Chuyển hồ
sơ đến Chi cục Thuế để tính thuế (nếu có).
Bước 3: Ba
(03) ngày làm việc (nếu có). Chi cục Thuế tiếp nhận và thụ lý hồ sơ tính thuế
theo quy định của nhà nước.
Bước 4: Ba
(03) ngày làm việc. Lãnh đạo UBND quận ký Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
Bước 5: Một
(01) ngày làm việc. Văn phòng ĐKQSDĐ quận trả Giấy chứng nhận cho người đề nghị
cấp Giấy chứng nhận
5. Lệ phí:
a) Cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu; mức thu 25.000 đồng/giấy;
b) Cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; mức thu 100.000 đồng/giấy;
c) Cấp Giấy
chứng nhận chỉ có tài sản gắn liền với đất; mức thu 100.000 đồng/giấy.
Điều 10. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất trong trường hợp tách thửa hoặc hợp thửa cho
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được
sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Thời hạn
giải quyết
- Không quá
mười tám (18) ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng ĐKQSDĐ nhận đủ hồ sơ hợp lệ
cho đến ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận, trường hợp tách thửa hoặc
trường hợp hợp thửa mà phải trích đo địa chính.
- Không quá
mười ba (13) ngày làm việc đối với trường hợp hợp thửa không phải trích đo địa
chính.
2. Thành phần
hồ sơ, bao gồm:
2.1. Đơn tách
thửa hoặc hợp thửa của người sử dụng đất (theo mẫu);
2.2. Giấy chứng
nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định sau:
2.2.1. Một
trong các loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có), gồm:
a) Những giấy
tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có
thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam
và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có
tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp
pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy
tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15
tháng 10 năm 1993, nay được UBND phường xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15
tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về
thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do
cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các mục
a, b, c, d, đ và e mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về
việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước
ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2004) chưa thực hiện
thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND phường
xác nhận là đất không có tranh chấp;
h) Hộ gia
đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
2.2.2. Trường
hợp tách thửa, hợp thửa do nhận quyền sử dụng đất quy định tại điểm k Điều 99
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, người nhận quyền sử dụng đất nộp hồ sơ gồm có:
a) Một trong
các loại văn bản gồm biên bản về kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai
được UBND cấp có thẩm quyền công nhận;
b) Thỏa thuận
xử lý nợ theo hợp đồng thế chấp, bảo lãnh;
c) Quyết định
hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, trích lục bản án hoặc quyết
định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án;
d) Văn bản
công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về
việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc
nhóm người có quyền sử dụng đất chung;
đ) Quyết định
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức;
e) Văn bản về
việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật.
3. Số lượng hồ
sơ: 01 (bộ)
4. Trình tự
thực hiện:
Bước 1: Một
(01) ngày làm việc. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận trường hợp tách thửa hoặc
hợp thửa nộp đơn và hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ, sau đó Văn phòng ĐKQSDĐ tiếp nhận,
kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ.
Bước 2: Mười
(10) ngày làm việc (Năm (05) ngày làm việc đối với trường hợp không phải trích
đo địa chính). Văn phòng ĐKQSDĐ có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Trường hợp
hợp thửa không phải trích đo địa chính thì làm trích lục bản đồ địa chính,
trích sao hồ sơ địa chính chuyển đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong ngày
làm việc.
b) Trường hợp
thửa đất mới tách hoặc hợp thửa đất mới hợp thửa làm trích lục bản đồ địa
chính, trích sao hồ sơ địa chính và chuyển đến Phòng Tài nguyên và Môi trường
không quá 07 ngày làm việc.
c) Trường hợp
tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì căn cứ quyết định thu hồi đất,
Văn phòng ĐKQSDĐ chuẩn bị hồ sơ địa chính và chuyển đến Phòng Tài nguyên và Môi
trường không quá 07 ngày làm việc.
d) Phòng Tài
nguyên và Môi trường trình UBND quận ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất của thửa đất mới trong thời hạn không
quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích
sao hồ sơ địa chính.
đ) Văn phòng
ĐKQSDĐ chuyển hồ sơ đến Chi cục Thuế để tính thuế (nếu có).
Bước 4: Ba
(03) ngày làm việc (nếu có). Chi cục Thuế tiếp nhận và thụ lý hồ sơ tính thuế
theo quy định của nhà nước.
Bước 5: Ba
(03) ngày làm việc. Lãnh đạo UBND quận ký Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
Bước 6: Một
(01) ngày làm việc. Văn phòng ĐKQSDĐ trả Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp
Giấy chứng nhận.
5. Lệ phí:
a) Cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu 25.000 đồng/giấy.
b) Cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; mức thu 100.000 đồng/giấy.
c) Cấp Giấy
chứng nhận chỉ có tài sản gắn liền với đất; mức thu 100.000 đồng/giấy.
Điều 11. Cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất cho hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
tại Việt Nam
1. Thời hạn
giải quyết
Không quá ba
mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng ĐKQSDĐ nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến
ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận (không kể thời gian niêm yết
thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND phường).
2. Thành phần
hồ sơ, bao gồm:
a) Đơn đề nghị
cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (Mẫu số 02/ĐK-GCN).
b) Giấy tờ
xác nhận việc mất Giấy chứng nhận của Công an phường nơi mất giấy chứng nhận.
c) Giấy tờ chứng
minh đã đăng tin mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa
phương (trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn) đối với tổ chức trong
nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài; trường hợp hộ gia đình và cá nhân phải có giấy xác nhận của UBND phường
đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở UBND phường.
3. Số lượng hồ
sơ: 01 (bộ)
4. Trình tự
thực hiện:
Bước 1: Hai
(02) ngày làm việc. Người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Văn
phòng ĐKQSDĐ. Khi nhận hồ sơ Văn phòng đăng ĐKQSDĐ có trách nhiệm viết giấy
biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ và không quá ba (03) ngày làm việc kiểm tra
hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ.
Bước 2: Hai
mươi mốt (21) ngày làm việc. Văn phòng ĐKQSDĐ có trách nhiệm thực hiện các công
việc như sau:
a) Ban hành
thông báo mất giấy chứng nhận niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân quận và chuyển
Ủy ban nhân dân phường (nơi có đất) niêm yết.
b) Chuyển hồ
sơ cho Ủy ban nhân dân phường xác nhận vào đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận.
c) Sau khi tiếp
nhận lại hồ sơ Ủy ban nhân dân phường chuyển lên, trình lãnh đạo Ủy ban nhân
dân quận ký Quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất và cấp lại Giấy chứng nhận mới.
Bước 2: Ba
(03) ngày làm việc. Ủy ban nhân dân phường thực hiện xác nhận và công khai kết
quả theo quy định.
a) Thực hiện
xác nhận vào đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận.
b) Thực hiện
niêm yết niêm yết 30 ngày theo quy định.
c) Chuyển lại
toàn bộ hồ sơ cho Văn phòng ĐKQSDĐ.
Bước 4: Ba
(03) ngày làm việc. Lãnh đạo UBND quận ký Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
Bước 5: Một
(01) ngày làm việc. Văn phòng ĐKQSDĐ trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp
Giấy chứng nhận.
5. Lệ phí: Cấp
lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; mức thu 20.000 đồng/lần.
Điều 12. Cấp đổi và xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận cho
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được
sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Thời hạn
giải quyết
Không quá ba
mươi ba (33) ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng ĐKQSDĐ nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho
đến ngày nhận được Giấy chứng nhận (không kể thời gian công khai kết quả thẩm
tra, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian trích đo thửa đất).
2. Thành phần
hồ sơ, bao gồm:
2.1. Đơn đề
nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất (theo mẫu);
2.2. Giấy chứng
nhận đã cấp;
2.3. Trường hợp
chứng nhận bổ sung tài sản nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở như sau:
2.3.1. Đối với
hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy phép
xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng;
b) Hợp đồng
mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày
05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về
thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm
1994;
c) Giấy tờ về
giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
d) Giấy tờ về
sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không
thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số
23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khóa XI “về nhà đất do Nhà
nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản
lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm
1991”, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội “quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về
nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách
cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991”;
đ) Giấy tờ về
mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của
công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp
nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác
theo quy định của pháp luật kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải
có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở.
- Trường hợp
nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua
bán nhà ở do hai bên ký kết; trường hợp mua nhà kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006
(ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành) thì ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên
bán nhà ở còn phải có một trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để
bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc
giấy chứng nhận đầu tư);
e) Bản án hoặc
quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
g) Trường hợp
người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác
thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế
nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải
được UBND phường xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa
kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán,
nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì
phải được UBND phường xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa
kế nhà ở đó;
h) Trường hợp
cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b,
c, d, đ và e khoản này thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND phường về nhà ở đã
được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, nhà ở không có tranh chấp, được
xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp
quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của
pháp luật; trường hợp nhà ở xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy
tờ xác nhận của UBND phường về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép
xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp
nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.
2.3.2. Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải có các giấy tờ
sau:
a) Giấy tờ về
mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình
thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Một trong
các giấy tờ của bên chuyển quyền như quy định đối với hộ gia đình, cá nhân nêu
trên.
2.4. Trường hợp
chứng nhận bổ sung tài sản là công trình xây dựng phải có một trong các giấy tờ
sau:
2.4.1. Hộ gia
đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có một trong các loại giấy tờ
sau:
a) Giấy phép
xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng;
b) Giấy tờ về
sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ
trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;
c) Giấy tờ
mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật
đã được chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân;
d) Giấy tờ của
Tòa án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu
công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;
đ) Trường hợp
người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy
tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người
khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công
trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Xây dựng có hiệu lực
thi hành) có chữ ký của các bên có liên quan và được UBND phường xác nhận; trường
hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận
thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được UBND phường xác nhận
vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận
thừa kế công trình xây dựng đó;
e) Trường hợp
cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b,
c và d khoản này thì phải được UBND phường xác nhận công trình được xây dựng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, không có tranh chấp về quyền sở hữu và công
trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc
phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng; trường hợp công trình được xây dựng từ ngày 01 tháng 7
năm 2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND phường về công trình xây dựng
không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng
điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.
2.4.2. Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp
tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của
pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án
hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ
quan có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng
đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình;
b) Trường hợp
tạo lập công trình xây dựng bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng
cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải
có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp
không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a và b khoản này thì phải
được cơ quan quản lý về xây dựng cấp thành phố xác nhận công trình xây dựng tồn
tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp về quyền
sở hữu công trình xây dựng.
- Trường hợp
chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài
giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình phải có văn bản chấp thuận của
người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng
thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai.
3. Số lượng hồ
sơ: 01 (bộ)
4. Trình tự
thực hiện:
Bước 1: Hai
(02) ngày làm việc
a) Người đề
nghị cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp có yêu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất làm đơn đề nghị cấp đổi giấy và Giấy chứng nhận đã cấp
kèm theo hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu tài sản nộp tại Văn phòng ĐKQSDĐ.
b) Người sử dụng
đất đã được cấp Giấy chứng nhận có yêu cầu xác nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp làm đơn đề nghị và Giấy chứng nhận
đã cấp kèm theo hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu tài sản nộp tại Văn phòng ĐKQSDĐ.
c) Văn phòng
ĐKQSDĐ tiếp nhận, kiểm tra tính pháp lý, nội dung hồ sơ; chuyển hồ sơ đến UBND
phường.
Bước 2: Ba
(03) ngày làm việc. Ủy ban nhân dân phường thực hiện xác nhận và công khai kết
quả theo quy định:
a) Kiểm tra,
xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sở
hữu tài sản;
b) Kiểm tra,
xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở
hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt
động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ);
c) Công bố
công khai kết quả kiểm tra hồ sơ tại trụ sở UBND phường trong thời hạn mười lăm
(15) ngày, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai.
d) Sau khi
hoàn tất các công việc thuộc trách nhiệm của UBND phường sẽ chuyển hồ sơ lại
cho Văn phòng ĐKQSDĐ.
Bước 3: Hai
mươi mốt (21) ngày làm việc. Văn phòng ĐKQSDĐ có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận
hồ sơ do UBND phường chuyển đến;
b) Kiểm tra hồ
sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay
không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận;
- Trường hợp
cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan về quản lý nhà ở, công trình xây dựng
và quản lý nông nghiệp tại huyện. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến các cơ quan này có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản chuyển cho Văn phòng ĐKQSDĐ.
- Trường hợp
cấp đổi và xác nhận Giấy chứng nhận bổ sung tài sản gắn liền với đất mà trên Giấy
chứng nhận đã cấp không thể hiện sơ đồ thửa đất hoặc sơ đồ thửa có thay đổi thì
trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có
bản đồ địa chính; chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích
đo thửa đất trình Ủy ban nhân dân quận ký Giấy chứng nhận;
- Trường hợp
xác nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp thì thực hiện
xác nhận vào Giấy chứng nhận theo quy định.
c) Văn phòng
ĐKQSDĐ chuyển hồ sơ đến Chi cục Thuế để tính thuế (nếu có).
Bước 4: Ba
(03) ngày làm việc. Lãnh đạo UBND quận ký Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
Bước 5: Ba
(03) ngày làm việc (nếu có): Chi cục Thuế tiếp nhận và thụ lý hồ sơ tính thuế
theo quy định của nhà nước.
Bước 6: Một
(01) ngày làm việc. Văn phòng ĐKQSDĐ trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp
đổi và xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận.
5. Lệ phí:
a) Cấp Giấy
chứng nhận; mức thu hộ gia đình, cá nhân tại quận 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp
đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận;
b) Cấp Giấy
chứng nhận chỉ có quyền sử dụng đất; mức thu 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp đổi,
xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận.
Điều 13. Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp
phải xin phép cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân
1. Thời hạn
giải quyết:
a) Không quá
ba mươi ba (33) ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng ĐKQSDĐ nhận đủ hồ sơ hợp lệ
cho tới ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã
chỉnh lý (không kể thời gian trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo thửa đất
và thực hiện nghĩa vụ tài chính);
b) Trường hợp
phải trích đo địa chính thửa đất thì thời gian được tăng thêm không quá hai
mươi (20) ngày làm việc;
c) Trường hợp
phải cấp mới Giấy chứng nhận thì thời gian được tăng thêm không quá năm (05)
ngày làm việc.
d) Trường hợp
chưa có giấy chứng nhận nhưng có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy
định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thời gian thực hiện
thủ tục hành chính không quá ba mươi tám (38) ngày làm việc (không kể thời gian
trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo thửa đất và thực hiện nghĩa vụ tài
chính).
2. Thành phần
hồ sơ, bao gồm:
2.1. Đơn chuyển
mục đích sử dụng đất (theo mẫu);
2.2. Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất), gồm:
a) Những giấy
tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có
thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam
và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có
tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp
pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy
tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15
tháng 10 năm 1993, nay được UBND phường xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15
tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về
thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do
cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
g) Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ nêu trên mà trên
giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất
có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật Đất đai năm 2003
có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật, nay được UBND phường xác nhận là đất không có tranh chấp.
h) Bản án hoặc
quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án,
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã
được thi hành và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.
3. Số lượng hồ
sơ: 01 (bộ)
4. Trình tự
thực hiện:
Bước 1: Một
(01) ngày làm việc. Người xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn
phòng ĐKQSDĐ.
Bước 2: Hai
mươi lăm (25) ngày làm việc (Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì thời gian
không quá ba mươi (30) ngày làm việc). Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận
có trách nhiệm thực hiện các công việc như sau:
a) Thẩm tra hồ
sơ, xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp chưa có quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất chi tiết.
b) Thực hiện
trích sao hồ sơ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; Trình UBND quận quyết định
cho chuyển mục đích sử dụng đất; chỉnh lý giấy chứng nhận;
c) Chuyển số
liệu địa chính cho Chi cục Thuế quận để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có).
Bước 3: Ba
(03) ngày làm việc (nếu có). Chi cục Thuế tiếp nhận và thụ lý hồ sơ tính thuế
theo quy định của nhà nước.
Bước 4: Ba (03)
ngày làm việc. Lãnh đạo UBND quận ký Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
Bước 5: Một
(01) ngày làm việc. Văn phòng ĐKQSDĐ trả Giấy chứng nhận cho người đề nghị sau
khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có).
5. Phí, lệ
phí (nếu có):
- Cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất lần đầu 25.000 đồng/giấy.
Điều 14. Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp
không phải xin phép cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân
1. Thời hạn
giải quyết
Người sử dụng
đất được chuyển mục đích sử dụng đất sau hai mươi ba (23) ngày làm việc kể từ
ngày nộp hồ sơ, trừ trường hợp Văn phòng ĐKQSDĐ có thông báo không được chuyển
mục đích sử dụng đất do không phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật
Đất đai.
2. Thành phần
hồ sơ, bao gồm:
2.1. Tờ khai
đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu);
2.2. Một
trong các loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm: Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc
một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất sau:
a) Những giấy
tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có
thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam
và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có
tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp
pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy
tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15
tháng 10 năm 1993, nay được UBND phường xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15
tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về
thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do
cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
g) Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ nêu trên mà trên
giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất
có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật Đất đai năm 2003
có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật, nay được UBND phường xác nhận không có tranh chấp.
h) Bản án hoặc
quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án,
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã
được thi hành.
3. Số lượng hồ
sơ: 01 (bộ)
4. Trình tự
thực hiện:
Bước 1: Một
(01) ngày làm việc. Người xin chuyển mục đích sử dụng đất chuẩn bị đầy đủ hồ sơ
theo quy định của pháp luật; nộp hồ sơ tại Văn phòng ĐKQSDĐ quận.
Bước 2: Mười
(10) ngày làm việc. Văn phòng ĐKQSDĐ quận có trách nhiệm thực hiện các công việc
như sau:
a) Kiểm tra hồ
sơ và thông báo rõ lý do nếu đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất thuộc các trường
hợp:
- Chuyển đất
chuyên trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng
thủy sản;
- Chuyển đất
rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác;
- Chuyển đất
nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
- Chuyển đất phi
nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông
nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
- Chuyển đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
Nếu đăng ký
chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp nêu trên thì xác nhận
vào tờ khai đăng ký; chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường quận để chỉnh
lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
c) Chuyển số
liệu địa chính cho Chi cục Thuế quận để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có).
Bước 3: Ba
(03) ngày làm việc (nếu có). Chi cục Thuế tiếp nhận và thụ lý hồ sơ tính thuế
theo quy định của nhà nước.
Bước 4: Tám
(08) ngày làm việc. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉnh lý giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển hồ đã chỉnh lý về Văn phòng ĐKQSDĐ.
Bước 5: Một
(01) ngày làm việc. Văn phòng ĐKQSDĐ trả Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp
Giấy chứng nhận.
5. Lệ phí:
Đăng ký thay đổi chỉ có quyền sử dụng đất; mức thu 15.000 đồng/lần.
Điều 15. Gia hạn sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất phi nông nghiệp; hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông
nghiệp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp
1. Thời hạn
giải quyết
Không quá hai
mươi ba (23) ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng ĐKQSDĐ nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho
tới ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (không kể thời gian người sử dụng đất
thực hiện nghĩa vụ tài chính).
2. Thành phần
hồ sơ, bao gồm:
a) Đơn gia
xin hạn sử dụng đất (theo mẫu);
b) Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
c) Chứng từ
đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (trường hợp được gia hạn sử dụng đất).
3. Số lượng hồ
sơ: 01 (bộ)
4. Trình tự
thực hiện:
Bước 1: Một
(01) ngày làm việc. Trước khi hết hạn sử dụng đất sáu (06) tháng, người sử dụng
đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp đơn gia hạn sử dụng đất tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất quận.
Bước 2: Mười
(10) ngày làm việc. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trách nhiệm của Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất trích sao hồ sơ địa chính, số liệu địa chính; gửi đến
Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất; chỉnh lý thời hạn
sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất; gửi hồ sơ đến
Chi cục Thuế quận để xác định nghĩa vụ tài chính.
Bước 3: Ba
(03) ngày làm việc (nếu có). Chi cục Thuế tiếp nhận và thụ lý hồ sơ tính thuế
theo quy định của nhà nước.
Bước 4: Tám
(08) ngày làm việc. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện thẩm
định nhu cầu sử dụng đất; chỉnh lý thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với
trường hợp được gia hạn sử dụng đất.
Bước 5: Một
(01) ngày làm việc. Văn phòng ĐKQSDĐ trả Giấy chứng nhận cho người đề nghị gia
hạn sử dụng đất.
5. Phí, lệ
phí (nếu có): Xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận; mức thu 50.000 đồng/lần.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Xử lý vi phạm
Cán bộ, công
chức tham gia giải quyết hồ sơ không thực hiện đúng theo Quy định này, tùy mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định pháp luật cán bộ, công chức.
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Phòng Nội vụ
phối hợp cùng với các cơ quan có liên quan theo dõi và kiểm tra thực hiện quy định
này.
2. Phòng Tài
nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn các biểu mẫu và nghiệp vụ
chuyên môn cho UBND 13 phường.
3. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị có liên quan kịp
thời báo cáo về Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính quận tổng hợp trình UBND quận
xem xét, giải quyết./.