UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
04/2008/QĐ-UBND
|
Pleiku,
ngày 07 tháng 1 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN BÁN NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC CHO NGƯỜI
ĐANG THUÊ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003;
Căn cứ Nghị định 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về mua bán kinh doanh nhà ở;
Căn cứ Nghị định 21/CP ngày 16/4/1996 về việc sửa đổi Điều 5 và Điều 7 Nghị định
61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết 23/2006/NQ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về một số giải pháp
nhằm đẩy nhanh tiến độ bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê theo
quy định tại Nghị định 61/CP, ngày 5/7/1994 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết 48/2007/NQ-CP ngày 30/8/2007 của Chính phủ về việc điều chỉnh
một số chính sách về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo
Nghị định 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ và giá cho thuê nhà thuộc sở hữu
nhà nước chưa được cải tạo lại;
Căn cứ Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày 12 tháng12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Khoá IX, kỳ họp thứ mười ba v? Phê duyệt phương án bán nhà thuộc sở hữu
Nhà nước cho người đang thuê;
Theo đề nghị của Giám đốc sở Xây dựng - Thường trực Hội đồng bán nhà thuộc Sở hữu
nhà nước của tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Quyết định này kèm theo phương án bán nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước cho người đang thuê trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở:
Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế; Thủ trưởng
các Sở, Ban ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; câc
h? gia dình, câ nhđn có liín quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này thay thế Quyết định
ban hành phương án bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước ngày 29/12/1994 của UBND tỉnh.
Quyết định này có hiệu lực từ
ngày ký./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
PHƯƠNG ÁN
BÁN NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC CHO NGƯỜI ĐANG THUÊ
(Kèm theo Quyết định số: 04 /2008/QĐ-UBND ngày 07/1 /2008 của UBND tỉnh)
I/ CƠ SỞ PHÁP
LÝ LẬP PHƯƠNG ÁN:
Nghị định 61/CP, ngày 05/7/1994
của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở;
Nghị định 21/CP, ngày 16/4/1996
về việc sửa đổi Điều 5 và Điều 7 Nghị định 61/CP, ngày 05/7/1994 của Chính phủ;
Nghị quyết số 23/2006/NQ-CP ,
ngày 7/9/2006 của Chính phủ về một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ bán nhà
thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê theo quy định tại Nghị định 61/CP,
ngày 05/7/1994 của Chính phủ;
Nghị quyết số 48/2007/NQ-CP ,
ngày 30/8/2007 của Chính phủ về việc điều chỉnh một số chính sách bán nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định 61/CP, ngày 05/7/1994 của
Chính phủ và giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo lại.
Các Thông tư hướng dẫn thực hiện
Nghị định của Chính phủ về mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
Nhằm đẩy nhanh tiến độ bán nhà
thuộc sở hữu Nhà nước và thay thế phương án bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước ngày
29 tháng 12 năm 1994 của tỉnh cho phù hợp những quy định hiện hành của nhà nước
và tình hình thực tế tại địa phương. Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai xây dựng
phương án bán nhà thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo các nội dung
như sau:
II/ NỘI DUNG
PHƯƠNG ÁN BÁN NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC CHO NGƯỜI ĐANG THUÊ
1/ Quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
hiện đang quản lý cho thuê:
- Quỹ nhà ở xây dựng trước năm
1975 do quá trình thực hiện các chính sách quản lý của Nhà nước qua các thời kỳ,
do UBND thành phố, thị xã, huyện chuyển giao.
- Quỹ nhà ở xây dựng sau năm
1975 bằng nguồn ngân sách của tỉnh do công ty Kinh doanh và Phát triển nhà xây
dựng.
- Quỹ nhà ở do các cơ quan, đơn
vị trên địa bàn Tỉnh chuyển giao.
- Tổng số căn nhà ở thuộc SHNN
đang quản lý cho thuê: 240 căn.
Tổng diện tích đất :
13.818,26m2.
Tổng diện tích nhà :
9.810m2 sử dụng.
2/ Nhà thuộc sở hữu Nhà nước bán
cho người đang thuê theo Nghị định61/CP:
a/ Nhà nước bán nhà cho chủ thuê
nhà, khi người thuê nhà có nhu cầu xin mua và có đủ các điều kiện sau đây:
- Có đơn xin mua nhà thuộc sở hữu
Nhà nước;
- Có hợp đồng thuê nhà, đang còn
hiệu lực giữa người đang ở với cơ quan được nhà nước giao trách nhiệm quản lý
cho thuê nhà;
- Nộp đầy đủ tiền thuê nhà cho
cơ quan quản lý nhà;
- Chưa được Nhà nước giao đất
xây dựng nhà ở, chưa có nhà ở tự tạo lập hoặc có nhưng diện tích nhà tính bình
quân trên nhân khẩu dưới mức tiêu chuẩn quy định của Nhà nước.
b/ Mỗi hộ gia đình, cá nhân chỉ
được mua một căn nhà hiện đang thuê ở.
c/ Nhà nước có thể thu hồi nhà
đang cho thuê để phục vụ nhu cầu công cộng và có thể giao đất hoặc bố trí cho hộ
đang thuê ở căn nhà khác để ổn định cuộc sống.
d/ Chủ thuê là cán bộ công nhân
viên chức, hưu trí, gia đình chính sách, gia đình có công với cách mạng, gia
đình đồng bào dân tộc thiểu số đã ở tại căn nhà xin mua trước ngày 5/7/1994.
3/ Nhà thuộc sở hữu Nhà nước bán
cho người đang thuê không theo Nghị định 61/CP.
a/ Đối với nhà thuộc diện được
bán, đối tượng xin mua không thuộc quy định tại điểm d mục 2 hoặc đối tượng xin
mua như điểm d mục 2 nhưng ở tại căn nhà xin mua từ sau ngày 5/7/1994, thì bán
theo hình thức:
- Giá đất, thu 100% tiền sử dụng
đất, theo giá quy định của tỉnh thời điểm bán.
- Giá nhà được xác định căn cứ
vào giá trị còn lại của nhà ở và hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng.
b/ Đối với nhà ở riêng lẻ có vị
trí mặt đường phố Loại 1 và loại 2 thì bán theo hình thức:
- Giá đất tính theo giá thị trường
tại thời điểm bán.
- Giá nhà được xác định căn cứ
vào giá trị còn lại của nhà ở.
4/ Loại nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước không bán:
a/ Nhà ở nằm trong khu quy hoạch
dự kiến xây dựng công trình khác.
b/ Nhà dự kiến cải tạo xây dựng
lại. Nhà dự kiến bố trí cho các cơ quan Nhà nước làm việc.
c/ Phần nhà lấn chiếm chỉ giới
xây dựng, chỉ giới hành lang bảo vệ đường bộ
d/ Nhà ở Nhà nước quản lý trong
quá trình thực hiện các chính sách về nhà đất qua các thời kỳ chưa xác lập sở hữu
toàn dân, nhà mượn. Nhà có đơn xin lại nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền ra
quyết định giải quyết.
đ/ Nhà nằm trong khuôn viên cơ
quan.
5/ Xử lý phần đất dư liền kề nhà
thuộc sở hữu Nhà nước được bán.
Đối với phần diện tích đất dư liền
kề bên cạnh nhà ở, có chiều rộng mặt đường nhỏ hơn 4m, nếu phù hợp với quy hoạch
xây dựng và người mua nhà có nhu cầu sử dụng đất đó thì giao cho người mua nhà,
trường hợp này thu 100% tiền sử dụng đất theo khung giá đất của Uỷ ban nhân dân
tỉnh ban hành tại thời điểm bán.
Đối với phần diện tích đất dư liền
kề bên cạnh nhà ở, có chiều rộng mặt đường từ 4m trở lên, nếu phù hợp với quy
hoạch xây dựng thì ưu tiên giao cho người mua nhà theo giá thị trường tại thời
điểm bán. Nếu người thuê nhà không có nhu cầu sử dụng thì thu hồi.
6/ Phương pháp xác định giá bán
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê.
a/ Xác định giá bán đối với nhà
bán theo Nghị định 61/CP.
Giá bán nhà = giá trị đất + giá
trị nhà. Trong đó:
Giá trị đất= Diện tích đất trong
hạn mức x đơn giá đất x 40% + Diện tích đất vượt hạn mức x đơn giá đất .
Giá đất:Theo quyết định của UBND
tỉnh về giá đất tại thời điểm 31/12/2004.
Giá trị nhà = đơn giá x diện
tích sử dụng x Tỷ lệ chất lượng còn lại x hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng.
Đơn giá nhà: Theo quy định của
UBND Tỉnh tại thời điểm bán.
b/ Xác định giá bán nhà không
theo Nghị định 61/CP,quy định tại điểm b mục 3:
Giá bán nhà = giá trị đất + giá
trị nhà. Trong đó:
Giá trị đất =Diện tích đất x đơn
giá đất .
Giá đất: Theo quyết định của
UBND Tỉnh về giá đất tại thời điểm bán.
Giá trị nhà = đơn giá x diện
tích sử dụng nhà x Tỷ lệ chất lượng còn lại.
Đơn giá nhà: Theo quy định của
UBND Tỉnh tại thời điểm bán.
c/ Xác định giá bán nhà không
theo Nghị định 61/CP, quy định điểm c mục 3:
Giá bán nhà = giá trị đất + giá
trị nhà. Trong đó:
Giá trị đất = giá thị trường tại
thời điểm lập hồ sơ x diện tích đất
Giá trị nhà = đơn giá x diện
tích sử dụng x Tỷ lệ chất lượng còn lại.
Đơn giá nhà: Theo quy định của
UBND Tỉnh tại thời điểm bán.
7/ Thu, nộp tiền bán nhà thuộc sở
hữu Nhà nước cho người đang thuê.
a/ Thanh toán tiền mua nhà ở:
Khi có quyết định bán nhà thuộc
sở hữu Nhà nước của Uỷ ban nhân dân tỉnh, trong thời gian 30 ngày, bên bán và
bên mua tiến hành ký kết hợp đồng mua bán nhà ở. Việc lập chứng từ sổ sách,
thanh toán tiền bán nhà thực theo quy định tại Thông tư 69/TC-ĐC, ngày
17/8/1994 của Bộ Tài chính và Nghị quyết 23/2006/NQ-CP , ngày 7/9/2006 của Chính
phủ.
b/ Thu, nộp tiền bán nhà ở: Việc
thu nộp tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê được thực hiện
theo quy định tại Thông tư 69/TC-ĐT, ngày 17/8/1994 của Bộ Tài chính.
8/ Sử dụng tiền bán nhà thuộc sở
hữu Nhà nước: Toàn bộ số tiền bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê
được đưa vào quỹ phát triển nhà ở của tỉnh để phát triển nhà ở xã hội. Cơ quan
được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm, căn cứ quy hoạch phát triển nhà ở
hàng năm xây dựng dự án để phát triển thêm quỹ nhà ở xã hội cho tỉnh.
9/ Chi phí cho việc bán nhà:
Chi phí cho việc bán nhà phải thực
hiện theo quy định tại Thông tư 69/TC-ĐT ngày 17/8/1994 của Bộ Tài Chính và
theo quy định của Nhà nước, về quản lý chi phí hành chính, nhưng không được vượt
quá 2% số tiền thu được do bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước.
10/ Thủ tục, hồ sơ mua nhà thuộc
sở hữu nhà nước:
Hồ sơ xin mua nhà:
+ Đơn xin mua nhà ở và giao nhận
quyền sử dụng đất ở;
+ Bản sao hợp đồng thuê nhà ở
còn hiệu lực;
+ Hoá đơn thu tiền thuê nhà
tháng gần nhất (Bản sao)
+ Bản cam kết của người xin mua
nhà hiện chưa có nhà ở, đất ở (được giao hay tự tạo lập) được cơ quan hoặc
chính quyền địa phương xác nhận;
+ Chứng minh nhân dân của người
xin mua nhà (bản sao).
III/ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1/ Trách nhiệm của các cơ quan:
a/ Hội đồng bán nhà ở:
Hội đồng bán nhà ở thuộc sở hữu
Nhà nước cho người đang thuê là cơ quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc thẩm
định, xét duyệt hồ sơ mua nhà theo quy định của Chính phủ và có quyền hạn nghĩa
vụ theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Giúp việc cho Hội đồng bán nhà có
tổ chuyên viên của các sở Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường.
b/ Sở Xây dựng:
Là cơ quan Thường trực của Hội đồng
bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước. Chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin mua nhà. Chịu
trách nhiệm về tính pháp lý của căn nhà đề nghị bán; tính chính xác của hồ sơ.
Trực tiếp chỉ đạo Tổ chuyên viên lập hồ sơ bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước. Ký kết
hợp đồng mua bán nhà ở sau khi có quyết định bán nhà của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c/ Sở Tài chính:
Chịu trách nhiệm về tính chính
xác của giá bán nhà. Chủ trì trong việc xác định giá đất đối với trường hợp bán
theo giá thị trường.
d/ Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chịu trách nhiệm về tính chính
xác diện tích, nguồn gốc của lô đất, phân chia diện tích đất cho từng loại đất
có giá khác nhau.
e/ UBND các huyện, thị xã, thành
phố:
Phối hợp với các cơ quan có liên
quan cùng lập hồ sơ bán các căn nhà trên địa bàn quản lý.
2/ Kế hoạch triển khai:
Thực hiện bán hết những căn nhà
nằm trong diện được bán có đơn xin mua trong năm 2008./.