ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2025/QĐ-UBND
|
Huế, ngày 15
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA
VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất
động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15
ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Quản lý thuế
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản
đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất và hệ thống thông tin đất đai;
Căn cứ Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 103/2024/NĐ-CP
ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất;
Căn cứ Thông tư số
80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản
lý thuế
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 549/TTr-STNMT ngày 19 tháng 12 năm
2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định Quy định về quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa
vụ tài chính về đất đai trên địa bàn thành phố Huế.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 24 tháng 01 năm 2025.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính; Cục trưởng Cục
Thuế thành phố; Kho bạc Nhà nước; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị
xã; Văn phòng Đăng ký đất đai; các Chi cục Thuế khu vực; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (Báo cáo);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (Báo cáo);
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp (Báo cáo);
- Thường trực Thành ủy (Báo cáo);
- Thường trực HĐND thành phố (Báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND thành phố;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND thành phố;
- Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố;
- Báo Thừa Thiên Huế;
- CVP, các PCVP UBND thành phố;
- Cổng TTĐT thành phố, Công báo thành phố;
- Lưu: VT, ĐC, QHXT, NĐ.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
QUY ĐỊNH
QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT
ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 03/2025/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2025 của Ủy
ban nhân dân thành phố Huế)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy trình này quy định về
trình tự, thủ tục, cơ chế phối hợp trong việc luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa
vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn thành phố khi được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển
hình thức sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều
chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, điều chỉnh quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà làm thay đổi tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp theo quy định của pháp luật đất đai.
2. Những nội dung không quy định
tại Quy định này thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân thành phố; Hội
đồng thẩm định giá đất cụ thể thành phố Huế và các cơ quan, đơn vị có liên quan
trên địa bàn thành phố.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện; Hội
đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp huyện và tổ chức có liên quan trên địa bàn cấp
huyện.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường,
Phòng Tài nguyên và Môi trường các quận, huyện, thị xã (gọi chung là Cơ quan có
chức năng quản lý đất đai).
4. Cục Thuế thành phố, các Chi
cục Thuế khu vực (gọi chung là cơ quan Thuế).
5. Sở Tài chính; phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện (gọi chung là cơ quan tài chính).
6. Kho bạc Nhà nước hoặc cơ
quan thu hoặc tổ chức tín dụng (ngân hàng) được ủy quyền thu theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế (gọi chung là cơ quan thu ngân sách nhà nước).
7. Văn phòng Đăng ký đất đai,
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. (gọi chung là tổ chức đăng ký đất đai).
8. Đơn vị được giao tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.
9. Tổ chức thực hiện định giá đất.
10. Người sử dụng đất.
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường,
Cục Thuế thành phố giải quyết hồ sơ đối với trường hợp người sử dụng đất là tổ
chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện và các Chi cục Thuế khu vực giải quyết hồ sơ đối với trường hợp người sử
dụng đất là cá nhân, nhóm người sử dụng đất, cộng đồng dân cư.
2. Khi thực hiện xác định nghĩa
vụ tài chính nếu có vướng mắc thì các cơ quan có liên quan phải có văn bản trao
đổi thông tin, thống nhất biện pháp giải quyết kịp thời; trường hợp không thống
nhất hướng giải quyết thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai chủ trì phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan bàn bạc, thống nhất giải quyết kịp thời;
trường hợp không thống nhất hướng giải quyết thì báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp
và cơ quan quản lý chuyên môn cấp trên để xem xét quyết định; trường hợp hồ sơ
không đầy đủ, hợp lệ thì phải có văn bản yêu cầu bổ sung, trả lại hồ sơ.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quy
trình luân chuyển hồ sơ để tính, thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trường
hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận
quyền sử dụng đất
1. Trường hợp người sử dụng
đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công
nhận quyền sử dụng đất tính theo giá đất trong bảng giá đất theo quy định tại
khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai
a) Cơ quan có chức năng quản lý
đất đai kiểm tra hồ sơ và trình cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất xác định
hình thức sử dụng đất theo quy định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công
nhận quyền sử dụng đất của cấp có thẩm quyền, cơ quan có chức năng quản lý đất
đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai có trách nhiệm chuyển thông tin địa chính thửa
đất theo Mẫu số 12/ĐK tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP
ngày 30/7/2024 của Chính phủ hoặc Mẫu số 04h tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ cho cơ quan Thuế.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được Phiếu chuyển thông tin do cơ quan có chức năng quản lý
đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai chuyển đến, cơ quan Thuế xác định tiền sử
dụng đất, đơn giá thuê đất, tiền thuê đất phải nộp, số tiền sử dụng đất được giảm,
ban hành thông báo về đơn giá thuê đất Mẫu số 03 tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ; Thông
báo nộp tiền sử dụng đất theo Mẫu số 01a hoặc Mẫu số 01b tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ),
Thông báo nộp tiền thuê đất thực hiện theo Mẫu số 01a hoặc Mẫu số 01b tại Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định số 103/2024/NĐ-CP của Chính phủ), Quyết định giảm
tiền sử dụng đất theo mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số
103/2024/NĐ-CP của Chính phủ; Quyết định giảm tiền thuê đất theo mẫu số 02 tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 103/2024/NĐ-CP của Chính phủ (nếu thuộc
trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) và gửi cho người sử dụng
đất, cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai có trách
nhiệm chuyển thông tin địa chính. Thông báo nộp tiền sử dụng đất được gửi đồng
thời cho Kho bạc Nhà nước cùng cấp để theo dõi, hạch toán theo quy định.
c) Trường hợp chưa đủ cơ sở để
tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản phải nộp khác thì trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan Thuế phải thông báo bằng
văn bản cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai
có trách nhiệm chuyển thông tin địa chính và thông báo bằng văn bản đến Ủy ban
nhân dân cấp huyện (trường hợp có nội dung đề nghị khấu trừ kinh phí bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư) để bổ sung hồ sơ; sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ
quan Thuế phải ra thông báo nộp tiền sử dụng đất, xác định đơn giá thuê đất,
tính tiền thuê đất, quyết định giảm tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất (nếu
thuộc trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, giảm tiền thuê đất) chậm nhất sau
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung. Đồng thời cơ quan Thuế lập
hồ sơ theo dõi tình hình thu, nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
d) Người sử dụng đất thực hiện
nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của
cơ quan Thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
đ) Đối với trường hợp giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê,
sau khi thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian
thuê, trong thời hạn 01 ngày làm việc cơ quan thu ngân sách nhà nước chuyển
thông tin thu nộp ngân sách cho cơ quan Thuế theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế để cơ quan Thuế chuyển cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để làm
căn cứ báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định.
Việc giao đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê chỉ được thực
hiện khi người sử dụng đất đã nộp đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần
cho cả thời gian thuê theo quy định.
2. Trường hợp người sử dụng
đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công
nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất,
điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất
tính theo giá đất cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai
a) Trong thời hạn 60 ngày làm
việc kể từ thời điểm định giá đất cụ thể theo khoản 3, khoản 4 Điều 155 Luật Đất
đai, cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập các thủ tục thuê tổ chức thực hiện
định giá đất (nếu có).
Trường hợp tại thời điểm đấu thầu,
không có nhà thầu nào tham dự thì được gia hạn 01 lần. Sau khi gia hạn mà không
lựa chọn được nhà thầu thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai xem xét giao
nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện hoạt động tư vấn xác định
giá đất.
b) Tổ chức thực hiện định giá đất
thực hiện việc xác định giá đất cụ thể theo quy định tại Điều 33 của Nghị định
số 71/2024/NĐ-CP trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức thực hiện định
giá đất ký Hợp đồng tư vấn với cơ quan có chức năng quản lý đất đai.
c) Cơ quan có chức năng quản lý
đất đai kiểm tra tính đầy đủ về nội dung của Báo cáo thuyết minh xây dựng
phương án giá đất; xây dựng Tờ trình về phương án giá đất, văn bản đề nghị thẩm
định phương án giá đất; trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể thẩm định
phương án giá đất trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Báo cáo
thuyết minh xây dựng phương án giá đất và dự thảo Chứng thư định giá đất của tổ
chức thực hiện định giá đất.
Hồ sơ trình Hội đồng thẩm định
giá đất cụ thể thực hiện theo khoản 1 Điều 34 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP .
Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy
đủ nội dung của Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, trong thời hạn
05 ngày làm việc, cơ quan có chức năng quản lý đất đai phải thông báo bằng văn
bản cho tổ chức thực hiện định giá đất để bổ sung hồ sơ; trong thời hạn 03 ngày
làm việc, tổ chức thực hiện định giá đất phải hoàn thiện hồ sơ gửi cơ quan có
chức năng quản lý đất đai; sau khi có đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan có chức năng
quản lý đất đai trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể chậm nhất sau 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.
d) Hội đồng thẩm định giá đất cụ
thể thẩm định phương án giá đất và gửi văn bản thẩm định phương án giá đất đến
cơ quan có chức năng quản lý đất đai trong thời hạn 15 ngày làm việc.
Trong trường hợp hồ sơ do cơ
quan có chức năng quản lý đất đai trình chưa đảm bảo các nội dung thẩm định
theo quy định tại khoản 5 Điều 161 Luật Đất đai, trong thời hạn 05 ngày làm việc,
Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan có chức
năng quản lý đất đai để bổ sung hồ sơ; trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan
có chức năng quản lý đất đai phải thông báo bằng văn bản đến tổ chức thực hiện
định giá đất để bổ sung hồ sơ; trong thời hạn 02 ngày làm việc, tổ chức thực hiện
định giá đất phải hoàn thiện hồ sơ gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai;
sau khi có đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình Hội đồng
thẩm định giá đất cụ thể chậm nhất sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ bổ sung; Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể thẩm định phương án giá đất và gửi
văn bản thẩm định phương án giá đất đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai
trong thời hạn 15 ngày làm việc.
đ) Trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm
định giá đất cụ thể, cơ quan có chức năng quản lý đất đai tổ chức thực hiện tiếp
thu, giải trình, chỉnh sửa, hoàn thiện phương án giá đất trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể.
Hồ sơ phương án giá đất trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể thực hiện
theo khoản 2 Điều 35 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP .
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
nhận được hồ sơ phương án giá đất của cơ quan có chức năng quản lý đất đai.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt giá đất cụ thể của cấp có thẩm quyền,
cơ quan có chức năng quản lý đất đai xác định thời điểm tính tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất đối với khoản nộp bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 50, khoản
9 Điều 51 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP (nếu có).
g) Trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được quyết định giá đất cụ thể và văn bản của cơ quan có
chức năng quản lý đất đai xác định thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
đối với khoản nộp bổ sung (nếu có), cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc tổ
chức đăng ký đất đai có trách nhiệm chuyển thông tin địa chính thửa đất theo Mẫu
04h tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 102/2024/NĐ-CP cho cơ quan Thuế.
h) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được Phiếu chuyển thông tin do cơ quan có chức năng quản
lý đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai chuyển đến, cơ quan Thuế xác định tiền
sử dụng đất, đơn giá thuê đất, tiền thuê đất phải nộp, số tiền sử dụng đất được
giảm, ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất (Thông báo nộp tiền sử dụng đất
thực hiện theo Mẫu số 01a hoặc Mẫu số 01b tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định số 103/2024/NĐ-CP), thông báo nộp tiền thuê đất (Thông báo nộp tiền thuê đất
thực hiện theo Mẫu số 01a hoặc Mẫu số 01b tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định số 103/2024/NĐ- CP), quyết định giảm tiền sử dụng đất (nếu thuộc trường hợp
được giảm tiền sử dụng đất) theo quy định và gửi cho người sử dụng đất, cơ quan
có chức năng quản lý đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai có trách nhiệm chuyển
thông tin địa chính. Quyết định về việc giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo Mẫu
số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 103/2024/NĐ-CP .
Thông báo nộp tiền sử dụng đất
được gửi đồng thời cho Kho bạc Nhà nước cùng cấp để theo dõi, hạch toán theo
quy định.
i) Trường hợp chưa đủ cơ sở để
tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản phải nộp khác thì trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan Thuế phải thông báo bằng
văn bản cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai
có trách nhiệm chuyển thông tin địa chính và thông báo bằng văn bản đến Ủy ban
nhân dân cấp huyện (trường hợp có nội dung đề nghị khấu trừ kinh phí bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư) để bổ sung hồ sơ; sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ
quan Thuế phải ra thông báo nộp tiền sử dụng đất, xác định đơn giá, tính tiền
thuê đất, quyết định giảm tiền sử dụng đất (nếu thuộc trường hợp được giảm tiền
sử dụng đất) chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.
Đồng thời, cơ quan Thuế lập hồ sơ theo dõi tình hình thu, nộp tiền sử dụng đất
theo quy định.
k) Người sử dụng đất thực hiện
nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan Thuế
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
l) Đối với trường hợp giao đất
có thu tiền sử dụng đất, thuê đất sau khi thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
trong thời hạn 01 ngày làm việc cơ quan thu ngân sách nhà nước chuyển thông tin
thu nộp ngân sách cho cơ quan Thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế
để cơ quan Thuế chuyển cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để làm căn cứ
báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất cho người sử dụng đất theo quy
định. Việc bàn giao đất tại thực địa chỉ được thực hiện khi người sử dụng đất
đã nộp đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê
theo quy định.
Sổ giao thông báo nộp các khoản
nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 04 tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Nghị định số 103/2024/NĐ-CP .
3. Luân chuyển hồ sơ để
khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong trường hợp được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất mà người thực hiện dự án tự nguyện
ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất
đai
a) Người sử dụng đất phối hợp với
đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập và nộp hồ
sơ đề nghị khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cùng với hồ sơ xác
định nghĩa vụ tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số
103/2024/NĐ-CP cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất
đai hoặc Bộ phận một cửa liên thông.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai chuyển
hồ sơ quy định tại điểm a khoản này cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Trong thời hạn 25 ngày làm
việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm rà soát và có văn bản xác nhận số
tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền sử dụng đất gửi cho cơ
quan Thuế thực hiện việc trừ số tiền ứng trước vào tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất. Trường hợp hồ sơ không đủ thông tin hoặc sai sót, trong thời hạn 03 ngày
làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho
cơ quan có chức năng quản lý đất đai để bổ sung thông tin và hồ sơ.
d) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ từ Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan Thuế có trách
nhiệm xác định và ban hành Thông báo về nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật quản lý thuế.
Điều 5. Quy
trình trao đổi thông tin qua hệ thống thông tin điện tử
1. Cơ quan có chức năng quản lý
đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ hồ
sơ của người sử dụng đất, thực hiện nhập đầy đủ các thông tin vào ứng dụng quản
lý tại đơn vị. Ký số và chuyển thông tin dữ liệu điện tử (bao gồm cả các tệp
tin) phục vụ xác định nghĩa vụ tài chính sang cơ quan Thuế.
2. Cơ quan Thuế thực hiện xác định
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. Ký số và truyền thông tin điện tử về
nghĩa vụ tài chính, thông tin xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính của
người sử dụng đất sang cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc tổ chức đăng
ký đất đai.
3. Căn cứ thông tin xác nhận việc
hoàn thành nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất của cơ quan Thuế, cơ quan
có chức năng quản lý đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo quy định của pháp
luật.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI SỬ
DỤNG ĐẤT VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều 6.
Trách nhiệm của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Kê khai hồ sơ theo hướng dẫn
của cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi thực hiện các thủ tục luân chuyển nghĩa vụ tài
chính về đất đai.
2. Thực hiện nộp đầy đủ, đúng
thời hạn các khoản nghĩa vụ tài chính theo Thông báo của cơ quan Thuế và phải nộp
tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với các khoản
nghĩa vụ tài chính chậm nộp.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đã nộp.
Điều 7.
Trách nhiệm của cơ quan có chức năng quản lý đất đai
1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên
và Môi trường
Hướng dẫn người sử dụng đất là
đối với đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai kê khai hồ
sơ; tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, thống nhất thông tin của hồ sơ và luân
chuyển hồ sơ nghĩa vụ tài chính về đất đai thuộc trách nhiệm giải quyết cho cơ
quan Thuế.
2. Trách nhiệm của Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện
Hướng dẫn người sử dụng đất là
đối với đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai kê khai hồ
sơ; tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, thống nhất thông tin của hồ sơ và luân
chuyển hồ sơ nghĩa vụ tài chính về đất đai thuộc trách nhiệm giải quyết cho cơ
quan Thuế.
Điều 8.
Trách nhiệm của tổ chức đăng ký đất đai
Việc luân chuyển hồ sơ xác định
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
1. Văn phòng Đăng ký đất đai
luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với đối tượng được
quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai thuộc trách nhiệm giải quyết cho cơ
quan Thuế.
2. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với đối tượng
được quy định tại khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai thuộc trách nhiệm giải quyết
cho cơ quan Thuế.
Điều 9.
Trách nhiệm của cơ quan tài chính
Báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm
định giá đất cụ thể cấp thành phố và cấp huyện tổ chức thẩm định giá đất theo đề
nghị của cơ quan có chức năng quản lý đất đai và gửi kết quả thẩm định cho cơ
quan có chức năng quản lý đất đai.
Điều 10.
Trách nhiệm của cơ quan Thuế
1. Tiếp nhận hồ sơ xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai như sau:
a) Cục Thuế thành phố tiếp nhận
hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với đối
tượng được quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai.
b) Chi cục Thuế khu vực: Tiếp
nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đối với đối tượng được quy định tại khoản
2 Điều 123 Luật Đất đai.
2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do
cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai chuyển đến.
Trường hợp phát hiện hồ sơ có sai sót hoặc thiếu căn cứ để xác định nghĩa vụ
tài chính thì cơ quan Thuế đề nghị xác định hoặc bổ sung thông tin.
3. Việc gửi Thông báo đến người
sử dụng đất như sau:
Thông báo về đơn giá thuê đất
cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai; Thông
báo về nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất phải thực hiện và chuyển Thông
báo đến người sử dụng đất, cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc tổ chức
đăng ký đất đai.
Trường hợp chuyển Thông báo bằng
đường bưu điện theo địa chỉ, số điện thoại liên lạc của người sử dụng đất đã
ghi trong Phiếu chuyển thông tin thì phải gửi theo hình thức “gửi bảo đảm”.
4. Tổ chức thực hiện, hướng dẫn,
giải đáp vướng mắc, giải quyết khiếu nại về tính, thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất theo quy định tại Quyết định này, pháp luật về quản lý thuế và pháp luật
khác có liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Xử
lý chuyển tiếp
Đối với các trường hợp đã có
quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển
hình thức sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều
chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, điều chỉnh
quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà làm
thay đổi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp của cơ quan có thẩm quyền ban
hành nhưng đến ngày quy định này có hiệu lực thi hành mà chưa luân chuyển hồ sơ
xác định nghĩa vụ tài chính thì tiếp tục thực hiện quy trình luân chuyển hồ sơ
nghĩa vụ tài chính theo Quy định này.
Điều 12.
Chế độ thông tin, báo cáo
Định kỳ hàng năm (tính từ ngày
15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo) cơ quan
Thuế, phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, tổ chức đăng ký đất đai phải thực
hiện kiểm tra, đối chiếu kết quả thực hiện nghĩa vụ tài chính của từng hồ sơ và
xác định số hồ sơ còn tồn đọng chưa giải quyết và nguyên nhân gửi về Sở Tài
nguyên và Môi trường để có cơ sở tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo
kịp thời.
Điều 13.
Điều khoản thi hành
1. Các sở, ngành: Tài nguyên và
Môi trường, Tài chính, Kho bạc nhà nước hoặc cơ quan thu hoặc tổ chức tín dụng
(ngân hàng) được ủy quyền thu; Cục Thuế thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện và
các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm triển khai, tổ
chức thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện
Quy định này nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Tài nguyên và
Môi trường, Cục Thuế thành phố để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét quyết định./.