ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2024/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
02 tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 06 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Luật Đầu tư công và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP
ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về việc quy định cơ chế tự chủ tài chính
của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Kết luận số
1506-KL/TU ngày 25 tháng 01 năm 2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang kết
luận Hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy kỳ thứ 45 (Ngày 25 tháng 01 năm 2024);
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 30/TTr-STC ngày 23 tháng 01 năm 2024 về việc đề
nghị ban hành các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về hoạt động
của Quỹ Phát triển đất tỉnh Tuyên Quang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng
Quỹ Phát triển đất tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm 2024.
1. Đối với các khoản ứng vốn đã
phát sinh trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện
theo Quyết định, phương án ứng vốn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển đất tỉnh Tuyên Quang; Giám đốc các Sở:
Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang;
Giám đốc Quỹ Phát triển đất tỉnh Tuyên Quang, Giám đốc Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh
Tuyên Quang; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và MT;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh;
- Cục KTVB QPPL, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế các Bộ: Tài chính; Tài nguyên và Môi trường;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Như Điều 2 (thi hành);
- Báo TQ, Đài PT&TH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh; (đăng tải)
- Công báo tỉnh Tuyên Quang;
- PCVP UBND tỉnh;
- Chuyên viên: TH, KT, TC;
- Lưu: VT, (Huy.TC).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT
TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03/2024/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2024
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Tuyên Quang (sau đây gọi
tắt là Quỹ), bao gồm: Nguyên tắc; nhiệm vụ, quyền hạn; cơ cấu tổ chức; quản lý
và sử dụng Quỹ; ủy thác; cơ chế tài chính của Quỹ; trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị trong việc quản lý, sử dụng Quỹ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với Quỹ
và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức, hoạt động
và quản lý, sử dụng Quỹ.
Điều 3.
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ
1. Quỹ hoạt động không vì mục
đích lợi nhuận, bảo toàn phát triển vốn và tự bù đắp chi phí phát sinh trong
quá trình hoạt động.
2. Việc quản lý, sử dụng Quỹ phải
công khai, minh bạch, đúng mục đích, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp
luật.
3. Quỹ hoạt động theo phương thức
ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Tuyên Quang thực hiện tạm ứng và thu hồi
vốn tạm ứng của Quỹ.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 4. Nhiệm
vụ của Quỹ
1. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn của Quỹ theo quy định của pháp luật.
2. Ứng vốn để thực hiện nhiệm vụ
theo Quy định này và thực hiện thu hồi vốn ứng theo quy định.
3. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định đình chỉ, thu hồi vốn đã ứng khi phát hiện tổ chức nhận vốn
ứng vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng.
4. Chấp hành các quy định của
pháp luật về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên
quan đến hoạt động của Quỹ.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 5. Quyền
hạn của Quỹ
1. Tổ chức quản lý, điều hành
Quỹ hoạt động theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Quyết định ứng vốn và thực
hiện thu hồi vốn đã ứng khi đến hạn hoặc thu hồi vốn theo quyết định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát
triển tỉnh Tuyên Quang thực hiện ứng vốn và thu hồi ứng vốn của Quỹ.
4. Tham gia kiểm tra, đánh giá,
nghiệm thu kết quả thực hiện chương trình, dự án, đề án đã được Quỹ ứng vốn.
5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về phạm vi, đối tượng được
ứng vốn từ Quỹ.
6. Ban hành quy chế, quy trình
nghiệp vụ để điều hành hoạt động Quỹ.
Chương
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 6. Cơ
cấu tổ chức của Quỹ
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm:
1. Hội đồng quản lý Quỹ;
2. Ban kiểm soát Quỹ;
3. Bộ máy điều hành Quỹ.
Điều 7. Hội
đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 05
thành viên, gồm: 01 Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch và 03 Ủy viên, trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ là Giám đốc Sở Tài chính;
c) Các ủy viên gồm: Lãnh đạo
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Lãnh đạo
Sở Kế hoạch và Đầu tư.
d) Các thành viên của Hội đồng quản
lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
đ) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định.
2. Chế độ làm việc của Hội đồng
quản lý Quỹ
a) Hội đồng quản lý Quỹ làm việc
theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, trong trường hợp biểu quyết ngang
nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ biểu quyết. Hội
đồng quản lý Quỹ họp thường kỳ 03 tháng một lần để xem xét và quyết định những
vấn đề thuộc thẩm quyền. Khi cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ có thể họp bất thường
để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ hoặc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ chấp thuận.
b) Các cuộc họp của Hội đồng quản
lý Quỹ phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự. Nội dung và kết
luận các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ đều phải được ghi thành Biên bản hoặc
Nghị quyết và được gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội
đồng quản lý Quỹ
a) Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động
theo quy định tại Quy định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
b) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp và các nguồn vốn huy động hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật;
c) Được sử dụng con dấu của Quỹ
và bộ máy điều hành nghiệp vụ của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản
lý Quỹ;
d) Ban hành Quy chế làm việc của
Hội đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một số quy định
có liên quan hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát Quỹ
theo đề nghị của Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ;
e) Quyết định kế hoạch tài
chính và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ;
g) Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực
hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
Người được uỷ quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được uỷ quyền. Hội đồng quản
lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung uỷ quyền;
h) Trình UBND tỉnh quyết định
phương thức tổ chức, bộ máy quản lý của Quỹ phù hợp với quy định của pháp luật;
i) Căn cứ quyết định của UBND tỉnh
về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ, quyết định tổ chức các đơn vị của Quỹ
theo đề nghị của Giám đốc Quỹ;
k) Chịu trách nhiệm tập thể về
hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được
phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật;
l) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định cấp, bổ sung vốn điều lệ cho
Quỹ.
m) Thực hiện các quyền và nghĩa
vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ
4.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ
a) Chịu trách nhiệm về công việc
của Hội đồng quản lý Quỹ, tổ chức phân công nhiệm vụ cho các thành viên để thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ.
b) Ký, ban hành các văn bản thuộc
thẩm quyền của Hội đồng Quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi
các cơ quan có liên quan theo quy định tại Quy định này và các quy định khác có
liên quan.
c) Ký, ban hành các nghị quyết,
quyết định và các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
d) Quyết định ứng vốn theo quy
định tại khoản 2, Điều 12 Quy định này.
đ) Triệu tập, chủ trì và phân
công các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ chuẩn bị chương trình, nội dung, tài
liệu cho các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ.
e) Ủy quyền cho các thành viên
Hội đồng quản lý thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng. Thành viên
được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các công
việc được ủy quyền.
g) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc miễn nhiệm chức danh Giám đốc Quỹ.
h) Bổ nhiệm, miễn nhiệm chức
danh kế toán Quỹ.
i) Phân công Giám đốc Quỹ quản
lý các hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
k) Chịu trách nhiệm về các quyết
định trước Hội đồng Quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực
Hội đồng quản lý Quỹ.
b) Phụ trách các nhiệm vụ theo
sự phân công trong Hội đồng quản lý Quỹ.
c) Được Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ ủy quyền điều hành trong thời gian vắng mặt.
4.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
viên Hội đồng quản lý Quỹ
a) Dự họp, thảo luận, kiến nghị,
biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ; cho ý kiến vào
phiếu xin ý kiến thành viên Hội đồng quản lý Quỹ khi không tổ chức họp Hội đồng
quản lý Quỹ.
b) Thực hiện các nhiệm vụ và
trách nhiệm khác theo quyết định bổ nhiệm, Quy định này và pháp luật có liên
quan.
c) Giải trình và chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về việc không dự họp; chậm trễ hoặc không
tham gia ý kiến thuộc thẩm quyền của thành viên Hội đồng quản lý Quỹ khi Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ yêu cầu.
Điều 8. Ban
kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát Quỹ có 03
thành viên gồm: Trưởng ban kiểm soát và 02 kiểm soát viên. Trưởng Ban kiểm soát
Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội
đồng quản lý Quỹ. Các thành viên Ban kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban kiểm soát Quỹ.
a) Các thành viên Ban kiểm soát
Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
b) Các thành viên Ban kiểm soát
Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về những nhiệm vụ được giao. Trưởng Ban kiểm soát Quỹ ủy quyền
cho một thành viên của Ban thực hiện nhiệm vụ của Trưởng ban khi vắng mặt.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban kiểm soát Quỹ:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định và tổ chức triển khai thực hiện.
b) Theo dõi tình hình quản lý,
sử dụng Quỹ.
c) Kiểm tra, giám sát hoạt động
của Quỹ theo quy định của pháp luật và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm tra, giám
sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
d) Không được thông báo kết quả
kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
đ) Trưởng Ban kiểm soát hoặc
thành viên của Ban kiểm soát do Trưởng Ban kiểm soát ủy quyền được tham dự và
tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền
biểu quyết.
e) Ban kiểm soát Quỹ chủ động,
kịp thời báo cáo với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những
hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm
trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ.
g) Các thành viên Ban kiểm soát
Quỹ có trách nhiệm bảo vệ bí mật về thông tin theo quy định của Quỹ và các quy
định của pháp luật.
h) Ban kiểm soát Quỹ được sử dụng
con dấu của Quỹ đối với các văn bản, hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát.
Điều 9. Cơ
quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
1. Cơ cấu tổ chức
a) Giám đốc Quỹ là Giám đốc Sở
Tài chính.
b) Giám đốc Quỹ được sử dụng bộ
máy giúp việc của Sở Tài chính để điều hành và thực hiện nhiệm vụ của Quỹ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám
đốc Quỹ
a) Giám đốc Quỹ là người đại diện
pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
và Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ứng vốn theo phân cấp.
c) Thực hiện ủy thác sang Quỹ Đầu
tư phát triển tỉnh Tuyên Quang để thực hiện cho ứng và thu hồi các khoản tiền ứng
từ Quỹ theo quy định.
d) Báo cáo định kỳ và đột xuất
về tình hình tiếp nhận vốn, ứng vốn, chi hỗ trợ và các hoạt động khác của Quỹ với
Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Trình Hội đồng quản lý Quỹ
phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ theo
quy định tại Quy định này và các quy định hiện hành của nhà nước;
e) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản
và các nguồn lực khác của Quỹ theo các quy định của pháp luật.
Chương IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ
Điều 10.
Quản lý, sử dụng vốn của Quỹ
1. Quản lý nguồn vốn hoạt động
của Quỹ
Quỹ mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước đối với nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp, hỗ trợ hoặc thuộc nguồn
thu ngân sách nhà nước để thực hiện quản lý, kiểm soát theo quy định; đối với
khoản thu không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước được mở tài khoản tại Kho bạc
nhà nước và các tổ chức tín dụng.
2. Sử dụng nguồn vốn hoạt động
của Quỹ
a) Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
được sử dụng để ứng vốn phục vụ các nhiệm vụ thuộc chức năng của tổ chức phát
triển quỹ đất, thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu
số và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện các nhiệm vụ ứng vốn
theo chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo theo quy định của pháp luật.
Điều 11.
Điều kiện ứng vốn
Quỹ thực hiện ứng vốn cho các Tổ
chức phát triển quỹ đất và các tổ chức khác thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
khi có đủ các điều kiện sau:
1. Là các tổ chức được giao thực
hiện nhiệm vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Nhiệm vụ phải được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; thuộc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Có phương án, kế hoạch sử dụng
vốn ứng và hoàn trả vốn ứng.
4. Các nhiệm vụ ứng vốn phải được
cấp có thẩm quyền đồng ý về chủ trương ứng vốn.
Điều 12.
Thẩm quyền quyết định ứng vốn
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định ứng vốn cho các dự án có mức vốn ứng từ 10 (mười) tỷ đồng trở lên.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
quyết định ứng vốn cho các dự án có mức vốn ứng dưới 10 (mười) tỷ đồng.
Điều 13.
Hoàn trả vốn ứng
1. Tổ chức được ứng vốn để thực
hiện những nhiệm vụ tại Quy định này có trách nhiệm hoàn trả vốn đã ứng theo
đúng Quyết định ứng vốn.
2. Nguồn hoàn trả vốn ứng
a) Nguồn ngân sách địa phương, nguồn
vốn hợp pháp khác, vốn đầu tư của dự án được bố trí trong dự toán chi đầu tư
phát triển trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của cấp tương ứng.
b) Không sử dụng trực tiếp nguồn
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất để hoàn trả vốn ứng
cho Quỹ trước khi nộp vào ngân sách nhà nước.
c) Việc hoàn trả vốn ứng cho Quỹ
thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Thời hạn hoàn trả vốn ứng
a) Thời hạn hoàn trả vốn ứng được
xác định tại quyết định ứng vốn và hợp đồng ứng vốn.
b) Trường hợp hết thời gian
hoàn trả vốn ứng, các đơn vị chưa hoàn trả vốn ứng theo quy định, Quỹ báo cáo Hội
đồng quản lý Quỹ bằng văn bản để Hội đồng quản lý Quỹ xem xét quyết định đình
chỉ việc ứng vốn và thu hồi vốn ứng theo quy định.
c) Trường hợp đặc biệt do
nguyên nhân khách quan cần kéo dài thêm thời gian hoàn trả ứng vốn, tổ chức được
ứng vốn có văn bản đề nghị Quỹ, Giám đốc Quỹ thẩm định, báo cáo theo thẩm quyền
(Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quyết định
ứng vốn) xem xét, quyết định gia hạn theo quy định. Thời gian gia hạn không vượt
quá thời gian thực hiện nhiệm vụ, dự án.
Điều 14. Sử
dụng và kiểm tra tình hình sử dụng vốn ứng
1. Tổ chức ứng vốn có trách nhiệm
quản lý, sử dụng vốn ứng đúng mục đích, công khai, minh bạch, có hiệu quả; báo
cáo tình hình, kết quả sử dụng dụng vốn ứng theo yêu cầu của Quỹ; đăng ký vốn,
thu hồi vốn và hoàn trả vốn ứng, phí ứng vốn (nếu có) theo đúng phương án sử dụng
và hoàn trả vốn ứng.
2. Trong trường hợp cần thiết,
Giám đốc Quỹ tổ chức kiểm tra việc sử dụng vốn ứng để đảm bảo vốn đã ứng được sử
dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả. Kết quả kiểm tra nếu phát hiện
tổ chức ứng vốn sử dụng vốn không đúng mục đích thì Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng
quản lý Quỹ xem xét xử lý thu hồi vốn trước hạn và xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 15.
Phí ứng vốn
1. Đối với vốn ứng để thực hiện
bồi thường, giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất để tái định cư: Mức phí ứng vốn
bằng không (=0).
2. Đối với vốn ứng để thực hiện
các nhiệm vụ khác: Mức phí ứng vốn được xác định bằng mức chi phí sử dụng ngân
quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Phí ứng vốn quá hạn được xác
định bằng mức chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước quá hạn theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Chương V
ỦY THÁC
Điều 16. Ủy
thác
1. Quỹ Phát triển đất ký hợp đồng
ủy thác với Quỹ Đầu tư phát triển của tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ cho ứng vốn
và thu hồi các khoản tiền ứng của Quỹ Phát triển đất trên cơ sở các Quyết định
phê duyệt của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Quỹ trả phí dịch vụ ủy thác
cho Quỹ Đầu tư phát triển và hạch toán vào nội dung chi của Quỹ. Mức phí cụ thể
căn cứ theo Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh và ghi trong hợp đồng
ủy thác.
Chương VI
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Điều 17.
Cơ chế tài chính
Quỹ thực hiện cơ chế tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động.
Điều 18.
Nguồn thu và nhiệm vụ chi từ nguồn thu của Quỹ
1. Nguồn thu của Quỹ bao gồm:
a) Phí ứng vốn theo quy định tại
Điều 15 của Quy định này;
b) Lãi tiền gửi tại Kho bạc nhà
nước và các tổ chức tín dụng (nếu có);
c) Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ
trợ;
d) Các nguồn thu khác theo quy
định của pháp luật.
đ) Nguồn thu quy định tại điểm
a, b, c, d khoản này không bao gồm nguồn vốn hoạt động của Quỹ.
2. Nội dung chi từ nguồn thu của
Quỹ
a) Chi cho cán bộ kiêm nhiệm
làm việc cho Quỹ theo quy định.
b) Chi trả phí uỷ thác.
c) Chi trả chi phí quản lý tài
khoản, phí chuyển tiền.
d) Chi thực hiện các nhiệm vụ
phục vụ cho hoạt động của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh
giao theo quy định
đ) Các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 19.
Chế độ kế toán, kiểm toán
1. Quỹ tổ chức thực hiện công
tác, thống kê, báo cáo theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Việc thực hiện kiểm tra, kiểm
soát, thanh tra và kiểm toán đối với Quỹ theo quy định của pháp luật.
Chương
VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong quản lý, sử dụng Quỹ
1. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan căn cứ tình hình
hoạt động của Quỹ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định bổ sung vốn điều lệ ngân sách nhà nước bổ sung cho Quỹ từ nguồn vốn
đầu tư công hằng năm phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư tham mưu bố trí nguồn vốn đầu tư ngân sách địa phương để hoàn trả vốn ứng
Quỹ theo quy định
c) Căn cứ các quy định của pháp
luật chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của Quỹ.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan xác định nhu cầu vốn bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất và
phát triển quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt để lập kế hoạch ứng vốn từ Quỹ phát triển đất.
b) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan trong việc bổ sung nguồn vốn hoạt động
ngân sách cho Quỹ hằng năm phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Sở Tài chính và
các cơ quan liên quan trong việc bổ sung nguồn vốn hoạt động ngân sách cho Quỹ
hằng năm phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính tham mưu bố trí nguồn vốn đầu tư ngân sách địa phương để hoàn trả vốn ứng
Quỹ theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Xác định nhu cầu vốn bồi thường,
giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn để lập kế hoạch
ứng vốn từ Quỹ.
b) Cân đối và bố trí nguồn vốn
ngân sách theo phân cấp để hoàn trả các khoản ứng vốn từ Quỹ theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước và đúng thời gian quy định.
5. Tổ chức phát triển quỹ đất
và Tổ chức được giao làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a) Lập hồ sơ đề nghị ứng vốn thực
hiện dự án gửi Quỹ, gồm:
- Văn bản đề nghị ứng vốn của tổ
chức ứng vốn (bản chính).
- Quyết định phê duyệt dự án đầu
tư được cấp thẩm quyền duyệt; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt (bản sao).
- Phương án bồi thường, giải
phóng mặt bằng hoặc Dự toán phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bản sao).
- Phương án, kế hoạch sử dụng vốn
ứng và hoàn trả vốn ứng do tổ chức ứng vốn lập; trong đó nêu rõ nhu cầu, tiến độ
sử dụng vốn ứng phù hợp tiến độ triển khai dự án và phương án hoàn trả vốn ứng
(bản chính).
- Kế hoạch, tiến độ thực hiện
khối lượng công việc dự án (bản chính).
- Các văn bản, tài liệu khác có
liên quan (nếu có).
b) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng
vốn đúng đối tượng, đúng mục đích, công khai, minh bạch, có hiệu quả, thu hồi
và hoàn trả cho Quỹ toàn bộ số vốn đã ứng và phí ứng vốn (nếu có) theo đúng thời
gian và phương thức hoàn trả theo Quyết định ứng vốn và thỏa thuận trong hợp đồng
ứng vốn.
c) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác, hợp pháp của số liệu, sự phù hợp với chính sách của việc
sử dụng vốn ứng.
6. Quỹ Phát triển đất
a) Hội đồng quản lý Quỹ có
trách nhiệm ban hành quy chế, quy trình nghiệp vụ để điều hành hoạt động của Quỹ.
b) Ban kiểm soát Quỹ có trách
nhiệm tổ chức thực hiện theo Quy định này và các quy định khác có liên quan.
c) Cơ quan điều hành nghiệp vụ
Quỹ có trách nhiệm
- Thực hiện các nhiệm vụ theo
Quy định này.
- Tiếp nhận hồ sơ ứng vốn, phối
hợp với các Sở, ngành có liên quan thẩm định hồ sơ ứng vốn trình cấp có thẩm
quyền quyết định ứng vốn theo quy định tại Điều 12 Quy định này hoặc thông báo
bằng văn bản cho tổ chức ứng vốn chưa đủ điều kiện ứng vốn.
- Lập thủ tục trình cấp có thẩm
quyền xem xét quyết định ứng vốn; lập hồ sơ ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh
Tuyên Quang để thực hiện ứng vốn cho tổ chức được ứng vốn theo quy định. Việc ứng
vốn có thể thực hiện một lần hoặc nhiều lần căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án.
Quá trình tổ chức thực hiện nếu
phát sinh vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Quỹ
Phát triển đất tỉnh (Sở Tài chính Tuyên Quang - cơ quan thường trực Quỹ) để tổng
hợp, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và theo đúng các quy định của pháp luật./.