ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2022/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày
21 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC RÀ SOÁT, CÔNG BỐ CÔNG KHAI DANH MỤC CÁC
THỬA ĐẤT NHỎ HẸP DO NHÀ NƯỚC TRỰC TIẾP QUẢN LÝ, VIỆC LẤY Ý KIẾN NGƯỜI DÂN VÀ
CÔNG KHAI VIỆC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC THỬA ĐẤT NHỎ HẸP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Pháp lệnh số
34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm
2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật Đất đai; Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc rà soát,
công bố công khai Danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý,
việc lấy ý kiến người dân và công khai việc giao đất, cho thuê đất đối với các
thửa đất nhỏ hẹp trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2022.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ
trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra văn bản- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Trung tâm CNTT tỉnh (VP UBND tỉnh);
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Triệu Thế Hùng
|
QUY ĐỊNH
VIỆC RÀ SOÁT, CÔNG BỐ CÔNG KHAI DANH MỤC CÁC THỬA ĐẤT NHỎ HẸP
DO NHÀ NƯỚC TRỰC TIẾP QUẢN LÝ, VIỆC LẤY Ý KIẾN NGƯỜI DÂN VÀ CÔNG KHAI VIỆC GIAO
ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC THỬA ĐẤT NHỎ HẸP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2022/QĐ-UBND ngày 21/01/2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc rà
soát, công bố công khai Danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản
lý; việc lấy ý kiến người dân và công khai việc giao đất, cho thuê đất đối với
các thửa đất nhỏ hẹp tại địa phương để sử dụng vào mục đích công cộng hoặc
giao, cho thuê cho người sử dụng đất liền kề trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Người sử dụng đất quy định tại
Điều 5 Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp xã).
3. Người đại diện cho cộng đồng
dân cư là Trưởng thôn, khu dân cư hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử
ra.
4. Tổ chức được giao quản lý quỹ
đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
5. Cơ quan chuyên môn quản lý
nhà nước về đất đai thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Công
chức địa chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
6. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến việc rà soát, lập, phê duyệt danh mục thửa đất nhỏ hẹp
do Nhà nước trực tiếp quản lý, công khai lấy ý kiến người dân về việc giao đất,
cho thuê đất trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Tiêu chí, nguyên tắc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà
nước trực tiếp quản lý cho người sử dụng đất liền kề
Việc giao đất, cho thuê đất cho
người sử dụng đất liền kề phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
1. Bảo đảm các tiêu chí, nguyên
tắc quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14a Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai (bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ).
2. Người sử dụng thửa đất liền
kề với thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý phải là người đang sử dụng
đất hợp pháp, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
Điều 4. Rà
soát, lập, phê duyệt Danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản
lý
1. Trước khi xây dựng kế hoạch
sử dụng đất hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện rà soát các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực
tiếp quản lý trên địa bàn.
2. Nội dung rà soát, xây dựng
Danh mục các thửa đất nhỏ hẹp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Việc rà soát phải theo địa
giới hành chính, đến từng thôn, khu dân cư. Không rà soát, đưa vào Danh mục đối
với các thửa đất đã được rà soát, có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm được
phê duyệt không quá 03 năm tính đến thời điểm rà soát.
b) Lập Danh mục các thửa đất nhỏ
hẹp theo mẫu thống nhất và bao gồm đầy đủ các thông tin theo phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy định này.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm gửi Danh mục các thửa đất nhỏ hẹp về Ủy ban nhân dân cấp huyện trước
ngày 01 tháng 7 hàng năm.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm
tra, tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan liên quan về sự phù hợp các quy hoạch
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nếu cần thiết, chỉ đạo điều chỉnh Danh mục
cho phù hợp, ban hành quyết định phê duyệt Danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà
nước trực tiếp quản lý trên địa bàn.
Quyết định phê duyệt phải được
ban hành trước ngày 15 tháng 7 hàng năm hoặc trước thời điểm trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm tiếp theo ít nhất 60 ngày.
Danh mục các thửa đất nhỏ hẹp
được phê duyệt phải đảm bảo thống nhất theo mẫu biểu và đầy đủ thông tin quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 5.
Công khai, lấy ý kiến người dân về Danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực
tiếp quản lý
Danh mục các thửa đất nhỏ hẹp
sau khi được phê duyệt phải được công khai và lấy ý kiến người dân theo quy định
sau đây:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
niêm yết công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện; gửi
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất nhỏ hẹp
trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm:
a) Sao gửi quyết định phê duyệt
kèm theo phần Danh mục có các thửa đất nhỏ hẹp trên địa bàn xã cho Trưởng thôn,
khu dân cư nơi có thửa đất nhỏ hẹp và Trưởng thôn, khu dân cư liền kề thửa đất
nhỏ hẹp (nếu có) để thực hiện niêm yết công khai tại thôn, khu dân cư; gửi cho
người sử dụng đất liền kề đối với các thửa đất nhỏ hẹp đủ điều kiện đưa vào kế
hoạch sử dụng đất của năm tiếp theo để thực hiện giao đất, cho thuê đất, đồng
thời hướng dẫn người sử dụng đất liền kề nộp đơn nếu có nhu cầu giao đất, thuê
thửa đất nhỏ hẹp.
Thời hạn gửi quyết định kèm
Danh mục được phê duyệt không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định.
b) Thực hiện niêm yết công khai
tại trụ sở Ủy ban nhân dân và tại nhà văn hóa hoặc địa điểm sinh hoạt chung của
thôn, khu dân cư nơi có thửa đất nhỏ hẹp; tổ chức công khai trên phương tiện
truyền thanh của cấp xã; tiếp nhận đơn xin giao đất, thuê đất của người sử dụng
đất liền kề.
c) Chỉ đạo, giám sát các Trưởng
thôn, khu dân cư và tổ chức công khai, lấy ý kiến rộng rãi của người dân đối với
các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý tại thôn, khu dân cư đảm bảo
thống nhất, đúng quy định.
Nội dung lấy ý kiến đối với các
thửa đất nhỏ hẹp phải bao gồm các nội dung và được lập thống nhất theo phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy định này.
3. Thời hạn thực hiện công khai
quy định tại khoản 1, điểm b, c khoản 2 Điều này được thực hiện trong thời hạn
15 ngày liên tục kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được quyết định phê duyệt
kèm Danh mục các thửa đất nhỏ hẹp. Khi niêm yết và kết thúc việc niêm yết, Ủy
ban nhân dân cấp xã phải lập biên bản ghi nhận sự việc, có chữ ký của Trưởng
thôn, khu dân cư nơi có thửa đất nhỏ hẹp.
4. Việc lấy ý kiến quy định tại
điểm c khoản 2 Điều này được thực hiện trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc việc niêm yết và được công khai thông qua cuộc họp hoặc bằng
hình thức phát phiếu.
a) Trường hợp tổ chức cuộc họp
thì thành phần gồm có: Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã; đại diện Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc; Trưởng thôn, khu dân cư nơi có thửa đất nhỏ hẹp và Trưởng thôn, khu
dân cư giáp ranh với thửa đất nhỏ hẹp nếu có; người sử dụng đất liền kề với thửa
đất nhỏ hẹp; đại diện các hội cựu chiến binh, phụ nữ, nông dân, đoàn thanh
niên, ban công tác mặt trận của thôn, khu dân cư nơi có thửa đất nhỏ hẹp; đại
diện của từng hộ gia đình trong thôn, khu dân cư nơi có thửa đất nhỏ hẹp.
b) Trường hợp lấy ý kiến bằng
hình thức phát phiếu thì các phiếu phải được phát đến đầy đủ các thành phần quy
định tại điểm a khoản này, trừ thành phần là đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Cuộc họp quy định tại điểm a
khoản này chỉ được tiến hành khi có sự tham gia của ít nhất 50% đại diện hộ gia
đình trong thôn, khu dân cư nơi có thửa đất nhỏ hẹp. Trường hợp sau khi đã triệu
tập cuộc họp lần hai mà đại diện các hộ gia đình vẫn không có mặt đủ ít nhất
50% theo quy định thì Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Trưởng thôn, khu dân cư
phát, thu phiếu lấy ý kiến.
5. Việc lấy ý kiến phải được lập
thành biên bản, có chữ ký của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng thôn, khu
dân cư nơi có thửa đất nhỏ hẹp, tiếp giáp thửa đất nhỏ hẹp và các thành phần
khác nếu có. Biên bản phải thể hiện rõ các nội dung sau:
a) Thời gian, địa điểm lập,
thành phần tham gia lập biên bản.
b) Số lượng người tham gia việc
lấy ý kiến hoặc số phiếu lấy ý kiến được phát ra, thu về.
c) Nội dung phần kết quả lấy ý
kiến được lập theo mẫu thống nhất quy định tại phụ lục
3 ban hành kèm theo Quy định này.
6. Kết thúc việc lấy ý kiến, Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp, có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân
cấp huyện đưa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm đối với các thửa đất đề xuất thực
hiện chuyển mục đích, giao đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất liền kề và
thửa đất phải chuyển mục đích để sử dụng vào mục đích công cộng. Thời gian thực
hiện chậm nhất không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc lấy ý kiến.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm tổng hợp Danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, xây dựng kế hoạch sử dụng đất
hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6.
Công khai kế hoạch sử dụng đất, việc giao đất, cho thuê đất
1. Sau khi kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện được phê duyệt, ngoài việc phải công khai theo quy định của pháp luật,
Ủy ban nhân dân cấp xã phải sao gửi Quyết định phê duyệt kế hoạch sử dụng đất
kèm theo phần Danh mục có các thửa đất nhỏ hẹp trên địa bàn thực hiện giao đất,
cho thuê đất và chỉ đạo Trưởng thôn, khu dân cư tiếp tục thực hiện công khai
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trưởng thôn, khu dân cư thực
hiện niêm yết công khai Quyết định phê duyệt kế hoạch sử dụng đất kèm theo phần
Danh mục có các thửa đất nhỏ hẹp trên địa bàn thực hiện giao đất, cho thuê đất
tại nhà văn hóa hoặc địa điểm sinh hoạt chung của thôn, khu dân cư, đồng thời
công khai tại cuộc họp của thôn, khu dân cư để nhân dân nắm được.
3. Khi thực hiện giao đất, cho
thuê đất đối với thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý, Ủy ban nhân
dân cấp huyện công khai quyết định giao đất, cho thuê đất trên Cổng thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện, gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
biết. Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp tục thông tin trên phương tiện thông tin đại
chúng của địa phương, sao gửi quyết định giao đất, cho thuê đất cho Trưởng
thôn, khu dân cư để công khai tại cuộc họp của thôn, khu dân cư.
Điều 7. Xử
lý một số trường hợp cụ thể
1. Trường hợp đã thực hiện công
khai lấy ý kiến, đã phê duyệt kế hoạch sử dụng đất nhưng đã hết thời hạn 03 năm
mà địa phương chưa tổ chức giao đất, cho thuê đất thì phải tổ chức lại việc rà
soát, lập danh mục và công khai lấy ý kiến người dân việc giao đất, cho thuê đối
với các thửa đất nhỏ hẹp tại địa phương để sử dụng vào mục đích công cộng hoặc
giao, cho thuê cho người sử dụng đất liền kề theo quy định tại Quy định này.
2. Trường hợp thửa đất nhỏ hẹp
không tiếp giáp với diện tích đất khác do Nhà nước đang quản lý, không tiếp
giáp với các công trình công cộng và hiện trạng không sử dụng vào mục đích
chung thì tổ chức giao đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất liền kề theo quy
định của pháp luật mà không phụ thuộc vào kết quả lấy ý kiến của người dân, trừ
trường hợp người sử dụng đất liền kề không có nhu cầu.
3. Trường hợp tại thời điểm rà
soát, thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý nhưng đang bị người khác sử
dụng không hợp pháp thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải kiểm tra, phối hợp cơ quan
liên quan xử lý dứt điểm theo quy định của pháp luật trước khi đưa vào danh mục
rà soát, công khai theo quy định tại Quy định này.
4. Trường hợp diện tích thửa đất
nhỏ hẹp đã được đo đạc gộp vào thửa đất liền kề nhưng chưa thực hiện giao đất,
cho thuê đất theo quy định của pháp luật thì Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (khi chưa thành lập Văn phòng
Đăng ký đất đai) hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra hiện trạng sử
dụng đất, đo đạc địa chính phần diện tích đất do Nhà nước quản lý làm cơ sở cho
việc rà soát, công bố, công khai thửa đất nhỏ hẹp và thực hiện giao đất, cho
thuê đất theo quy định.
Trường hợp người sử dụng đất liền
kề đó đã sử dụng phần diện tích đất do Nhà nước quản lý thì Ủy ban nhân dân cấp
xã lập biên bản, xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 8. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện thống nhất Quy định này trên địa bàn tỉnh; thường xuyên kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các quy định tại Quy định này; kịp thời tham mưu, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xử lý các trường hợp vi phạm hoặc sửa đổi, bổ sung Quy định này
cho phù hợp. Định kỳ hàng năm đôn đốc, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện việc
báo cáo kết quả thực hiện Quy định này, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ủy
ban nhân dân tỉnh trước ngày 30 tháng 12 hàng năm.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến Quy định này tại địa
phương cho nhân dân biết; tổ chức, triển khai thực hiện Quy định này tại địa
phương đảm bảo đúng quy định; kịp thời đề xuất, báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi
trường các vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện Quy định này. Định kỳ
hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo kết quả thực hiện Quy định này về Sở
Tài nguyên và Môi trường trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
3. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng, các cơ quan, tổ chức có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ,
quy định của pháp luật và quy định tại Quy định này có trách nhiệm cung cấp, phối
hợp cung cấp tài liệu pháp lý do mình nắm giữ về công tác giao đất, thu hồi đất,
diện tích, loại đất thu hồi bàn giao quản lý, về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
và các quy hoạch có liên quan trong quá trình Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
rà soát, lập Danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý./.
PHỤ LỤC 1
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 03/2022/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2022 của UBND
tỉnh)
ỦY BAN NHÂN
DÂN....
.............................
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH MỤC CÁC THỬA ĐẤT NHỎ HẸP DO NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ
Năm 20…
STT
|
Số, ký hiệu thửa đất; số tờ bản đồ
|
Diện tích (m2)
|
Loại đất
|
Hiện trạng sử dụng đất
|
Đất được thu hồi hoặc giao quản lý theo quyết định số...
|
Tên người sử dụng đất và loại đất liền kề (nếu có)
|
Các thông tin khác
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
...............,
ngày
tháng năm 20.........
Người lập
|
T/M ỦY BAN NHÂN
DÂN
|
PHỤ LỤC 2
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 03/2022/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2022 của UBND
tỉnh)
ỦY BAN NHÂN
DÂN....
.............................
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
NỘI DUNG LẤY Ý KIẾN NHÂN DÂN ĐỐI VỚI THỬA ĐẤT NHỎ HẸP
DO NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ
Năm 20……
STT
|
Số, ký hiệu thửa đất, số tờ bản đồ
|
Diện tích (m2)
|
Loại đất
|
Hiện trạng sử dụng đất
|
Nội dung lấy ý kiến
|
Các thông tin khác nếu có
|
Sử dụng vào mục đích công cộng
|
Giao hoặc cho người sử dụng đất liền kề thuê
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
...............,
ngày
tháng năm 20.........
Người lập
|
T/M ỦY BAN NHÂN
DÂN
|
PHỤ LỤC 3
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 03/2022/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2022 của UBND
tỉnh)
ỦY BAN NHÂN
DÂN....
.............................
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
KẾT QUẢ LẤY Ý KIẾN NHÂN DÂN ĐỐI VỚI THỬA ĐẤT NHỎ HẸP
DO NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ
Năm 20……
(Kèm
theo biên bản lập hồi … giờ… phút, ngày … tháng … năm 20… tại ………….xã/phường/thị
trấn…………………..)
STT
|
Số, ký hiệu thửa đất; số tờ bản đồ
|
Diện tích (m2)
|
Loại đất
|
Kết quả lấy ý kiến
|
Các thông tin khác nếu có
|
Sử dụng vào mục đích công cộng
|
Giao/cho thuê cho người sử dụng đất liền kề
|
Tỷ lệ biểu quyết, tán thành
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
...............,
ngày
tháng năm 20.........
TRƯỞNG THÔN/KHU
DÂN CƯ
|
ĐẠI DIỆN ỦY BAN
NHÂN DÂN
|
ĐẠI
DIỆN CÁC TỔ CHỨC, ĐOÀN THỂ,
TRƯỞNG THÔN/KHU DÂN CƯ LIỀN KỀ