ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 03/2021/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 08 tháng 01 năm 2021
|
BAN
HÀNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13
ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 96/2019/NĐ-CP ngày
19 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định về khung giá đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày
16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày
16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước.
Căn cứ ý kiến của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh tại Công văn số 13/HĐND-TH ngày 06 tháng 01 năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính
tại Tờ trình số 1287/TTr-STC ngày 07 tháng 12 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Quy định hệ
số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất trên địa bàn tỉnh năm 2021 (theo
các Phụ lục đính kèm).
2. Giá đất tính
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá khởi điểm đấu giá của từng vị trí cụ
thể được tính bằng giá đất tại bảng giá đất theo quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh nhân (x) hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản 1 Điều này.
Hệ
số điều chỉnh giá đất tại Điều 1 Quyết định này là căn cứ để xác định giá đất
cụ thể trong các trường hợp:
1. Tính thu tiền
sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng
giá đất) do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định dưới 20 tỷ đồng trong các trường hợp:
a) Tổ chức được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất;
b) Hộ gia đình,
cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất;
c) Hộ gia đình,
cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.
2. Xác định đơn
giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với trường hợp thuê đất sử dụng vào
mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản;
xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không
thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê theo quy định tại Khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai; xác định đơn giá
thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại
Khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu
tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong
Bảng giá đất) do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định dưới 20 tỷ đồng.
3. Xác định đơn
giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với
thửa đất hoặc khu đất được Nhà nước cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh
thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản có giá trị (tính theo
giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên.
4. Xác định đơn
giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm (không bao gồm trường hợp thuê đất sử
dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác
khoáng sản).
5. Xác định giá
khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm.
6. Xác định giá
khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thửa đất
hoặc khu đất của dự án (tính theo giá đất trong bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng
(trừ trường hợp thửa đất hoặc khu đất đấu giá thuộc đô thị, đầu mối giao thông,
khu dân cư tập trung có lợi thế, khả năng sinh lợi thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 và
Điều 1 Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016).
7. Xác định số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
1. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/01/2021.
2. Quyết định
này bãi bỏ Quyết định số 13/2020/QĐ-UBND ngày 30/3/2020 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2020.
1. Hàng năm, Sở
Tài chính có trách nhiệm lựa chọn đơn vị tư vấn để tư vấn khảo sát, xây dựng hệ
số điều chỉnh giá đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu, chủ trì cùng Sở Tài
nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh căn cứ kết quả khảo sát, tư vấn xây dựng hệ
số điều chỉnh giá đất của đơn vị tư vấn và Bảng giá đất Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định, thực hiện rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm.
2. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Thủ trưởng các cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
-
Bộ Tài chính;
-
Văn phòng Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy (B/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (B/cáo)
- CT, các PCT và thành viên UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
-
Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- Mặt trận và các đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 4;
- Đài PTTH; Báo Bình Thuận;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- UBND cấp xã (do UBND cấp huyện sao y);
- Lưu VT, TH, NCKSTTHC, KGVXNV, ĐTQH, KT. Đức.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Ngọc Hai
|