ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2020/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 07 tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013;
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 102/2017/NĐ- CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của
Chính phủ về đăng ký biện
pháp bảo đảm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên
và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của
Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường;
Căn cứ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về hồ sơ địa chính; Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai; Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều
của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ
và trình tự; thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất; Thông tư số
27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài nguyên - và Môi trường
quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 732/TTr-STN&MT ngày 30/12/2019, Báo cáo thẩm định số
79/BCTĐ-STP ngày 23/12/2015 và số 32/BCTĐ-STP ngày
19/6/2019 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp trong hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày 15 tháng 03 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế Hải Phòng; Trưởng
Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện;
Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: TNMT, NV, TC;
- Vụ Pháp chế (Bộ TN&MT);
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TTHĐND TP;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Cổng Thông tin điện tử TP;
- Công báo TP; Báo Hải Phòng;
- Đài PT&TH Hải Phòng;
- CVP, các PCVP;
- Phòng NN,TN&MT;
- CV: ĐC2;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND ngày 07/02/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải
Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về mối quan hệ
phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan đối với hoạt động của Văn
phòng Đăng ký đất đai trong việc giải quyết thủ tục hành chính: Đăng ký đất
đai; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận); đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, khai thác, lưu trữ, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và
các nội dung quản lý đất đai khác theo quy định trên địa bàn thành phố thuộc chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Các Sở, ngành; Ủy ban nhân dân cấp
huyện; Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai; cơ quan
chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; các
đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động của Văn phòng Đăng ký
đất đai.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống
nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch.
2. Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ
trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu
cơ quan, đơn vị, của công chức, viên chức; nội dung, thời hạn, cách thức thực
hiện; chế độ thông tin, báo cáo.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật
hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động
của từng cơ quan, đơn vị.
Điều 4. Các nhiệm
vụ phối hợp thực hiện
1. Thực hiện các thủ tục hành chính về
đăng ký, cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận;
đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
2. Công tác lập, cập nhật, chỉnh lý hồ
sơ địa chính, biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Công tác xây dựng, quản lý, vận
hành, khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai.
4. Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất
đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
5. Thực hiện các thủ tục hành chính về
đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
mục 1. phối hợp thực
hiện các thủ tục hành chính về đăng ký, cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại giấy chứng
nhận; đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
Điều 5. Trách nhiệm
của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chỉ đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp chuyển cho Văn phòng Đăng ký đất đai để quản lý khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 61
và Điều 62 của Luật Đất đai năm 2013.
2. Chỉ đạo Tổ chức được giao nhiệm vụ
thực hiện thu hồi đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thu hồi Giấy chứng nhận
đã cấp và chuyển cho Văn phòng Đăng ký đất đai để quản lý khi Nhà nước thu hồi
đất theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật Đất đai năm 2013 (trừ trường
hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai).
3. Chỉ đạo các phòng, đơn vị thuộc Sở
phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc giải quyết thủ tục hành chính
về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu; đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn
liền với đất.
4. Ký hợp đồng thuê
đất (đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất) và cấp Giấy chứng nhận đối
với các trường hợp được ủy quyền theo Khoản 1 Điều 105 Luật Đất đai năm 2013 và
thuộc thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Khoản 3 Điều
105 Luật Đất đai năm 2013, Khoản 1 Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật
Đất đai.
5. Đính chính nội dung sai sót vào Giấy
chứng nhận đã cấp theo thẩm quyền.
6. Chỉ đạo, kiểm tra Văn phòng Đăng ký
đất đai trong việc tổ chức thực hiện bảo đảm các nội dung trong
Quy chế này.
Điều 6. Trách nhiệm
của Chi cục Quản lý đất đai
1. Thực hiện các thủ tục và hoàn thiện hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất phải xin phép, gia hạn sử dụng đất và luân chuyển đến Văn
phòng Đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
2. Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất,
nhà ở và công trình đã xây dựng và điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
bán nhà ở của chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở và gửi thông báo cho chủ đầu tư
dự án về kết quả kiểm tra; gửi thông báo, sơ đồ nhà đất đã kiểm tra và hồ sơ
kèm theo cho Văn phòng Đăng ký đất đai để làm thủ tục đăng ký nhà, đất cho bên
mua đối với các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật; chủ trì việc đăng công khai kết quả kiểm tra
trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 7. Trách nhiệm
của Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
1. Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký
đất đai:
a) Trường hợp người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự
án đầu tư, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao:
- Lập hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và trình Sở Tài nguyên và Môi trường
ký Hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất) và cấp Giấy
chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất nêu tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
- Lập hồ sơ cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp đổi,
cấp lại Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất nêu tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
- Lập hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và xác nhận nội dung thay đổi
vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp mới Giấy
chứng nhận (nếu phải cấp mới hoặc có nhu cầu cấp mới Giấy
chứng nhận theo quy định) cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất nêu tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
tại Việt Nam:
- Đối với thửa đất, tài sản gắn liền
với đất thuộc dự án phát triển nhà ở:
+ Lập hồ sơ cấp đổi, cấp lại và trình
Sở Tài nguyên và Môi trường cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận cho người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nêu tại Điểm b
Khoản 1 Điều này;
+ Lập hồ sơ đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất và xác nhận nội dung thay đổi vào Giấy chứng nhận
đã cấp hoặc trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp mới Giấy chứng nhận (nếu phải
cấp mới hoặc có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận theo quy định) cho người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nêu tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
- Đối với thửa đất, tài sản gắn liền
với đất không thuộc dự án phát triển nhà ở:
+ Lập hồ sơ đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất và xác nhận nội dung thay đổi vào Giấy chứng nhận
đã cấp hoặc trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp mới Giấy chứng nhận (nếu phải
cấp mới hoặc có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận theo quy định) cho người sử
dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nêu tại Điểm b Khoản 1
Điều này nhận chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất của tổ chức;
+ Kiểm tra hồ sơ cấp đổi, cấp lại Giấy
chứng nhận do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai lập và trình Sở Tài nguyên và
Môi trường cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất nêu tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của tổ chức) do Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai lập và ký xác nhận nội dung thay đổi vào Giấy chứng nhận
đã cấp hoặc trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp mới Giấy chứng nhận (nếu phải
cấp mới hoặc có nhu cầu cấp mới theo quy định) cho người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nêu tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
trong trường hợp cần thiết Văn phòng Đăng ký đất đai có thể giao Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai các quận, huyện thực hiện ký xác nhận
một số nội dung thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp phù hợp với số lượng người
làm việc, cơ sở vật chất, khối lượng công việc và điều kiện thực tế của các Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai về chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Phối hợp với các cơ quan liên quan
trong việc trả lời công văn, giải quyết các vướng mắc và các nội dung khác liên
quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho đối tượng thuộc thẩm quyền giải
quyết theo quy định.
2. Trách nhiệm của Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai:
- Lập hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận lần đầu và chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam;
- Lập, hoàn thiện hồ sơ và tờ trình cấp
đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, luân chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm
tra, trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp đổi, cấp lại Giấy
chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất
ở tại Việt Nam đối với các trường hợp thửa đất, tài sản gắn
liền với đất không thuộc dự án phát triển nhà ở;
- Lập hồ sơ đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền
với đất của tổ chức do Văn phòng Đăng ký đất đai thực
hiện) và tờ trình, luân chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất
đai kiểm tra, ký xác nhận nội dung thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc
trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp mới Giấy chứng nhận (nếu phải cấp mới hoặc
có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận theo quy định) cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam đối với các trường hợp thửa đất, tài sản gắn
liền với đất không thuộc dự án phát triển nhà ở; thực hiện ký xác nhận một số nội
dung thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp đối với các trường hợp được Văn phòng
Đăng ký đất đai giao;
- Chịu trách nhiệm và thực hiện theo
chỉ đạo của Văn phòng Đăng ký đất đai về chuyên môn, nghiệp vụ;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm
của Sở Xây dựng; sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Quản lý Khu kinh tế
Hải Phòng; các sở, ngành, đơn vị khác có liên quan
1. Trả lời nội dung tham vấn của Văn
phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai về các thông tin quy
hoạch, tài sản gắn liền với đất; hành lang bảo vệ an toàn công trình và các nội
dung liên quan khác thuộc lĩnh vực quản lý (trong thời
gian không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản tham vấn).
2. Phối hợp cung cấp thông tin, giải
quyết các vướng mắc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Trách nhiệm
của Cục Thuế thành phố; Chi cục Thuế khu vực; Chi cục Thuế quận, huyện
1. Tiếp nhận hồ sơ và thông tin địa
chính của Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai gửi đến
để xác định nghĩa vụ tài chính. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc theo
quy định, cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định và phát hành Thông báo nghĩa vụ
tài chính mà người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp và gửi
thông báo cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất để thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định, đồng thời gửi 01 (một) bản cho Văn phòng Đăng
ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
2. Theo dõi việc ghi nợ, trả nợ nghĩa
vụ tài chính đối với các trường hợp được ghi nợ nghĩa vụ tài chính theo quy định
của người sử dụng đất do Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai chuyển đến.
3. Phối hợp giải quyết các vướng mắc
liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất khi thực hiện các thủ tục hành
chính trong lĩnh vực đất đai.
Điều 10. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp chuyển cho Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để quản lý khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định
tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai năm 2013.
2. Chỉ đạo Tổ chức được giao nhiệm vụ
thực hiện thu hồi đất thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thu hồi Giấy chứng nhận
đã cấp và chuyển cho Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai để quản lý khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 64 và Điều
65 của Luật Đất đai năm 2013 (trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
65 Luật Đất đai).
3. Bố trí nơi tiếp nhận hồ sơ đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu; cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận; đăng
ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất cho đối tượng là hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của Ủy ban nhân dân cấp huyện (trừ các trường hợp trong dự án phát triển nhà ở).
4. Cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền theo
quy định.
5. Đính chính nội dung sai sót vào Giấy
chứng nhận đã cấp theo thẩm quyền.
6. Chỉ đạo các phòng chuyên môn trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận lần
đầu, bàn giao về Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để lưu
trữ, quản lý, cập nhật, chỉnh lý theo quy định.
7. Chỉ đạo các phòng chuyên môn trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (trong thời gian không quá 05 ngày làm việc) có
văn bản làm rõ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trong trường
hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai có văn bản tham vấn các nội dung về đất đai, tài sản gắn liền với
đất (nguồn gốc, tình trạng tranh chấp, sự phù hợp quy hoạch) và các nội dung
khác có liên quan.
8. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Phòng
Tài nguyên và Môi trường, các phòng, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
xã triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 11. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện các công việc theo quy định
tại Điểm g, Điểm h Điều 31; Điểm đ, Điểm e Điều 32; Khoản 2 Điều 60, Khoản 2 Điều
70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều, khoản của Luật Đất đai.
2. Xác định nguồn gốc đất đai phục vụ
việc lập phương án, bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án
trên địa bàn.
3. Phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất
đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc xây dựng
kế hoạch đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, giải quyết các vướng
mắc trong thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.
4. Thường xuyên kiểm tra theo dõi việc
quản lý, sử dụng đất tại địa phương, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Mục 2. PHỐI HỢP
TRONG CÔNG TÁC LẬP, CẬP NHẬT, CHỈNH LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH, BIẾN ĐỘNG VỀ QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tổ chức việc thực hiện đo đạc, lập
bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính.
2. Chỉ đạo thực hiện cập nhật, chỉnh lý
biến động bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính theo quy định.
3. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
để phân bổ kinh phí cho công tác quản lý, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính
trên địa bàn thành phố.
4. Chỉ đạo các phòng, đơn vị thuộc Sở
có liên quan thực hiện các nội dung:
a) Cung cấp hồ sơ giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cùng bản trích đo hoặc trích lục địa
chính thửa đất, khu đất (bản giấy và bản số) đối với những
trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân thành phố cho Văn
phòng Đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý;
b) Cung cấp Quyết định thu hồi đất và
Giấy chứng nhận (bản gốc) đã thu hồi cho Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật,
chỉnh lý biến động;
Điều 13. Trách
nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
1. Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký
đất đai:
- Tổ chức lập, quản lý, cập nhật, chỉnh
lý biến động hồ sơ địa chính theo quy định đối với các đối tượng sử dụng đất,
được Nhà nước giao quản lý đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền
giải quyết thủ tục đăng ký;
- Cung cấp bản sao Bản đồ địa chính,
Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai (dạng số hoặc dạng giấy) và các tài liệu khác
có liên quan cho Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng khi có yêu cầu;
- Cung cấp bản sao Giấy chứng nhận và
Trích lục hoặc Trích đo thửa đất sau khi thực hiện các thủ tục đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận và đăng ký biến động theo thẩm quyền cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai và Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Trách nhiệm của Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai:
Thực hiện các công việc quy định tại
Khoản 1 Điều này đối với đối tượng sử dụng đất, được Nhà nước giao quản lý đất,
sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký.
Điều 14. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối
hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện
cập nhật, chỉnh lý biến động bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính theo quy định;
b) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường và các Cơ quan, đơn vị liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ giải
phóng mặt bằng mà phải thu hồi Giấy chứng nhận; chuyển đầy đủ hồ sơ (Quyết định
thu hồi đất, Giấy chứng nhận (bản gốc) và các tài liệu có liên quan đến thủ tục
hành chính) đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban
nhân dân cấp huyện cho Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai để quản lý, cập nhật, chỉnh lý;
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã:
- Cập nhật, chỉnh lý trên bản sao bản
đồ địa chính, hồ sơ địa chính và các tài liệu khác có liên quan theo quy định;
- Cung cấp thông tin tình hình biến động
đất đai trên địa bàn cho Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai để cập nhật, chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu
đất đai.
Mục 3. PHỐI HỢP
TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ CẬP NHẬT CƠ SỞ DỮ LIỆU
ĐẤT ĐAI
Điều 15. Trách
nhiệm của sở Tài nguyên và Môi trường
1. Lập kế hoạch xây dựng hệ thống
thông tin đất đai trong phạm vi toàn thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt.
2. Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai
quản lý, khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai trên
địa bàn thành phố.
3. Chỉ đạo việc xây dựng, quản lý,
khai thác, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn thành phố.
4. Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục vụ
cho công tác quản lý vận hành cơ sở dữ liệu đất đai trên địa
bàn thành phố.
5. Chỉ đạo các Phòng, đơn vị thuộc sở
thực hiện các nội dung:
a) Cung cấp hồ sơ quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất (bản giấy và bản số) đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cho
Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Chuyển hồ sơ cùng bản trích đo địa
chính thửa đất, khu đất (bản giấy và bản số) đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền thẩm định, giải quyết cho Văn phòng Đăng
ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý.
Điều 16. Trách
nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
1. Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký
đất đai:
a) Chịu trách nhiệm quản lý cơ
sở dữ liệu đất đai trên địa bàn thành phố;
b) Cập nhật, vận hành, khai thác cơ sở
dữ liệu đất đai đối với các thửa đất của các tổ chức, cơ sở
tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
c) Thực hiện cung cấp thông tin đất
đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định;
d) Xây dựng phương án, mức thu phí và
lệ phí trong việc cung cấp thông tin đất đai, thực hiện cung cấp thông tin đất
đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định;
đ) Dự kiến nhu cầu, xây dựng kế hoạch
duy trì hoạt động cơ sở dữ liệu đất đai hàng năm;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý,
vận hành, khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai đối với các Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai.
2. Trách nhiệm của Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai:
a) Cung cấp các thông tin, số liệu,
tài liệu phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Cập nhật, vận hành, khai thác cơ sở
dữ liệu đất đai đối với các thửa đất của đối tượng sử dụng
đất, được Nhà nước giao quản lý đất, sở hữu tài sản gắn liền
với đất thuộc thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký;
c) Thực hiện cung cấp thông tin đất
đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
Điều 17. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường phối hợp với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện công tác cập
nhật, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai tại cấp huyện.
2. Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục vụ
cho công tác quản lý vận hành cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương.
Mục 4. PHỐI HỢP
TRONG THỰC HIỆN VIỆC THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG
ĐẤT
Điều 18. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ
chức thực hiện: Thống kê đất đai, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất của thành phố; kiểm kê đất đai chuyên đề; phối hợp thực
hiện thống kê, kiểm kê định kỳ đất quốc phòng, an ninh; kiểm tra, giám sát, đôn
đốc, hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện ở các cấp.
2. Thuê đơn vị tư vấn thực hiện thống
kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
theo quy định, bảo đảm yêu cầu chất lượng và thời gian thực hiện ở địa phương;
chỉ đạo các đơn vị chuyên môn về quản lý đất đai, quản lý biển và hải đảo và quản
lý môi trường trực thuộc phối hợp thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất có mặt
nước ven biển đang sử dụng vào các mục đích, đất các khu bảo
tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học và đất ngập nước ở địa phương.
3. Kiểm tra, nghiệm thu kết quả thống
kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và chịu trách nhiệm về kết
quả thực hiện của thành phố trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
4. Ký xác nhận các biểu thống kê, kiểm
kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất của thành phố.
5. Trình Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt Biểu 01/TKĐĐ - Thống kê, kiểm kê định kỳ
diện tích đất đai (mẫu Biểu theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số
27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định về
thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất), bản đồ hiện trạng
sử dụng đất và báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của thành phố gửi Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Điều 19. Trách
nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
1. Chủ trì, phối hợp với Phòng Tài
nguyên và Môi trường rà soát, tổng hợp các thửa đất có biến động về đất đai đã
thực hiện xong thủ tục hành chính trong kỳ thống kê, kiểm kê đất đai gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã để thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai (trừ các đơn vị cấp xã
đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và được sử dụng đồng bộ ở các cấp).
2. Kiểm tra kết quả thực hiện của Ủy
ban nhân dân cấp huyện trước khi tiếp nhận.
3. Giúp Sở Tài nguyên và Môi trường
thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của
thành phố.
Điều 20. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
a) Phê duyệt kết quả thống kê, kiểm
kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện; báo cáo kết quả thống kê,
kiểm kê đất đai cấp huyện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố;
b) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường thực hiện các nội dung:
- Tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê
đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện; kiểm
tra, giám sát, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện ở cấp xã;
- Kiểm tra, nghiệm thu, xử lý (nếu
có) kết quả thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
của cấp xã trước khi tiếp nhận; kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện
của cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
- Ký xác nhận các biểu thống kê, kiểm
kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện; trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt Biểu 01/TKĐĐ - Thống kê,
kiểm kê định kỳ diện tích đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết
quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã:
Thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định; ký biểu thống kê, kiểm kê diện
tích đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã; báo cáo kết quả thống kê,
kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương gửi Phòng Tài
nguyên và Môi trường kiểm tra tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Mục 5. PHỐI HỢP
TRONG THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 21. Trách
nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai
1. Thực hiện việc đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ
chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
2. Báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng
năm về công tác đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Cung cấp thông tin về thế chấp quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức,
cá nhân có liên quan theo quy định.
Điều 22. Trách
nhiệm của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
1. Thực hiện việc đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được
sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam theo địa bàn quản
lý.
2. Báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng
năm về công tác đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, gửi Văn phòng Đăng ký đất đai để tổng hợp, báo cáo Sở Tư
pháp.
3. Cung cấp thông tin về thế chấp quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo thẩm quyền đăng ký cho các tổ chức, cá nhân có
liên quan theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các
cơ quan, đơn vị khác có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế
này.
2. Các nội dung khác không đề cập
trong Quy chế được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, sửa
đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.