ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2019/QĐ-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 22 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO
ĐẢM ĐỐI VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK
NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 102/2017/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT ngày 23 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 107/TTr-STP ngày 28 tháng 11
năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm đối
với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2019 và thay thế Quyết định số
13a/2013/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban
hành Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm đối với
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Nội vụ; Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đắk Nông; Cục trưởng Cục Thi hành
án dân sự tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư Pháp;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thị xã;
- Báo Đắk Nông, Đài PT&TH tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, NN, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Huy
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM ĐỐI VỚI
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2019/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2019 của UBND tỉnh Đắk Nông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội
dung, trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các cơ
quan, đơn vị, tổ chức trong công tác quản lý nhà nước về đăng
ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi tắt
là đăng ký biện pháp bảo đảm) trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ trong
công tác quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống
nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch.
2. Xác định rõ trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị; trách nhiệm, quyền hạn người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong
công tác quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật
hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị.
Điều 3. Cơ quan
chủ trì, cơ quan phối hợp
1. Sở Tư pháp là cơ quan chủ trì tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước về đăng
ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan sau đây có trách nhiệm
phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện công tác quản lý nhà nước về đăng ký biện
pháp bảo đảm:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Sở Tài chính;
c) Sở Nội vụ;
d) Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh Đắk Nông;
đ) Cục thi hành án dân sự tỉnh;
e) Các cơ quan truyền thông của tỉnh
gồm: Báo Đắk Nông, Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Nông;
g) Ủy ban nhân dân cấp huyện;
h) Các tổ chức hành nghề công chứng;
i) Các cơ quan thực hiện đăng ký,
cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất
k) Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 4. Nội dung
phối hợp
1. Xây dựng và triển khai thực hiện Kế
hoạch công tác hàng năm, tổ chức thực hiện sơ kết, tổng kết công tác quản lý
nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực
hiện việc đăng ký và quản lý đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật.
3. Rà soát các quy định pháp luật về
đăng ký biện pháp bảo đảm.
4. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
đăng ký biện pháp bảo đảm; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn
cho người thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm.
5. Kiểm tra, thanh tra, theo dõi thi
hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật liên
quan đến đăng ký biện pháp bảo đảm.
6. Rà soát, thống kê, báo cáo tình
hình tổ chức và hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
7. Bố trí kinh phí, nguồn nhân lực phục
vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm; trang bị cơ sở vật
chất phục vụ hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm.
8. Xây dựng hệ thống đăng ký biện
pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
9. Cập nhật, tích hợp thông tin về biện
pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất vào Hệ thống dữ
liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm.
10. Tổ chức họp nhằm giải quyết, tháo
gỡ những vướng mắc, phát sinh.
11. Cung cấp thông tin về biện pháp bảo
đảm cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu; công bố thông tin về biện pháp bảo
đảm và trao đổi thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm theo quy định
của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Phối hợp
xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch công tác hàng năm; tổ chức thực hiện
sơ kết, tổng kết công tác quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các cơ quan liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch công tác
hàng năm trong quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh
trình UBND tỉnh ban hành; tổ chức sơ, tổng kết hàng năm về kết quả triển khai
hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm để kịp thời giải quyết
những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và
Môi trường
Có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư
pháp xây dựng kế hoạch công tác hàng năm về công tác quản lý nhà nước về đăng
ký biện pháp bảo đảm, tổ chức sơ, tổng kết và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình.
3. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức
có liên quan khác
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức
sơ, tổng kết việc thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm.
Điều 6. Chỉ đạo,
hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc đăng ký và quản lý đăng ký biện pháp bảo đảm
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
1. Sở Tư pháp thường xuyên chỉ đạo,
hướng dẫn các tổ chức hành nghề công chứng: Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các
quy định của pháp luật trong hoạt động công chứng, chứng thực các hợp đồng,
giao dịch liên quan đến đăng ký biện pháp bảo đảm; trong cung cấp thông tin về
đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
tích cực tra cứu thông tin về giao dịch bảo đảm, tăng cường chia sẻ thông tin về
tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm, phối hợp với các
Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan liên quan
trong việc cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm nhằm giúp các tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân ký kết, thực hiện giao dịch bảo đảm an toàn và đúng pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo,
hướng dẫn Văn phòng đăng ký đất đai, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất: Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định pháp luật về
đăng ký biện pháp bảo đảm và các văn bản pháp luật có liên quan; trao đổi, cung
cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm
cho các tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan
liên quan.
3. Cơ quan Thi hành án dân sự thường
xuyên trao đổi, cung cấp thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản cho các cơ
quan, đơn vị có liên quan theo quy định.
4. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh
Đắk Nông chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng thực hiện đúng các quy định
pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm và các văn bản liên quan; làm đầu mối tiếp
nhận thông tin liên quan đến việc thực hiện các quy định của pháp luật về đăng
ký biện pháp bảo đảm của các tổ chức tín dụng, báo cáo UBND tỉnh có biện pháp
chỉ đạo.
Điều 7. Rà soát
các quy định pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan tiến hành rà soát các quy định
pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm do Trung ương và tỉnh ban hành để kịp thời
phát hiện, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các quy định liên
quan đến các hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm.
Điều 8. Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ, chuyên môn cho người thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Đắk Nông,
cơ quan truyền thông và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, nội dung tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có
trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về về đăng ký biện
pháp bảo đảm trên địa bàn.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp
vụ, chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác liên quan
đến đăng ký biện pháp bảo đảm.
Điều 9. Kiểm tra,
thanh tra, theo dõi thi hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm pháp luật liên quan đến đăng ký biện pháp bảo đảm
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất các Văn phòng đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh về kết quả thực hiện
đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất, thực hiện theo dõi thi hành pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa
bàn tỉnh; chuẩn bị các điều kiện liên quan phục vụ việc kiểm tra, thanh tra về
hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu của Bộ Tư
pháp.
2. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh
Đắk Nông phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường tham gia đầy đủ
việc kiểm tra định kỳ về công tác đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Văn phòng
đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh.
3. Các cơ quan, tổ chức liên quan có
trách nhiệm phối hợp với nhau trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo. Việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm
được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 10. Rà
soát, thống kê, báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm
trên địa bàn tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn, chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai báo cáo về tình hình,
tổ chức, kết quả thực hiện về đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn gửi Sở Tư
pháp theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu.
2. Sở Tư pháp định kỳ hàng năm hoặc đột
xuất tổng hợp kết quả hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
Điều 11. Bố trí
kinh phí, nguồn nhân lực phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký biện
pháp bảo đảm; trang bị cơ sở vật chất phục vụ hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm
1. Các cơ quan, đơn vị theo chức
năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm bố trí nguồn nhân lực thực hiện hoạt động
đăng ký biện pháp bảo đảm và quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm trên
địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh xem xét bố trí kinh
phí phục vụ hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm và quản lý nhà nước về đăng ký
biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Xây dựng
hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Hệ thống
đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên
địa bàn ngay sau khi có hướng dẫn thực hiện từ các cơ quan có thẩm quyền cấp
trên.
Điều 13. Cập nhật,
tích hợp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất vào Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn Văn phòng đăng ký đất đai
cập nhật, tích hợp thông tin về biện pháp bảo đảm vào Hệ
thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm.
Điều 14. Tổ chức
họp nhằm giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc, phát sinh
Căn cứ tình hình thực tế về hoạt động
đăng ký biện pháp bảo đảm tại địa phương, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đắk
Nông, các cơ quan, tổ chức có liên quan và UBND các huyện, thị xã để tổ chức họp
nhằm giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc, phát sinh với sự
tham gia của đại diện các tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân
sự, Văn phòng đăng ký đất đai, các tổ chức tín dụng trong quá trình ký kết, thực
hiện hợp đồng về giao dịch bảo đảm và đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất.
Điều 15. Cung cấp
thông tin về biện pháp bảo đảm cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu; công bố
thông tin về biện pháp bảo đảm và trao đổi thông tin về tình trạng pháp lý của
tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, công bố thông tin về biện pháp bảo đảm trên Trang thông tin điện tử của
đơn vị. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm gửi thông tin cho Sở Tài nguyên và
Môi trường để thực hiện việc công bố theo quy định.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý của
cơ quan mình cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu, trừ trường hợp có căn cứ
từ chối cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 61, Nghị định số
102/2017/NĐ-CP. Phối hợp với các cơ quan thi hành án dân sự trong việc cung cấp
thông tin về tài sản bảo đảm nhằm giúp các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân ký kết,
thực hiện giao dịch bảo đảm, an toàn, đúng pháp luật, đồng thời chia sẻ thông
tin giữa các tổ chức hành nghề công chứng về tình trạng pháp lý của tài sản nhằm
đảm bảo tính an toàn cho các hợp đồng, giao dịch có liên quan.
3. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,
Văn phòng đăng ký đất đai; cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền
lưu hành tài sản; cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm trao đổi thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm một cách kịp thời,
đầy đủ, chính xác.
Điều 16. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội
vụ, Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Đắk Nông, Cục Thi hành án
dân sự tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Báo Đắk Nông, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh và các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp triển
khai thực hiện Quy chế này./.