ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2012/QĐ-UBND
|
Nha
Trang, ngày 30 tháng 01 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO TỔ
CHỨC TRONG NƯỚC, CƠ SỞ TÔN GIÁO; NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN
DỰ ÁN ĐẦU TƯ; TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH
HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc
chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số
88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư liên bộ số
30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài chính và Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực
hiện nghĩa vụ tài chính;
Căn cứ Thông tư số
06/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm
2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT
ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định bổ sung về Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số
16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất
đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Website tỉnh Khánh Hòa;
- TT Công báo tỉnh Khánh Hòa;
- Lưu: VT, CVNCTH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT CHO TỔ CHỨC TRONG NƯỚC, CƠ
SỞ TÔN GIÁO; NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ; TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2012 của
UBND tỉnh Khánh Hòa)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự,
thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là cấp Giấy chứng nhận) cho các tổ
chức trong nước, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện
dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tất cả các tổ chức sử dụng đất,
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa bao gồm:
cơ quan nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; tổ chức
kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội; tổ chức sự nghiệp công; đơn vị vũ trang nhân
dân; cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài và các tổ chức khác theo quy định của Chính phủ.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước về
tài nguyên và môi trường, cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở và công trình xây dựng,
cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước khác có
liên quan.
Điều 3. Thực
hiện cơ chế một cửa trong thủ tục hành chính cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1. Thực hiện theo các nguyên tắc của
cơ chế một cửa quy định tại Điều 3 Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương ban hành kèm theo Quyết định số
181/2003/QĐ-TTg ngày 04/09/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các tổ chức cá nhân quy định tại
khoản 2 Điều 1 Quyết định này có nhu cầu đề nghị cấp Giấy chứng nhận, thì nộp hồ
sơ và nhận kết quả tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Khánh Hòa.
Điều 4. Nguyên
tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
1. Giấy chứng nhận được cấp cho người
có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền
với đất theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa
đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối tại
cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận
chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người sử dụng
đất, nhiều chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận
được cấp cho từng người sử dụng đất, từng chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất.
3. Giấy chứng nhận được trao cho
người được cấp sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định (trừ trường
hợp không phải nộp hoặc được miễn hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật);
trường hợp Nhà nước cho thuê đất thì Giấy chứng nhận được cấp sau khi người sử
dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng
đã ký kết.
Chương 2.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 5. Hồ sơ
và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp không có tài sản gắn
liền với đất hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu hoặc
có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của người khác
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận
nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
(theo mẫu);
b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử
dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51, 53 và 55 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP); Điều 36 của Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về
quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP);
c) Một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Bản sao các giấy tờ liên quan đến
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Thời gian giải quyết thủ tục:
a) Thời gian giải quyết thủ tục
theo Quy định này được tính trong các ngày làm việc (không tính các ngày nghỉ lễ,
thứ bảy và chủ nhật), cụ thể:
- Tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh là 15 ngày;
- Tại Chi cục Quản lý đất đai là 04
ngày;
- Tại Sở Tài nguyên và Môi trường
là 01 ngày;
- Tại cơ quan quản lý nhà nước về
nhà ở, xây dựng; cơ quan quản lý về nông nghiệp và cơ quan thuế là 05 ngày kể từ
ngày nhận được Phiếu lấy ý kiến của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi đến;
- Tại UBND tỉnh là 05 ngày.
b) Trường hợp trích đo địa chính thửa
đất khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động đất đai tại
nơi không có bản đồ địa chính hoặc do tách thửa, hợp thửa, chỉnh lý biến động
ranh giới thửa đất thì thời gian thực hiện trích đo địa chính là không quá bảy
(07) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Đối với địa phương thuộc khu vực miền
núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và trường hợp phải trích đo địa chính nhiều thửa
đất thì thời gian thực hiện không quá mười (10) ngày làm việc. Việc thực hiện
trích đo địa chính phải được làm đồng thời với quá trình kiểm tra, thẩm định hồ
sơ ở các cấp - Thời gian thực hiện công việc này không được tính vào tổng thời
gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận hoặc đăng ký biến động đất đai quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và Điều 21 của Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Trình tự thực hiện:
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng
nhận về quyền sử dụng đất. Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì xác
nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, trích lục bản đồ địa chính và chuyển
thông tin thực hiện nghĩa vụ tài chính sang cơ quan thuế - Thời gian thực hiện
là 05 ngày; Trường hợp trích đo địa chính thửa đất (đối với nơi chưa có bản đồ
địa chính) và chuyển thông tin thực hiện nghĩa vụ tài chính sang cơ quan thuế -
Thời gian thực hiện là 14 ngày.
- Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc cơ quan thuế có văn bản xác định nghĩa vụ tài chính và chuyển lại Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa
đất chuyển Chi cục Quản lý đất đai thẩm tra hồ sơ và trình lãnh đạo Sở Tài
nguyên và Môi trường ký duyệt tờ trình - Thời gian thực hiện là 05 ngày.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân tỉnh ký cấp Giấy chứng nhận và
chuyển lại hồ sơ đã ký cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
trao giấy chứng nhận cho người được cấp - Thời gian thực hiện 01 ngày.
Điều 6. Hồ sơ
và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp tài sản gắn liền với
đất mà chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận
nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
(theo mẫu);
b) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 3 và 4 Điều
8 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình
xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại
khoản 2 và 3 Điều 9 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và giấy phép xây dựng đối với
trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định pháp luật xây dựng; trường hợp
chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các loại
giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6 và giấy tờ
tại khoản 7 Điều 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP;
c) Bản sao các giấy tờ liên quan đến
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây
dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm b khoản này đã có sơ đồ
nhà ở, công trình xây dựng).
2. Trình tự thực hiện:
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.
Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi Phiếu lấy
ý kiến Sở Xây dựng (cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng), Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan quản lý về nông nghiệp tỉnh).
- Trong thời hạn không quá năm (05)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất;
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
tỉnh kiểm tra xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp
sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp
nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ). Trường hợp đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận thì trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa
đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính; chuyển thông tin thực hiện nghĩa vụ
tài chính sang cơ quan thuế - Thời gian thực hiện là 14 ngày.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
cơ quan thuế có văn bản xác định nghĩa vụ tài chính chuyển lại Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa
đất chuyển Chi cục quản lý đất đai thẩm tra hồ sơ và trình lãnh đạo Sở Tài
nguyên và Môi trường ký duyệt tờ trình - Thời gian thực hiện là 05 ngày.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân tỉnh ký cấp Giấy chứng nhận và
chuyển hồ sơ đã ký cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
trao Giấy chứng nhận cho người được cấp - Thời gian thực hiện là 01 ngày.
Điều 7. Hồ sơ
và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng
thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận
nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
(theo mẫu);
b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử
dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51, 53 và 55 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP; Điều 36 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP;
c) Một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có);
d) Một trong các loại giấy tờ về
quyền sở hữu nhà ở quy định tại khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP đối
với trường hợp tài sản là nhà ở;
đ) Một trong các loại giấy tờ về
quyền sở hữu công trình xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định số
88/2009/NĐ-CP đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng và giấy phép
xây dựng đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định pháp luật xây
dựng;
e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây
dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản này
đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);
g) Bản sao các giấy tờ liên quan đến
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh, Chi cục Quản lý đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh thực
hiện các quy định tại khoản 2 các Điều 5, 6 Quyết định này.
Điều 8. Hồ sơ
và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng
thời là chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận
nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
(theo mẫu);
b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử
dụng đất theo quy định tại Điều 49 và Điều 53 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
c) Một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có);
d) Một trong các loại giấy tờ về
quyền sở hữu rừng cây quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 10 của Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP (nếu có);
đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất tỉnh, Chi cục Quản lý đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng UBND
tỉnh thực hiện các quy định tại khoản 2 các Điều 5, 6 Quyết định này.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn
chi tiết việc thực hiện Quy định này; các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị
xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện Quy định
này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh vướng mắc thì các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố kịp thời báo cáo UBND tỉnh để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.