ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2012/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 12
tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003 ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng
01 năm 2002 của Chính phủ về Hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01
tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kiểm tra, thẩm định
và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính;
Căn cứ Thông tư số 32/2010/TT-BTNMT ngày 08
tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về cấp
phép hoạt động đo đạc và bản đồ và Thông tư số 14/2011/TT-BTNMT ngày 15 tháng 4
năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 32/2010/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ tình số 397/TTr-STNMT ngày 27 tháng 4 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt động
đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và
thay thế Quyết định số 1537/2006/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2006 của UBND tỉnh
Cao Bằng về việc ban hành Quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ; ;
- TT HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Xây dựng;
- Sở Giao thông vận tải;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Cao Bằng;
- Các PVP, CV XD, GT;
- Trung tâm Công báo Tỉnh;
- Lưu VT, NĐ (Hg).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Anh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03/2012/QĐ-UBND ngày12 tháng 6 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ
của tổ chức, cá nhân, quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ sử dụng vốn ngân sách
nhà nước, khai thác thông tin và bảo vệ công trình đo đạc bản đồ trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân hoạt
động đo đạc và bản đồ; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ trong Quy định này được hiểu như sau:
1. Đo đạc là lĩnh vực hoạt động khoa học kỹ thuật sử
dụng các thiết bị thu nhận và xử lý thông tin nhằm xác định các đặc trưng hình
học và các thông tin có liên quan của các đối tượng ở mặt đất, lòng đất, mặt nước,
lòng nước, đáy nước, khoảng không ở dạng tĩnh hoặc biến động theo thời gian.
Các thể loại đo đạc bao gồm: đo đạc mặt đất, đo đạc đáy nước, đo đạc ảnh, đo đạc
hàng không, đo đạc vệ tinh, đo đạc hàng hải, đo đạc thiên văn, đo đạc vũ trụ.
2. Bản đồ là lĩnh vực hoạt động khoa học kỹ thuật
thu nhận và xử lý các thông tin, dữ liệu từ quá trình đo đạc, khảo sát thực địa
để biểu thị bề mặt trái đất dưới dạng mô hình thu nhỏ bằng hệ thống ký hiệu và
màu sắc theo các quy tắc toán học nhất định. Các thể loại bản đồ gồm: bản đồ địa
hình, bản đồ địa chính, bản đồ nền, bản đồ hành chính, bản đồ chuyên ngành và
các loại bản đồ chuyên đề khác.
3. Hệ quy chiếu là hệ thống tọa độ toán học trong
không gian và trên mặt phẳng để biểu thị lên đó các kết quả đo đạc và bản đồ; hệ
quy chiếu Quốc gia là hệ quy chiếu được lựa chọn để sử dụng thống nhất trong cả
nước.
4. Hệ thống không ảnh là các loại ảnh bay chụp mặt
đất và mặt biển từ các thiết bị đặt trên máy bay (ảnh máy bay) và trên vệ tinh
hoặc tàu vũ trụ (ảnh vệ tinh), bao gồm: Hệ thống không ảnh cơ bản phục vụ thành
lập hệ thống bản đồ địa hình quốc gia và hệ thống bản đồ nền, hệ thống không ảnh
chuyên dụng phục vụ các mục đích khác nhau.
5. Công trình xây dựng đo đạc bao gồm:
a) Các trạm quan trắc cố định về thiên văn, trắc địa,
vệ tinh, trọng lực, độ cao, độ sâu, thời gian, sau đây gọi chung là trạm quan
trắc cố định;
b) Các điểm gốc đo đạc quốc gia;
c) Các cơ sở kiểm định tham số của thiết bị đo đạc,
sau đây gọi chung là cơ sở kiểm định thiết bị đo đạc;
d) Dấu mốc của các điểm thuộc hệ thống điểm đo đạc
cơ sở, sau đây gọi chung là dấu mốc đo đạc.
6. Sản phẩm đo đạc là kết quả thực hiện các thể loại
đo đạc, công trình xây dựng đo đạc và các tư liệu thuyết minh kèm theo, dữ liệu
đo và dữ liệu đã xử lý, không ảnh và không ảnh đã xử lý, các tư liệu điều tra
khảo sát có liên quan.
7. Sản phẩm bản đồ là các loại sơ đồ, bình đồ, bản
đồ, bản đồ ảnh, tập bản đồ, atlas, sa bàn, bản đồ nổi, quả địa cầu được thành lập
trên các loại vật liệu truyền thống hoặc trên phương tiện kỹ thuật số. Ấn phẩm
bản đồ là sản phẩm bản đồ được nhân bản trên giấy, trên các loại vật liệu khác
hoặc nhân bản bằng kỹ thuật số.
8. Công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ bao gồm sản
phẩm đo đạc, sản phẩm bản đồ, kết quả nghiên cứu khoa học trái đất bằng phương
pháp đo đạc, sản phẩm dịch vụ đo đạc và bản đồ.
9. Thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ bao gồm các
sản phẩm đo đạc từ các vật kiến trúc thuộc công trình xây dựng đo đạc, sản phẩm
bản đồ, hệ thống thông tin địa lý, hệ thống thông tin đất đai.
10. Hoạt động đo đạc và bản đồ bao gồm: đo đạc ở các thể
loại; thành lập, xuất bản, phát hành các sản phẩm bản đồ; lưu trữ, cấp phát,
trao đổi, thu nhận, truyền dẫn, phổ cập các thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ;
nghiên cứu khoa học trái đất bằng phương pháp đo đạc; nghiên cứu, phát triển, ứng
dụng và chuyển giao công nghệ đo đạc và bản đồ; đào tạo nghề nghiệp đo đạc và bản
đồ.
Hoạt động đo đạc và bản đồ
cơ bản là xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và thành lập các sản phẩm đo đạc và bản
đồ đáp ứng nhu cầu sử dụng chung cho các ngành và các địa phương. Hoạt động đo
đạc và bản đồ chuyên ngành là việc thành lập các sản phẩm đo đạc và bản đồ phục
vụ riêng cho từng ngành có nhu cầu hoặc từng địa phương.
11. Ngoại nghiệp là tác nghiệp đo đạc ở ngoài thực
địa.
12. Nội nghiệp là tác nghiệp, xử lý kết quả đo đạc
và biên tập bản đồ ở trong phòng.
Điều 3. Hệ quy chiếu và bản đồ
nền trong hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Thống nhất sử dụng hệ quy chiếu theo hệ tọa độ
VN-2000, múi chiếu 3o, kinh tuyến trục 105o45’. Đối với
khu vực đã có lưới địa chính thì thống nhất sử dụng tọa độ, độ cao theo lưới địa
chính từ cấp II trở lên; các khu vực chưa có lưới địa chính thì khi đo đạc các
công trình nhỏ lẻ như: trụ sở, phân trường, sân vận động, đường liên thôn, tuyến
nước sinh hoạt tự chảy,… Nếu khu đo cách điểm tọa độ gần nhất trên 1,5 km hoặc
điểm tọa độ, độ cao bị mất trên thực địa thì có thể áp dụng phương pháp giả định
về tọa độ, độ cao.
2. Đối với hoạt động đo đạc và bản đồ có sử dụng bản
đồ nền địa hình thì sử dụng thống nhất bản đồ nền địa hình lập theo thiết kế “Dự
án thành lập cơ sở dữ liệu thông tin địa lý ở tỷ lệ 1/10.000 gắn với mô hình số
độ cao khu vực các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn và Tuyên Quang” hoặc bản đồ
nền địa hình được lập theo “Dự án xây dựng bản đồ địa chính bằng không ảnh để
khai thác quỹ đất, phát triển sản xuất và ổn định dân cư thuộc 4 tỉnh miền núi
đặc biệt khó khăn là Hà Giang, Bắc Kạn, Cao Bằng, Lào Cai” (gọi tắt là Dự án
không ảnh).
3. Các loại bản đồ
được thành lập trước đây theo hệ toạ độ, độ cao, bản đồ nền địa hình cũ vẫn được
tiếp tục sử dụng nhưng chỉ được dùng để kết nối với các bản đồ khác sau khi đã
được chuyển sang hệ toạ độ VN-2000.
Điều 4. Công nghệ đo đạc và
thành lập bản đồ
Việc đo đạc và thành lập bản đồ được thực hiện bằng
công nghệ số. Đối với các loại bản đồ dùng để lập quy hoạch xây dựng, thu hồi đất,
giao đất,cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, phục vụ bồi thường giải
phóng mặt bằng, thì phải được thể hiện ở cả trên bản đồ giấy và bản đồ số.
Chương II
TRÁCH NHIỆM TRONG HOẠT ĐỘNG
ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường
1. Quản lý sử dụng thống nhất bản đồ nền, tư liệu
đo đạc cơ sở và dữ liệu nền thông tin địa lý.
2. Hướng dẫn, chủ trì, tham gia công tác thẩm định
dự án, phương án, hạng mục đo đạc bản đồ, kiểm tra, thẩm định khối lượng, chất
lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành.
3. Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, hồ sơ đề
nghị cấp cấp bổ sung nội dung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ của các tổ
chức có nhu cầu trên địa bàn tỉnh.
4. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm quản lý khối lượng,
chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ của các chủ đầu tư; kiểm tra việc thực hiện
quy định quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ của các tổ chức được cấp giấy phép
hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh.
5. Theo dõi việc xuất bản,
phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan quản
lý Nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai
sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa
phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
6. Xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm trong hoạt
động đo đạc và bản đồ của các tổ chức có hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa
bàn tỉnh theo thẩm quyền.
7. Xây dựng cơ chế, chính sách quản lý Nhà nước về
đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh, tổ chức kiểm tra việc thực hiện.
Điều 6. Trách nhiệm của phòng
Tài nguyên Môi trường các huyện, thị xã
Kiểm tra, thẩm định khối
lượng, chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ theo thẩm quyền khi có văn bản đề nghị của chủ đầu tư hoặc đơn vị sản xuất.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra các công trình đo đạc bản đồ
theo quy định. Quản lý các dấu mốc đo đạc trên địa bàn hành chính cấp huyện.
Điều
7. Trách nhiệm của cán bộ địa chính cấp xã
Tham gia phối hợp với
phòng Tài nguyên Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra các công
trình đo đạc bản đồ trên địa bàn xã khi có yêu cầu. Quản lý các dấu mốc đo đạc
trên địa bàn hành chính cấp xã.
Điều 8. Trách nhiệm của chủ đầu
tư
1. Tổ chức lập dự án đầu tư và phương án kinh tế kỹ
thuật phù hợp với quy định, định mức, tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật hiện hành.
2. Trình các cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
dự án, phương án đo đạc và bản đồ hoặc dự án có hạng mục đo đạc và bản đồ theo
đúng quy định của pháp luật.
3. Lựa chọn đơn vị thi công, đơn vị tư vấn kiểm tra
nghiệm thu sản phẩm đo đạc và bản đồ có đủ tư cách pháp nhân, có giấy phép hoạt
động đo đạc và bản đồ phù hợp với nội dung của dự án, phương án đo đạc bản đồ để
thực hiện các nội dung về đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.
4. Chỉ nghiệm thu các công trình, sản phẩm đo đạc
và bản đồ đã được cơ quan chuyên môn của chủ đầu tư kiểm tra, xác nhận đạt yêu
cầu chất lượng. Đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về công trình, sản
phẩm đo đạc và bản đồ đã nghiệm thu.
5. Bàn giao tài liệu, hồ sơ, sản phẩm đo đạc và bản
đồ đã được nghiệm thu cho cơ quan quản lý Tài nguyên và môi trường các cấp để
lưu trữ, khai thác sử dụng theo đúng quy định.
Điều 9. Trách nhiệm của đơn vị
tư vấn kiểm tra, nghiệm thu
1. Các đơn vị tư vấn có
chức năng được chủ đầu tư thuê để thực hiện
công tác kiểm tra, nghiệm thu khối lượng, chất lượng sản phẩm đo đạc bản đồ thực
hiện kiểm tra sản phẩm ngoại nghiệp, nội nghiệp theo
trình tự và thủ tục đã được quy định trong dự án, phương án kinh tế - kỹ thuật
và Điều 20 của Quy định này. Lập đầy đủ hồ sơ kiểm tra, nghiệm thu chất lượng,
khối lượng công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ theo Điều 21 của Quy định
này.
2. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ đã kiểm tra, nghiệm thu.
Điều 10. Trách nhiệm của các tổ
chức hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Thực hiện đúng nội dung danh mục các hoạt động
đo đạc và bản đồ theo giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do Cục Đo đạc và Bản
đồ Việt Nam cấp.
2. Chỉ được thực hiện các hợp đồng đo đạc và bản đồ
phù hợp với nội dung được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, đảm bảo
đúng yêu cầu kinh tế - kỹ thuật được quy định trong dự án, phương án và quy
trình, quy phạm đo đạc và bản đồ chuyên ngành.
3. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về chất lượng,
khối lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do đơn vị thực hiện.
4. Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình hoạt động đo
đạc và bản đồ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31/12 để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY
PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 11. Danh mục các
hoạt động đo đạc và bản đồ phải có giấy phép
1. Khảo sát, lập dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán
công trình đo đạc và bản đồ.
2. Kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản
phẩm đo đạc và bản đồ.
3. Xây dựng lưới toạ độ, độ cao quốc gia.
4. Xây dựng điểm trọng lực, thiên văn, toạ độ, độ
cao.
5. Chụp ảnh, quét ảnh địa hình từ máy bay.
6. Đo vẽ, thành lập bản đồ địa hình các tỷ lệ.
7. Đo vẽ thành lập bản đồ địa chính các tỷ lệ.
8. Thành lập bản đồ hành chính các cấp.
9. Đo vẽ thành lập bản đồ địa giới hành chính các cấp.
10. Xây dựng cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ.
11. Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin địa
lý.
12. Thành lập bản đồ chuyên đề.
13. Thành lập tập atlas địa lý.
14. Khảo sát, đo đạc công trình.
15. Kiểm định các thiết bị đo đạc.
Điều 12. Điều kiện cấp giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ
Tổ chức trong nước được cấp giấy phép hoạt động đo
đạc và bản đồ khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, trong đó có quy định chức năng, nhiệm vụ hoạt động đo đạc và bản đồ
đối với đơn vị sự nghiệp; có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề đo đạc
và bản đồ đối với tổ chức hoạt động kinh doanh;
2. Có lực lượng kỹ thuật đo đạc và bản đồ phù hợp với
định biên quy định trong Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác đo đạc và bản đồ
để thực hiện hoạt động thuộc nội dung đề nghị cấp phép;
3. Cán bộ phụ trách kỹ thuật có trình độ đại học trở
lên, chuyên ngành đào tạo phù hợp với nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ đề
nghị cấp phép, có thực tế hoạt động đo đạc và bản đồ ít nhất 03 (ba) năm; có đủ
điều kiện về sức khoẻ và không được đồng thời phụ trách kỹ thuật của tổ chức hoạt
động đo đạc và bản đồ khác;
4. Có năng lực thiết bị công nghệ đo đạc và bản đồ
phù hợp với định mức thiết bị quy định trong Định mức kinh tế - kỹ thuật công
tác đo đạc và bản đồ để thực hiện nội dung hoạt động đề nghị cấp giấy phép.
Điều 13. Thẩm định cấp giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ lập hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ thành 02 (hai) bộ. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản
đồ theo Mẫu số 01 kèm theo Quy định này;
b) Bản sao kèm theo bản
chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực của nơi cấp Quyết định
thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức quy định tại
Điều 12 của Quy định này.
c) Bản sao văn bằng, chứng
chỉ chuyên môn có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hợp đồng lao động
của người phụ trách kỹ thuật chính và của các nhân viên kỹ thuật đo đạc và bản
đồ; bản khai quá trình công tác theo Mẫu số 05 kèm theo Quy định này, quyết định
bổ nhiệm, giấy chứng nhận sức khoẻ của người phụ trách kỹ thuật chính;
d) Giấy tờ pháp lý chứng nhận về sở hữu thiết bị
công nghệ để thực hiện nội dung hoạt động đề nghị cấp phép.
2. Trình tự nộp và thẩm định hồ sơ:
Tổ chức đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản
đồ trên địa bàn tỉnh nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét,
kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức bổ sung hồ sơ cho đầy đủ. Việc yêu
cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ chỉ thực hiện một (01) lần.
Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, lập
biên bản thẩm định theo Mẫu số 02 kèm theo Quy định này và gửi biên bản thẩm định
kèm theo một (01) bộ hồ sơ cho Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam để cấp giấy phép
hoạt động đo đạc và bản đồ
Điều 14. Thẩm định hồ sơ bổ
sung nội dung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Trong quá trình hoạt động, nếu tổ chức có đủ điều
kiện mở rộng quy mô, lĩnh vực hoạt động đo đạc và bản đồ và có nhu cầu thì được
cấp bổ sung nội dung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
2. Tổ chức đề nghị bổ sung nội dung giấy phép đo đạc
và bản đồ lập hồ sơ thành hai (02) bộ. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị bổ sung nội dung giấy phép hoạt động
đo đạc và bản đồ theo Mẫu số 03 kèm theo Quy định
này;
b) Báo cáo tình hình hoạt
động đo đạc và bản đồ của tổ chức kể từ khi được cấp giấy phép theo Mẫu số 04
kèm theo Quy định này;
c) Các tài liệu, hồ sơ về nhân lực và thiết bị công
nghệ được bổ sung so với thời điểm được cấp phép như quy định tại điểm c và điểm
d khoản 1 Điều 13 của Quy định này;
d) Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ đã được cấp.
2. Trình tự nộp hồ sơ đề nghị thẩm định bổ sung nội
dung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Quy định này.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 15. Lập, thẩm định và phê
duyệt dự án, phương án đo đạc và bản đồ, dự án có hạng mục đo đạc và bản đồ
1. Dự án, phương án đo đạc và bản đồ, dự án có hạng
mục đo đạc và bản đồ phải quy định cụ thể khối lượng, nội dung, tiêu chuẩn kỹ
thuật và phải được Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Sở chuyên ngành thẩm định trình
cơ quan, cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
2. Trường hợp đo đạc lập bản đồ địa chính sử dụng
kinh phí sự nghiệp đo đạc địa chính quy định tại Thông tư liên tịch số
83/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 27/8/2003 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi
trường và Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT-BTNMT-BTC ngày 27/02/2007 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính thì Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định
phần thiết kế kỹ thuật, kiểm tra dự toán và xin ý kiến thẩm định của Sở Tài
chính về dự toán kinh phí trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 16. Lập phương án, dự
toán trích đo địa chính, chỉnh lý bản đồ địa chính phục vụ bồi thường giải
phóng mặt bằng các công trình
1. Các trường hợp phải lập phương án kinh tế - kỹ
thuật trình Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định:
a) Các khu đo hình tuyến liên tục có chiều dài trên
15 km;
b) Khu đo có quy mô diện tích trên 50 ha đối với tỷ
lệ 1/1000 và có quy mô diện tích trên 10 ha đối với tỷ lệ 1/500;
c) Khu đo có hai loại tỷ
lệ trở lên thì được quy định cụ thể như sau: Khu đo có quy mô diện tích trên
10 ha đo vẽ ở tỷ lệ 1/500 và các tỷ lệ nhỏ hơn; khu đo có quy mô diện tích trên
50 ha đo vẽ ở tỷ lệ 1/1000 và các tỷ lệ nhỏ hơn.
2. Các trường hợp phải lập dự toán và giải pháp kỹ
thuật trình Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định:
a) Khu đo hình tuyến có chiều dài từ 05 đến 15 km;
b) Khu đo có diện tích từ 05 đến 50 ha đối với tỷ lệ
1/1000, khu đo có diện tích từ 02 đến 10 ha đối với tỷ lệ 1/500;
c) Chỉnh lý bản đồ có tổng số thửa chỉnh lý trên
200 thửa.
3. Trường hợp đo đạc với khu đo diện tích dưới 02
ha đối với tỷ lệ 1/500, dưới 05 ha đối với tỷ lệ 1/1000, chỉnh lý bản đồ dưới
200 thửa và các khu đo hình tuyến dài không quá 05 km thì chỉ lập hợp đồng kinh
tế giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công. Trong hợp đồng kinh tế phải thể hiện rõ
khối lượng, nội dung đo vẽ, tiêu chuẩn kỹ thuật đo đạc bản đồ, chỉnh lý bản đồ.
Điều 17. Tiêu chuẩn kinh tế -
kỹ thuật về đo đạc và bản đồ
Tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động đo đạc
và bản đồ được xây dựng trên cơ sở quy trình, quy phạm kỹ thuật do Bộ Tài
nguyên và Môi trường và các Bộ chuyên ngành ban hành.
Điều 18. Nội dung kiểm tra,
nghiệm thu
1. Kiểm tra việc áp dụng các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ
thuật, các văn bản hướng dẫn về đo đạc và bản đồ và kiểm tra việc thực hiện các
nội dung của dự án, phương án đo đạc bản đồ đã được phê duyệt.
2. Phạm vi đo vẽ và khối lượng thực hiện.
3. Chất lượng các công việc ngoại nghiệp và nội
nghiệp.
Điều 19. Trách nhiệm kiểm tra,
nghiệm thu chất lượng, khối lượng sản phẩm công trình đo đạc và bản đồ
1. Đối với các dự án đo đạc bản đồ địa chính sử dụng
kinh phí sự nghiệp đo đạc địa chính quy định tại Thông tư liên tịch số
83/2003/TTLT/BTC-BTNMT thì chủ đầu tư có trách nhiệm thuê đơn vị tư vấn hoặc cơ
quan tài nguyên môi trường cấp tỉnh kiểm tra nghiệm thu và thẩm định chất lượng,
khối lượng sản phẩm đo đạc bản đồ.
2. Đối với các phương án kinh tế kỹ thuật trích đo
địa chính, chỉnh lý bản đồ địa chính phục vụ bồi thường giải phóng mặt bằng được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thì chủ đầu tư có trách nhiệm thuê đơn vị tư vấn
hoặc đề nghị phòng Đo đạc và bản đồ của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng
kiểm tra nghiệm thu về chất lượng, khối lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ.
3. Đối với các với các trường hợp lập dự toán và
giải pháp kỹ thuật đo đạc lập bản đồ, chỉnh lý bản đồ phục vụ bồi thường giải
phóng mặt bằng được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thì chủ đầu tư có trách nhiệm
thuê đơn vị tư vấn hoặc đề nghị phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã kiểm
tra nghiệm thu về chất lượng, khối lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ.
4. Đối với các công trình khác thì chủ đầu tư tự kiểm
tra nghiệm thu, nếu chủ đầu tư không đủ năng lực kiểm tra nghiệm thu thì có thể
thuê đơn vị tư vấn hoặc phòng Tài nguyên Môi trường hoặc phòng Đo đạc và bản đồ
của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng kiểm tra nghiệm thu về chất lượng,
khối lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ.
Cơ quan kiểm tra nghiệm thu chất lượng, khối lượng
công trình sản phẩm đo đạc bản đồ có trách nhiệm ký xác nhận vào bản đồ và hồ
sơ liên quan trước khi đưa sản phẩm đo đạc và bản đồ vào sử dụng.
Điều 20. Trình tự kiểm tra
chất lượng, khối lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Trình tự kiểm tra chất
lượng, khối lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính thực hiện theo Thông tư
05/2009/TT-BTNMT ngày 01/6/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự kiểm tra chất
lượng, khối lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành thực hiện theo dự án,
phương án kinh tế kỹ thuật và các văn bản hướng dẫn của chuyên ngành.
3. Đơn vị tư vấn kiểm tra
khối lượng, chất lượng sản phẩm đo đạc bản đồ phải có phiếu ghi ý kiến kiểm tra
ngoại nghiệp, nội nghiệp, báo cáo sửa chữa (nếu trong quá trình kiểm tra phát
hiện sai sót) biên bản xác định khối lượng và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ do đơn vị tư vấn kiểm tra.
4. Thủ trưởng cơ quan chủ
đầu tư phải cử cán bộ kiểm tra kỹ thuật, chất lượng công trình sản phẩm và nghiệm
thu các công trình sản phẩm đã qua kiểm tra xác nhận đạt yêu cầu chất lượng.
Điều
21. Hồ sơ kiểm tra, nghiệm thu
chất lượng, khối lượng công trình đo đạc và bản đồ
1. Hồ sơ kiểm tra, nghiệm
thu đối với các dự án, phương án thiết kế công trình, giao đất, cho thuê đất,
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
a) Phiếu kiểm tra ngoại nghiệp dùng để ghi kết quả
đối soát, đo đạc, tính toán các nội dung đo vẽ ngoại nghiệp và so sánh với tiêu
chuẩn kỹ thuật.
b) Biên bản kiểm tra ngoại nghiệp dùng để tổng hợp
kết quả kiểm tra ngoại nghiệp theo các phiếu kiểm tra và ý kiến nhận xét, đánh
giá, đề xuất biện pháp xử lý của người kiểm tra.
c) Phiếu kiểm tra nội nghiệp dùng để ghi kết quả đối
soát, tính toán các nội dung công tác nội nghiệp và so sánh với tiêu chuẩn kỹ
thuật.
d) Biên bản kiểm tra nội nghiệp dùng để tổng hợp kết
quả kiểm tra nội nghiệp theo các phiếu kiểm tra và ý kiến nhận xét, đánh giá, đề
xuất biện pháp xử lý của người kiểm tra.
e) Biên bản nghiệm thu công trình sản phẩm đo đạc
và bản đồ được xác nhận đạt yêu cầu chất lượng.
2. Hồ sơ kiểm tra, nghiệm thu đối với các phương án
trích đo địa chính, chỉnh lý bản đồ phục vụ bồi thường giải phóng mặt bằng:
a) Hồ sơ cơ bản cần có:
- Biên bản kiểm tra chất
lượng công trình sản phẩm, phiếu kiểm tra;
- Báo cáo của đơn vị thi
công về sửa chữa sai sót theo yêu cầu của đơn vị kiểm tra và văn bản xác nhận sửa
chữa sản phẩm của đơn vị kiểm tra (nếu có);
- Báo cáo phát sinh khối
lượng và văn bản chấp thuận những phát sinh của chủ đầu tư (nếu có);
- Biên bản nghiệm thu
hoàn thành công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ;
- Bản xác nhận chất lượng,
khối lượng đã hoàn thành công trình sản phẩm.
b) Trường hợp lập phương án kinh tế - kỹ thuật được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thì cần bổ sung:
- Quyết định phê duyệt phương án;
- Hợp đồng thi công hoặc văn bản giao nhiệm vụ thi
công;
- Báo cáo tổng kết kỹ thuật của đơn vị thi công;
- Báo cáo kiểm tra, nghiệm thu chất lượng công
trình sản phẩm của đơn vị thi công;
- Báo cáo kiểm tra chất lượng, khối lượng công
trình sản phẩm của cơ quan kiểm tra;
- Báo cáo giám sát thi công, quản lý chất lượng
công trình sản phẩm.
c) Trường hợp lập dự toán và giải pháp kỹ thuật được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thì cần bổ sung:
- Quyết định phê duyệt phương án;
- Hợp đồng thi công hoặc văn bản giao nhiệm vụ thi
công.
d) Trường hợp có hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư
và đơn vị thi công thì cần bổ sung bản Hợp đồng kinh tế giữa hai bên.
Điều 22. Kinh phí kiểm tra,
nghiệm thu
Kinh phí kiểm tra, nghiệm
thu được tính trong tổng mức đầu tư của công trình đo đạc và bản đồ do chủ đầu
tư chi trả cho đơn vị kiểm tra, nghiệm thu. Dự toán kinh phí kiểm tra, nghiệm
thu được lập theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT/BTNMT-BTC.
Điều 23. Giao nộp sản phẩm đo
đạc và bản đồ
Sản phẩm giao nộp cho cơ
quan quản lý Nhà nước cấp có thẩm quyền và chủ đầu tư ở dạng giấy và dạng số
theo chủng loại và số lượng quy định trong dự án, phương án đã phê duyệt và được
sử dụng để lập các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, mặt bằng giao đất, cho thuê
đất, thiết kế các công trình sử dụng vốn Nhà nước.
Chương V
QUY ĐỊNH VỀ KHAI THÁC
THÔNG TIN VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ
Điều 24. Trách nhiệm của các
cơ quan quản lý Nhà nước trong việc quản lý, bảo vệ các công trình xây dựng đo
đạc
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm
quản lý, bảo vệ công trình xây dựng đo đạc của cấp huyện, xã và các tổ chức.
b) Giải quyết hoặc thông báo cho Cục Đo đạc và Bản
đồ, cơ quan quản lý công trình xây dựng đo đạc của các sở, ban, ngành của Tỉnh
trong trường hợp công trình xây dựng trên thửa đất làm ảnh hưởng đến dấu mốc đo
đạc để quyết định huỷ bỏ, gia cố hoặc di dời.
c) Báo cáo hàng năm với Cục Đo đạc và Bản đồ về hiện
trạng dấu mốc đo đạc trên phạm vi địa phương mình kèm theo bảng thống kê số liệu,
cấp hạng và tình trạng sử dụng.
2. Phòng Tài nguyên Môi trường các huyện, thị xã có
trách nhiệm:
a) Chỉ rõ cho người được giao đất, thuê đất về các
dấu mốc đo đạc đã có trên thửa đất và ghi vào biên bản bàn giao khi giao đất tại
thực địa.
b) Xem xét tại hiện trường và gửi báo cáo về Sở Tài
nguyên và Môi trường về tình trạng các dấu mốc đo đạc bị xâm hại hoặc có khả
năng bị xâm hại trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được báo cáo của cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cán
bộ địa chính xã).
c) Báo cáo hàng năm bằng văn bản với Sở Tài nguyên
và Môi trường về hiện trạng dấu mốc đo đạc trên địa bàn huyện, thị kèm theo bảng
thống kê số liệu, cấp hạng và tình trạng sử dụng.
3. Cán bộ địa chính cấp xã có trách nhiệm:
a) Quản lý và bảo vệ các dấu mốc đo đạc trên địa
bàn đơn vị hành chính cấp xã theo các biên bản bàn giao dấu mốc đo đạc cho Uỷ
ban nhân dân cấp xã.
b) Sau khi nhận bàn giao dấu mốc đo đạc, cán bộ địa
chính xã có trách nhiệm: ghi vào phần ghi chú của sổ địa chính về dấu mốc đo đạc
trên thửa đất, tuyên truyền phổ biến các quy định về quản lý và bảo vệ các dấu
mốc đo đạc cho nhân dân tại địa phương; thường xuyên kiểm tra, nếu phát hiện thấy
các dấu mốc đo đạc có khả năng bị xâm hại hoặc bị xâm hại thì trong thời gian
không quá 24 (hai mươi tư) giờ kể từ khi phát hiện phải báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp xã để có biện pháp ngăn chặn ngay hành vi xâm hại và trong thời gian không
quá 03 (ba) ngày làm việc phải báo cáo phòng Tài nguyên Môi trường huyện, thị về
hiện trạng và nguyên nhân xâm hại dấu mốc đo đạc.
c) Đối với trường hợp phải di chuyển hoặc huỷ bỏ dấu
mốc đo đạc, trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đơn yêu cầu của chủ sử dụng đất hoặc chủ sở hữu công trình nơi có dấu mốc đo đạc
về việc xin di chuyển hoặc huỷ bỏ dấu mốc đo đạc thì cán bộ địa chính xã phải
chuyển đơn đến cấp có thẩm quyền theo quy định để giải quyết kịp thời.
d) Báo cáo hàng năm bằng văn bản với phòng Tài
nguyên Môi trường huyện, thị về hiện trạng dấu mốc đo đạc trên địa bàn xã, thị
trấn kèm theo bảng thống kê số liệu, cấp hạng và tình trạng sử dụng.
4. Các Sở chuyên ngành khác của tỉnh quản lý dấu mốc
đo đạc cơ sở chuyên dụng của ngành.
Điều 25. Trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân về bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc
1. Mọi tổ chức, công dân có trách nhiệm bảo vệ công
trình xây dựng đo đạc, không được huỷ hoại hoặc cản trở việc khai thác, sử dụng
công trình xây dựng đo đạc. Khi phát hiện công trình xây dựng đo đạc có khả
năng bị xâm hại hoặc bị xâm hại thì phải báo cáo ngay cho Uỷ ban nhân dân cấp
xã nơi có công trình xây dựng đo đạc biết để có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn
kịp thời và xử lý theo thẩm quyền.
2. Chủ sử dụng đất và chủ sở hữu công trình nơi có
dấu mốc đo đạc có trách nhiệm:
a) Bảo vệ, không được làm hư hỏng dấu mốc đo đạc đặt
trên thửa đất hoặc gắn vào công trình kiến trúc trong quá trình sử dụng đất và
công trình.
b) Trường hợp cần di chuyển hoặc huỷ bỏ dấu mốc đo
đạc có trên thửa đất hoặc gắn vào công trình kiến trúc thì phải có văn bản báo
cáo cho cán bộ địa chính xã để báo cáo cho cơ quan quản lý dấu mốc đo đạc và chỉ
được thực hiện sau khi có văn bản đồng ý của cơ quan quản lý dấu mốc đo đạc và
bản đồ.
c) Trường hợp phải cải tạo, tu sửa hoặc xây dựng mới
công trình mà làm ảnh hưởng đến dấu mốc đo đạc thì phải có văn bản gửi Ủy ban
nhân dân xã để báo cáo cho cơ quan quản lý dấu mốc đo đạc theo quy định và chỉ
được thực hiện sau khi có văn bản trả lời của cơ quan quản lý dấu mốc đo đạc và
bản đồ.
Điều 26. Trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân sử dụng công trình xây dựng đo đạc và bản đồ
1. Các tổ chức, cá nhân sử dụng dấu mốc đo đạc phải
được sự chấp thuận của cơ quan quản lý công trình xây dựng đo đạc và bản đồ.
2. Trường hợp các tổ chức, cá nhân được phép sử dụng
dấu mốc đo đạc thì phải liên hệ với cán bộ địa chính xã để được chỉ dẫn. Trong
quá trình sử dụng không được làm hư hỏng dấu mốc đo đạc, khi sử dụng xong phải
khôi phục lại tình trạng như ban đầu.
Điều 27. Trách nhiệm của
đơn vị xây dựng công trình đo đạc
Sau khi hoàn thành việc xây dựng dấu mốc đo đạc,
đơn vị thực hiện phải có biên bản bàn giao dấu mốc đo đạc kèm theo sơ đồ vị trí
và tình trạng dấu mốc đo đạc tại thực địa cho cán bộ
địa chính xã với sự có mặt của chủ sử dụng đất.
Điều 28. Trách nhiệm và thời hạn
giải quyết của các cơ quan quản lý dấu mốc đo đạc trong trường hợp phải di chuyển
hoặc huỷ bỏ dấu mốc đo đạc
1. Trong thời hạn không quá 15 (mười năm) ngày làm
việc đối với các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 25 trong
Quy định này, kể từ ngày nhận được văn bản của chủ sử dụng đất hoặc chủ sở hữu
công trình nơi có dấu mốc đo đạc về việc xin di chuyển hoặc huỷ bỏ dấu mốc đo đạc,
cơ quan quản lý dấu mốc đo đạc có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ sử dụng
đất và chủ sở hữu công trình nơi có dấu mốc đo đạc biết.
2. Việc di chuyển hoặc huỷ bỏ dấu mốc đo đạc phải
được cập nhật trong hồ sơ, tài liệu liên quan đến dấu mốc đo đạc lưu trữ tại cơ
quan quản lý dấu mốc đo đạc.
Điều 29. Trách nhiệm về quản
lý, sử dụng các tài liệu đo đạc và bản đồ
1. Các Sở chuyên ngành, chủ đầu tư có trách nhiệm
quản lý, sử dụng tài liệu đo đạc và bản đồ do mình làm chủ đầu tư hoặc được tiếp
nhận và lưu trữ.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quản
lý, sử dụng các tài liệu về ảnh hàng không, lưới tọa độ, dữ liệu nền thông tin
địa lý, độ cao các cấp, bản đồ nền địa hình các loại tỷ lệ, bản đồ địa chính, bản
đồ giải thửa, bản đồ hành chính và các loại bản đồ chuyên đề. Có trách nhiệm tổ
chức cung cấp các loại bản đồ ở dạng số và dạng giấy (thuộc
thẩm quyền theo quy định), trích lục bản đồ và các tài liệu kèm theo.
3. Phòng Tài nguyên Môi trường các huyện, thị xã có
trách nhiệm quản lý bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng và bản đồ quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện, cấp xã và các loại bản đồ chuyên đề. Cung cấp các thông tin
trích lục thửa đất từ bản đồ địa chính, bản đồ giải thửa.
4. Cán bộ địa chính cấp xã có trách nhiệm quản lý,
sử dụng bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng và bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp
xã và các loại bản đồ chuyên đề. Cung cấp thông tin trích lục thửa đất từ bản đồ
địa chính, bản đồ giải thửa.
Điều 30. Chế độ bảo mật
khi cung cấp thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ
1. Tổ chức, cá nhân được cung cấp thông tin, tư liệu
đo đạc và bản đồ phải chịu trách nhiệm bảo mật tài liệu, không được chuyển giao
cho đơn vị, cá nhân khác mà chỉ được sử dụng nội bộ và trình cấp thẩm quyền phê
duyệt, quản lý.
2. Tư liệu đo đạc bản đồ thuộc phạm vi bí mật nhà
nước độ tối mật gồm:
a) Tọa độ các điểm cơ sở quốc gia hạng II trở lên tạo
thành mạng lưới quốc gia hoàn chỉnh kèm theo các ghi chú điểm;
b) Tài liệu điều tra, khảo sát về đường biên giới
quốc gia chưa được công bố.
Chỉ được cung cấp, cho phép khai thác, sử dụng khi
có công văn đề nghị của Bộ Trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, người
đứng đầu các cơ quan của Quốc hội, người đứng đầu các cơ quan của Trung ương Đảng,
người đứng đầu tổ chức chính trị xã hội.
3. Tư liệu đo đạc bản đồ thuộc phạm vi bí mật nhà
nước độ mật gồm:
a) Hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia bao gồm: tọa
độ gốc trắc địa, tọa độ gốc thiên văn, toạ độ gốc vệ tinh, giá trị gốc trọng lực
tuyệt đối, giá trị gốc độ cao, giá trị gốc độ sâu;
b) Phim, ảnh hàng không bao gồm phim, ảnh hàng
không kỹ thuật số và sản phẩm quét phim, ảnh hàng không kèm theo số liệu xác định
toạ độ tâm ảnh có số lượng tờ liên kết bằng diện tích lớn hơn 200 km2
ở thực địa;
c) Bản đồ địa hình số và cơ sở dữ liệu bản đồ địa
hình tỷ lệ 1:10000, 1:25000, 1:50 000, 1:100 000.
Chỉ được cung cấp, cho phép khai thác, sử dụng khi
có công văn đề nghị của Chánh văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thủ trưởng các Sở ban ngành
của tỉnh hoặc tương đương trở lên.
4. Tư liệu đo đạc bản đồ
không thuộc phạm vi bí mật nhà nước độ mật có 2 loại:
a) Loại không thuộc phạm
vi bí mật nhà nước và không xuất bản gồm: giá trị tọa độ, độ cao, giá trị trọng
lực; ghi chú điểm; phim, ảnh hàng không chụp địa hình.
Chỉ được cung cấp, khai
thác sử dụng khi có công văn đề nghị của thủ trưởng cơ quan, tổ chức có yêu cầu
sử dụng.
b) Loại không thuộc phạm
vi bí mật nhà nước đã xuất bản gồm: bản đồ địa hình, bản đồ nền, bản đồ hành
chính in trên giấy; quy phạm, quy định kỹ thuật chuyên ngành đo đạc và bản đồ;
thông tin tư liệu trắc địa bản đồ.
Được cung cấp, khai thác
sử dụng rộng rãi.
Chương VI
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 31. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo đối với
các hành vi vi phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi nhận được khiếu
nại, tố cáo có trách nhiệm giải quyết theo đúng trình tự thủ tục quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 32. Xử lý vi phạm
Mọi hành vi vi phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ,
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính (theo Nghị định số
30/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong hoạt
động đo đạc và bản đồ) hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước lợi dụng chức
vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Tổ chức thực hiện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thủ trưởng
các sở, ban, ngành có liên quan có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện các nội dung thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.
Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh kiểm tra, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó
khăn vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên
và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Mẫu
số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…............,
ngày tháng năm…..
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Kính gửi: Cục Đo đạc
và Bản đồ Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường
PHẦN I. NHỮNG THÔNG TIN CHUNG
Tên tổ chức:
Người đại diện trước pháp luật:
Quyết định thành lập/Giấy phép đăng ký kinh doanh số:
Số tài khoản:
Tổng số cán bộ, công nhân viên:
Trụ sở chính tại:
Số điện thoại:
Fax:
E-mail:
Căn cứ Thông tư số …../2010/TT-BTNMT ngày tháng năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về cấp phép hoạt động
đo đạc và bản đồ, đề nghị Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi
trường cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ với các nội dung sau đây:
1.......................................................................................................................................
2.......................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
(Ghi rõ các nội dung hoạt động đề nghị cấp phép)
Cam kết:............................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
PHẦN II. KÊ KHAI NĂNG LỰC
I. Lực lượng kỹ thuật
1. Lực lượng kỹ thuật phân tích theo ngành nghề
TTT
|
Ngành, nghề
|
Đại học trở lên
|
Trung cấp
|
Công nhân kỹ thuật
|
Loại khác
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
2. Danh sách người chịu trách nhiệm trước pháp luật
và người phụ trách kỹ thuật chính
TTT
|
Họ và tên
|
Chức vụ
|
Bằng cấp
|
Thâm niên nghề
nghiệp
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
II. Thiết bị công nghệ
TTT
|
Tên, số hiệu của
thiết bị, công nghệ
|
Số lượng
|
Tình trạng
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung Phần
kê khai này.
|
Thủ trưởng
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…........…,
ngày tháng năm…..
BIÊN BẢN THẨM ĐỊNH HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Ngày tháng năm ….. tại ………, đại diện Cục Đo đạc và
Bản đồ Việt Nam/Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh (thành phố) đã tiến hành thẩm
định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ của …. (Tên tổ chức
đề nghị cấp giấy phép).
Thành phần của cơ quan thẩm định:
1. …………………………… (Ghi rõ họ, tên, chức vụ)
2. …………………………… (Ghi rõ họ, tên, chức vụ)
3. …………………………… (Ghi rõ họ, tên, chức vụ)
Thành phần của tổ chức đề nghị cấp giấy phép:
1. …………………………… (Ghi rõ họ, tên, chức vụ)
2. …………………………… (Ghi rõ họ, tên, chức vụ)
3. …………………………… (Ghi rõ họ, tên, chức vụ)
I. Nội dung thẩm định:
1. Thẩm định tính hợp lệ của hồ sơ
Thẩm định sự đầy đủ và xác thực của các tài liệu
trong hồ sơ theo quy định.
2. Thẩm định kê khai năng lực hoạt động của tổ
chức
2.1. Thẩm định phần kê khai lực lượng kỹ thuật: đối
chiếu số lượng và trình độ của lực lượng kỹ thuật đo đạc và bản đồ hiện có của
tổ chức với lực lượng kỹ thuật kê khai trong hồ sơ.
2.2. Thẩm định phần kê khai thiết bị công nghệ: đối
chiếu số lượng và tình trạng hoạt động của thiết bị kỹ thuật và công nghệ đo đạc
và bản đồ hiện có của tổ chức với kê khai trong hồ sơ.
II. Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận:
Nêu kết luận về tính hợp lệ của hồ sơ; sự phù hợp
giữa năng lực hoạt động đo đạc và bản đồ thực tế của tổ chức với năng lực kê
khai trong hồ sơ (số lượng và trình độ của lực lượng kỹ thuật; số lượng và tình
trạng hoạt động của thiết bị công nghệ).
2. Kiến nghị: Nêu rõ những nội dung hoạt động
đo đạc và bản đồ đề nghị cấp phép.
Biên bản này được lập thành ba (03) bản: 01 bản
giao cho tổ chức đề nghị cấp giấy phép; 01 bản lưu tại Sở Tài nguyên và Môi trường;
01 bản gửi Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam kèm theo hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
hoạt động đo đạc và bản đồ.
ĐẠI DIỆN
CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
|
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 03
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…….....,
ngày tháng năm…..
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP BỔ SUNG NỘI DUNG GIẤY PHÉP
HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Kính gửi: Cục Đo đạc
và Bản đồ Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường
PHẦN I. NHỮNG THÔNG TIN CHUNG
Tên tổ chức:
Người đại diện trước pháp luật:
Trụ sở chính tại:
Số điện thoại:
Fax:
E-mail:
Quyết định thành lập/Giấy phép đăng ký kinh doanh số:
Số tài khoản:
Trụ sở chính tại:
Số điện thoại:
Fax:
E-mail:
Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ số …., cấp
ngày tháng năm ……
Căn cứ Thông tư số …../2010/TT-BTNMT ngày tháng năm
....... của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về cấp phép hoạt động
đo đạc và bản đồ, đề nghị Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi
trường cấp bổ sung nội dung Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ với các nội
dung sau:
1.......................................................................................................................................
2.......................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
(Ghi rõ các nội dung hoạt động đề nghị cấp bổ sung)
Cam kết:............................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
PHẦN II. KÊ KHAI NĂNG LỰC
I. Lực lượng kỹ thuật
1. Lực lượng kỹ thuật phân tích theo ngành nghề (Kê
khai theo thời điểm hiện tại)
TTT
|
Ngành, nghề
|
Đại học trở lên
|
Trung cấp
|
Công nhân kỹ thuật
|
Loại khác
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
2. Danh sách người chịu trách nhiệm trước pháp luật
và người phụ trách kỹ thuật chính (Kê khai theo thời điểm hiện tại)
TTT
|
Họ và tên
|
Chức vụ
|
Bằng cấp
|
Thâm niên nghề
nghiệp
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
II. Thiết bị công nghệ
(Kê khai theo thời điểm hiện tại)
TTT
|
Tên, số hiệu của
thiết bị, công nghệ
|
Số lượng
|
Tình trạng
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung phần
kê khai này.
|
Thủ trưởng
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 04
(Tên cơ quan chủ
quản)
(Tên tổ chức được cấp giấy phép hoạt động ĐĐBĐ)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/BC…..
|
……,
ngày tháng năm
…..
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Từ năm……... đến
năm……….
1. Tên tổ chức:
2. Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ: Số…….., cấp
ngày …..
3. Doanh thu năm:
4. Nộp ngân sách năm (hoặc nộp thuế kinh doanh):
5. Các công trình đo đạc và bản đồ đã thực hiện:
STT
|
Tên Công trình
|
Chủ đầu tư
|
Công đoạn đã thi
công
|
Giá trị đã thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung báo
cáo này.
|
Thủ trưởng
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 05
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN KHAI QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và
tên:................................................................ Giới
tính:.......................................
2. Ngày tháng năm
sinh:.....................................................................................................
3. Chứng minh thư nhân dân: số
……...............................……………., ngày cấp ………………., nơi cấp ………………………………
4. Địa chỉ thường
trú:.........................................................................................................
II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
TTT
|
Tên trường đào tạo
|
Loại hình đào tạo
|
Chuyên ngành đào tạo
|
Năm tốt nghiệp
|
Bằng cấp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
1. Từ ……………………………………………….Đến:..............................................................
- Công tác tại: (Tên cơ quan, đơn vị):
- Chức vụ:
- Những công trình đo đạc và bản đồ đã tham gia
(ghi cụ thể thời gian tham gia):
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
2. Từ ………………………………………………. Đến:......................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan lời khai trên là đúng sự thật, nếu
sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
|
…....…, ngày tháng
năm …..
Người khai
(Ký và ghi rõ họ tên)
|