ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2012/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 05 tháng 01 năm 2012.
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU
TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
17/2010/NĐ-CP, ngày 04 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP,
ngày 06/12/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số
17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số
216/2005/QĐ-TTg, ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy
chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê
đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại tờ trình số 1217/TTr-STP, ngày 30/9/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số
961/2006/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 10 năm 2006 của UBND tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Giao
Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra thực hiện quyết định
này.
Điều 4. Chánh
văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi
trường, Tài chính, Xây dựng, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Văn Quang
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG
ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND, ngày 05 tháng 01 năm 2011 của
UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên
tắc, trình tự, thủ tục việc đấu giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là đấu giá) để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân liên quan
việc tổ chức đấu giá để Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê
đất; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu
cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3.
Các trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Giao đất có thu tiền sử dụng
đất
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ
gia đình, cá nhân;
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán
hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân
khu công nghiệp;
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn
cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
đ) Sử dụng đất làm mặt bằng xây
dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
e) Sử dụng đất vào sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
2. Giao đất theo hình thức khác
nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; trừ trường
hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
3. Cho thuê đất bao gồm cả cho
thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã,
phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
4. Các trường hợp khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 4.
Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai có
quyền quyết định hình thức đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất cho thuê đất
đối với đất đó.
Điều 5. Điều
kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất
chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai và
xây dựng.
2. Đã được bồi thường giải phóng
mặt bằng.
3. Có phương án đấu giá được cơ
quan Nhà nước cấp có thẩm quyền phê duyệt và chuyển giao cơ quan chức năng tổ
chức đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất.
Điều 6. Điều
kiện được đăng ký tham gia đấu giá
Các đối tượng quy định tại Điều
2 của Quy chế này (gọi chung là người tham gia đấu giá) được đăng ký tham gia
đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có tờ khai tham gia đấu giá
theo mẫu do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức đấu giá chuyên nghiệp phát hành,
trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi
trúng đấu giá.
2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật
hoặc khả năng tài chính
a) Đối với tổ chức phải có đủ
điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy
định của pháp luật;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân
phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án
đầu tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa)
làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá
không cần điều kiện này.
3. Một hộ gia đình chỉ được một
cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có
hai doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh
nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và
công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì
chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá một thửa đất.
Điều 7.
Người không được tham gia đấu giá
1. Người không có năng lực hành
vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người tại
thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2. Người làm việc trong tổ chức
bán đấu giá tài sản, nơi thực hiện việc đấu giá đó, cha, mẹ, vợ, chồng, con,
anh, chị, em ruột của người đó; người trực tiếp định giá đất để đấu giá, cha,
mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó; người có thẩm quyền quyết
định đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, người ký
hợp đồng thuê tổ chức bán đấu giá để đấu giá đất đó.
3. Tổ chức, người không được
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; không thuộc trường hợp được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật về
đất đai.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện đấu giá
Hội đồng đấu giá trong trường
hợp đặc biệt
Hội đồng đấu giá trong trường
hợp đặc biệt (gọi là Hội đồng đấu giá) được thành lập theo quy định tại khoản 2
Điều 20 của Nghị định số 17/2010/ NĐ-CP, ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán
đấu giá tài sản. Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất có giá trị lớn, phức tạp
theo quy định của pháp luật hoặc trong trường hợp không thuê được tổ chức bán
đấu giá chuyên nghiệp thực hiện việc đấu giá.
2. Ký hợp đồng với tổ chức bán
đấu giá chuyên nghiệp
Sau khi được UBND hoặc cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền theo phân cấp phê duyệt phương án đấu giá để giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất. Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan
được giao trách nhiệm tham mưu xử lý bằng hình thức đấu giá là người đại diện
ký hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện việc đấu giá.
3.Hồ sơ chuyển giao tổ chức đấu
giá
a) Quyết định của cơ quan Nhà
nước cấp có thẩm quyền quyết định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất bằng hình thức đấu giá;
b) Phương án đấu giá đã được phê
duyệt;
c) Văn bản xác định giá khởi
điểm;
d) Sơ đồ vị trí đất đấu giá;
đ) Quy hoạch sử dụng đất chi
tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
g) Các loại giấy tờ liên quan
khác (nếu có)
Điều 9.
Người điều hành cuộc đấu giá
1. Hội đồng đấu giá thống nhất
cử người có kinh nghiệm, khả năng về đấu giá để điều hành cuộc đấu giá.
2. Tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp đã ký hợp đồng thực hiện đấu giá, cử đấu giá viên để điều hành cuộc đấu
giá.
Đấu giá viên, người được cử điều
hành cuộc đấu giá thực hiện cuộc đấu giá (gọi chung là người điều hành cuộc đấu
giá) có trách nhiệm điều hành theo đúng trình tự, thủ tục, nội quy cuộc đấu giá
và quy định Quy chế này.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ
Điều 10. Niêm
yết, thông báo tổ chức đấu giá
1. Trước khi tiến hành đấu giá
quyền sử dụng đất 30 ngày, Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp niêm yết việc đấu giá quyền sử dụng đất tại nơi đấu giá, tại vị trí thửa
đất đấu giá, và UBND cấp xã nơi có đất đó. Đồng thời thông báo công khai ít
nhất 2 lần, mỗi lần cách nhau ba ngày trên phương tiện thông tin đại chúng của
Trung ương hoặc địa phương nơi có đất đấu giá về việc đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất đó;
Tổ chức thực hiện đấu giá lưu
văn bản, hình ảnh niêm yết, thông báo hoặc lập văn bản có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất đấu giá về việc đã niêm yết, thông báo công khai;
Hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được lưu tại cơ quan được
giao trách nhiệm tham mưu xử lý theo quy đinh pháp luật hiện hành.
2. Nội dung thông báo công khai
gồm: Địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới thửa đất, hiện trạng sử dụng,
quy hoạch sử dụng đất chi tiết, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch
xây dựng chi tiết, thời hạn sử dụng đất; thời gian, địa điểm đăng ký, thời gian,
địa điểm tiến hành đấu giá và các thông tin khác có liên quan.
Điều 11. Đăng
ký tham gia đấu giá
1. Người được đăng ký tham gia
đấu giá quy định tại Điều 6 Quy chế này phải nộp hồ sơ đăng ký, theo thông báo
thời gian thực hiện đăng ký và hoàn tất thủ tục đăng ký của Hội đồng đấu giá
hoặc tổ chức chuyên nghiệp thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất hoặc cho thuê
đất;
2. Hồ sơ đăng ký tham gia đấu
giá gồm:
a) Tờ khai đăng ký tham gia đấu
giá quyền sử dụng đất để Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất (theo mẫu của tổ chức đấu giá QSDĐ); nếu người tham gia đấu giá là đại
diện tổ chức, người được ủy quyền phải nộp giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền;
b) Bản sao giấy đăng ký kinh
doanh hoặc các giấy tờ chứng minh điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng
tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định pháp luật (đối
với tổ chức);
c) Tiền đặt trước: Khoản tiền
đặt trước do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất quyết định cho từng cuộc đấu
giá từ 1% - 15% giá khởi điểm;
d) Phí đấu giá: Người tham gia
đấu giá nộp phí tham gia đấu giá theo Quyết định số 1192/2006/QĐ-UBND, ngày 19
tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành mức thu, chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá.
Điều 12 Xử
lý khoản tiền đặt trước và tiền phí đấu giá
1. Không được trả lại khoản tiền
đặt trước trong các trường hợp sau:
a) Trong trường hợp người đăng
ký tham gia đấu giá đã nộp khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc bán
đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng hoặc rút hồ sơ đăng ký sau khi
đã kết thúc thời gian thực hiện đăng ký và hoàn tất thủ tục đăng ký của tổ chức
đấu giá thông báo;
b) Người rút lại giá đã trả bị
truất quyền tham gia trả giá tiếp;
c) Người trúng giá từ chối nhận
giao đất, thuê đất hoặc không nộp đủ tiền để nhà nước giao đất, cho thuê đất
theo đúng thời gian quy định Quy chế này;
d) Trường hợp người tham gia đấu
giá trả giá thấp hơn mức giá khởi điểm của cuộc đấu giá, vòng đấu giá.
2. Phí đấu giá, khoản phí này
được sử dụng chi phí cho việc tổ chức thực hiện đấu giá, không hoàn trả lại cho
người đã đăng ký tham gia đấu giá trừ trường hợp cuộc đấu giá không được tổ
chức.
3. Tiền đặt trước của người
trúng đấu giá được cộng vào khoản tiền phải nộp sau khi trúng giá, trong lần
nộp đủ tiền để được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
4. Việc trả lại tiền đặt trước,
phí đấu giá được thực hiện trong ngày khi kết thúc cuộc đấu giá hoặc quyết
định, thông báo không tổ chức đấu giá.
Điều 13. Giá
khởi điểm và Bước giá để đấu giá
1. Giá khởi điểm là mức giá do
Ủy ban nhân dân, cơ quan Nhà nước cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Bước giá là phần chênh lệch
giữa mức giá trả sau với mức giá trả giá trước liền kề. Bước giá do tổ chức đấu
giá xác định công bố phù hợp với từng vòng, cuộc đấu giá; Bước giá được xác
định từ 0,1% đến 5% mức giá khởi điểm.
Điều 14. Trình
tự chuẩn bị tổ chức đấu giá
1. Hội đồng đấu giá, tổ chức
chuyên nghiệp thực hiện đấu giá theo phương án được cơ quan Nhà nước cấp có
thẩm quyền phê duyệt và Quy chế này. Cuộc đấu giá chỉ được tiến hành khi có từ
hai người trở lên đăng ký hợp lệ tham gia đấu giá.
2. Thủ tục mở cuộc đấu giá
a) Mở đầu cuộc đấu giá, người
điều hành giới thiệu bản thân, người giúp việc và người tham gia cuộc đấu giá,
thông báo nội quy cuộc đấu giá;
b) Công bố danh sách người đã
đăng ký tham gia đấu giá, điểm danh xác định người tham gia đấu giá;
c) Giới thiệu toàn bộ thông tin
có liên quan đến thửa đất đấu giá, nêu giá khởi điểm, Bước giá, và khoản thời
gian tối đa giữa các lần trả giá, trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu
giá và thực hiện các thủ tục cần thiết khác.
Điều 15.
Hình thức, trình tự đấu giá
1. Đấu giá bằng bỏ phiếu kín
trực tiếp một vòng hoặc nhiều vòng:
a) Người điều hành cuộc đấu giá
công bố vòng đấu, phát phiếu trả giá theo mẫu của tổ chức đấu giá, nhắc lại giá
khởi điểm và hướng dẫn người tham gia đấu giá ghi vào phiếu họ tên, giá muốn
trả (giá muốn trả phải bằng giá khởi điểm trở lên) và trực tiếp bỏ vào thùng
phiếu. Sau khi thu và kiểm tra hết các phiếu đã phát ra, người điều hành cuộc
đấu giá công bố mức giá trả cao nhất; trong trường hợp thực hiện hình thức bỏ
phiếu nhiều vòng thì công bố mức giá trả cao nhất (không công bố tên người trả
giá cao nhất) của vòng đấu này, xác định số người tiếp tục tham gia vòng đấu
giá tiếp theo, tuyên bố vòng đấu giá, giá khởi điểm tiếp theo (là giá trả cao
nhất của vòng đấu trước liền kề cộng với bước giá). Cuộc đấu giá liên tục và
kết thúc khi xác định được mức giá trả cao nhất và không còn người tiếp tục
tham gia đấu giá thì người điều hành cuộc đấu giá công bố người trúng giá là
người có mức giá trả cao nhất ở vòng đấu cuối cùng;
b) Trường hợp cuộc đấu giá theo
hình thức bỏ phiếu kín nhiều vòng, tất cả người tham gia đấu giá đều phải tham
gia trả giá ở vòng đấu thứ nhất;
c) Trường hợp có hai người trở
lên cùng trả giá cao nhất, thì người điều hành tiếp tục tổ chức cuộc đấu giá
giữa những người cùng trả giá cao nhất để chọn ra người trả giá cao hơn là
người trúng giá; nếu không có người trả giá cao hơn thì tổ chức bốc thăm để
chọn ra người trúng giá;
đ) Đối với cuộc đấu giá bằng
hình thức bỏ phiếu, trong trường hợp người trúng giá từ chối trúng giá mà có từ
hai người trở lên cùng trả mức giá thấp hơn liền kề, nếu mức giá liền kề đó
cộng với khoản tiền đặc trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối trúng
giá thì người điều hành cuộc đấu giá tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng
giá;
2. Hình thức đấu giá trực tiếp
trả giá bằng lời:
a) Người điều hành nhắc lại giá
khởi điểm, yêu cầu người tham gia đấu giá trả giá bắt đầu từ giá khởi điểm,
người trả giá sau phải cao hơn giá của người trả giá trước liền kề và phần
chênh lệch giá giữa người trả giá sau và người trả giá trước liền kề phải bằng
hoặc cao hơn bước giá đã quy định. Sau mỗi lần người tham gia đấu giá trả giá;
người điều hành cuộc đấu giá thông báo công khai giá đã trả cao nhất và nhắc
lại ba lần rõ ràng, chính xác bằng lời nói giá trả cao nhất, mỗi lần cách nhau
khoản ba mươi giây. Nếu sau ba lần người điều hành cuộc đấu giá nhắc lại giá
cao nhất đã trả mà không có người trả cao hơn thì người điều hành công bố kết
quả đấu giá. Sau khi công bố kết quả người trúng giá được coi là đã chấp nhận
giao kết hợp đồng nhận quyền sử dụng đất hoặc thuê đất;
b) Trường hợp người đã trả giá
cao nhất rút lại giá đã trả trước khi người điều hành cuộc đấu giá công bố
người trúng giá thì người rút lại giá đã trả bị truất quyền tham gia trả giá
tiếp. Cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá đã trả của người liền kề
trước đó;
c) Tại cuộc đấu giá quyền sử
dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, khi người điều hành
cuộc đấu giá đã công bố người trúng giá mà người này từ chối thì người đã trả
giá thấp hơn liền kề là người trúng giá bổ sung, nếu giá đã trả liền kề cộng
với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối trúng giá,
người trúng giá bổ sung đồng ý mua;
đ) Trường hợp giá trả thấp liền
kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối trúng giá
hoặc người trúng giá bổ sung (người trả giá thấp liền kề) từ chối không đồng ý
mua thì cuộc đấu giá coi như không thành.
3. Các trường hợp tổ chức đấu
giá không thành và bị hủy thì phải tổ chức đấu giá lại theo trình tự, thủ tục
như lần đầu.
Điều 16.
Biên bản đấu giá
1.Ngoài những nội dung cần thiết
của biên bản thông thường, biên bản của mỗi cuộc đấu giá phải thể hiện những
nội dung chủ yếu sau:
a) Địa điểm tổ chức đấu giá;
b) Thành phần Hội đồng đấu giá;
c) Số người tham gia đấu giá;
d) Mức giá khởi điểm;
đ) Mức giá bỏ cao nhất, thấp
nhất của các vòng đấu giá cho đến vòng đấu cuối cùng;
e) Kết luận;
g) Hiệu lực: (Đối với vòng đấu
giá cuối cùng hoặc người trả giá cuối cùng);
- Ngày nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất và ngày bàn giao đất;
- Ngày hoàn thiện hồ sơ đăng ký
quyền sử dụng đất;
h) Biên bản cuộc đấu giá phải có
chữ ký của người điều hành, người ghi biên bản và người tham gia đấu giá trúng
giá.
Sở Tài nguyên và Môi trường,
(Trung tâm phát triển quỹ đất) Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã
hoặc cơ quan chức năng tham mưu cơ quan Nhà nước cấp có thẩm quyền xử lý kết
quả đấu giá đất đó.
2. Trong thời hạn không quá 03
(ba) ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản đấu giá thành, Hội đồng đấu giá, tổ
chức thực hiện bán đấu giá chuyển toàn bộ hồ sơ cuộc đấu giá kèm theo danh sách
người trúng giá cho Trung tâm phát triển quỹ đất (Sở Tài nguyên và Môi trường),
Trung tâm phát triển quỹ đất (Phòng Tài nguyên và Môi trường) các huyện, thị xã
hoặc cơ quan chức năng tham mưu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý kết quả
đấu giá đất đó.
Điều 17. Phê
duyệt, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá
1. Căn cứ vào kết quả đấu giá,
Trung tâm phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm phát
triển quỹ đất các huyện, thị xã, hoặc cơ quan có chức năng tham mưu trình Chủ tịch
UBND hoặc cơ quan Nhà nước cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá trong thời
gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ và biên bản đấu giá thành.
2. Căn cứ vào quyết định phê
duyệt kết quả đấu giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, sau khi người trúng
đấu giá nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo quy định: Sở Tài nguyên
và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan được giao trách
nhiệm thực hiện bàn giao đất trên thực địa; lập hồ sơ trình cơ quan Nhà nước
cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai và các giấy tờ liên quan khác theo biên bản đấu giá và quyết
định giao đất, cho thuê đất cho người trúng đấu giá trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả đấu giá thành.
3. Trung tâm phát triển quỹ đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất các huyện, thị
xã hoặc cơ quan được giao trách nhiệm trực tiếp tham mưu xử lý đấu giá quyền sử
dụng đất để Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, chịu
trách nhiệm thu tiền đấu giá quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất của người
trúng đấu giá và quản lý theo quy định, thanh toán phí đấu giá, các chi phí hợp
lý của Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện đấu
giá.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày trúng đấu giá, người trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thuê
đất phải nộp đủ tiền thửa đất trúng đấu giá; nếu không nộp đủ tiền thửa đất
trúng giá thì xem như tự ý từ chối nhận đất, đồng thời mất tiền đặt trước.
Điều 18. Xử
lý trường hợp chỉ một người tham gia đấu giá
Trường hợp đã thông báo đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất mà chỉ
có một người đăng ký tham gia đấu giá thì Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất,
Trung tâm phát triển quỹ đất, cơ quan được giao trách nhiệm báo cáo đề xuất Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét quyết định theo quy định pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách
nhiệm của các cơ quan Nhà nước
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra báo cáo việc thực hiện Quy chế này;
trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc đề xuất UBND để kịp thời
chỉ đạo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Thực hiện việc cấp giấy chứng
nhận QSDĐ, hoàn thành hồ sơ về đất đai cho người trúng đấu giá theo quy định
của pháp luật về đất đai;
b) Báo cáo kết quả thực hiện đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy
định;
c) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện dự án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá đảm bảo đúng quy hoạch đã được
duyệt.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm:
Xác định giá khởi điểm đấu giá
để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất và trình UBND tỉnh Quyết định.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị có trách nhiệm: (Theo phân cấp hoặc ủy quyền)
a) Quyết định theo thẩm quyền
được phân cấp việc đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Phê duyệt phương án đấu giá
và giá khởi điểm thửa đất đấu giá;
c) Phê duyệt kết quả đấu giá để
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất;
d) Cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho
người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện dự án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá đảm bảo đúng quy hoạch đã được
duyệt;
e) Báo cáo kết quả thực hiện đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất về UBND
tỉnh và Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
5. Các sở, ban, ngành, tổ chức liên
quan căn cứ vào phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình phối hợp thực hiện, hỗ trợ
các tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất thực theo Quy chế này.
Điều 20. Xử
lý vi phạm
Nếu thành viên Hội đồng đấu giá
hoặc tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được ký kết hợp đồng thực hiện đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, người tham gia đấu giá, cá nhân khác có
liên quan đến cuộc đấu giá cố ý làm trái Quy chế này, có hành vi làm lộ bí mật,
tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá hoặc hành vi khác mà gây thiệt
hại cho Nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
Điều 21. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo có liên
quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về đấu giá.
Điều 22. Điều
khoản thi hành
Các quy định khác về đấu giá quyền
sử dụng đất, không quy định trong Quy chế này thì thực hiện theo quy định của Nghị
định số 17/2010/NĐ-CP, ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản; các
quy định còn hiệu lực trong Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg, ngày 31/8/2005 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, Thông tư số 23/2010/TT-BTP, ngày
06/12/2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số
17/2010/NĐ-CP của Chính phủ về bán đấu giá tài sản, Thông tư số 137/2010/TT-BTC,
ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính Quy định việc xác định giá khởi điểm của tài
sản Nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản
và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
Quy chế này thay thế Quy chế ban
hành kèm theo Quyết định số 961/2006/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 10 năm 2006 của
UBND tỉnh Tây Ninh. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, khó
khăn, đề nghị các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và tổ chức
có liên quan phối hợp giải quyết và phản ảnh kịp thời về UBND tỉnh xem xét sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.