ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2023/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 12 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA
ĐẤT TRƯỚC KHI VI PHẠM ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ
91/2019/NĐ-CP NGÀY 19/11/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ “Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất
đai”; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06/01/2017 của Chính phủ “sửa đổi bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật đất đai”;
Căn cứ Nghị định số 62/2019/NĐ-CP
ngày 11/7/2019 của Chính phủ “sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng
lúa”;
Căn cứ Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
ngày 19/11/2019 của Chính Phủ “Về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai”;
Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP
ngày 23/12/2021 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 04/2022/NĐ-CP
ngày 06/01/2022 của Chính Phủ sửa đổi bổ sung một số điều của các nghị định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản;
khí tượng thủy văn; đo đạc bản đồ;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 462/TTr-TNMT ngày 01/12/2023 “Ban hành quy định về mức
độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với từng loại
vi phạm quy định tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
ngày 19/11/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”; Văn bản số
145/TNMT-TTr ngày 10/01/2023 của Sở Tài nguyên và Môi trường;
Báo cáo thẩm định số 288/BC-STP ngày 30/10/2021 của
Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức
độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành
vi vi phạm quy định tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06/11/2022 của
Chính phủ).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
02 năm 2023.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, các đơn vị có liên quan liên quan của Tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và người sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- QCT, các PCT UBND tỉnh;
- VP: Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- TT TT tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- V0, V1, QLĐĐ1-3, QH1-3, XD1-6;
- Lưu: VT, QLĐĐ1.
06 bản QĐ10.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
Q. CHỦ TỊCH
Cao Tường Huy
|
QUY ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT
TRƯỚC KHI VI PHẠM ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ
91/2019/NĐ-CP NGÀY 19/11/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo quyết định số 02/2023/QĐ-UBND
ngày 12/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về mức độ khôi
phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với từng loại vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh quy định tại Nghị
định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai (sau đây viết tắt là Nghị định số 91/2019/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP bị áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền, tổ
chức và cá nhân liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai và khôi phục lại tình trạng ban đầu của thửa đất trước
khi vi phạm.
Điều 3. Trách nhiệm thực hiện khôi phục lại tình trạng
ban đầu của đất
1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP có trách nhiệm phải thực
hiện việc khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm được ghi trong
quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền.
2. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm
chỉ đạo cơ quan tham mưu trình hồ sơ xử lý vi phạm phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan yêu cầu đối tượng vi phạm thực hiện khôi phục lại tình trạng
ban đầu của đất trước khi vi phạm theo quyết định của người có thẩm quyền.
Điều 4. Mức độ khôi phục, biện pháp khôi phục
1. Mức độ khôi phục tại Quy định này
gồm 03 mức độ: khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, khôi
phục lại tình trạng của đất để giữ mục đích sử dụng đất, giữ
nguyên hiện trạng sử dụng đất như tại thời điểm phát hiện vi phạm.
2. Khôi phục lại tình trạng ban đầu của
đất trước khi vi phạm bao gồm những biện pháp nhằm khôi phục
lại tình trạng của loại đất đó trước khi bị tác động bởi hành vi vi phạm
của đối tượng thực hiện hành vi vi phạm.
3. Khôi phục lại tình trạng của đất để
giữ mục đích sử dụng đất bao gồm những biện pháp nhằm khôi
phục lại tình trạng của loại đất, để phục hồi lại mục đích
sử dụng của loại đất đó trước khi bị tác động. Đất khi được khôi phục đạt yêu cầu
phải có tính chất tương đồng với các thửa đất xung quanh có cùng mục đích sử dụng
và đảm bảo không ảnh hưởng đến việc sử dụng các thửa đất
xung quanh.
4. Các biện pháp khôi phục nêu trên
bao gồm các tác động cơ học (san ủi, đắp, đầm, đào..),
sinh hóa học (bổ sung phân, thuốc, hóa chất phù hợp, tăng cường độ ẩm...) và một
số biện pháp khác phù hợp.
Chương II
MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC
LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT TRƯỚC KHI VI PHẠM
Điều 5. Đối với các vi phạm quy định tại Điều 9, 10, 11,
12 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
1. Đối với vị trí, loại đất đối tượng
vi phạm tự ý chuyển mục đích mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được chấp thuận dự án đầu tư, thì
yêu cầu đối tượng vi phạm giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất như tại thời điểm
phát hiện vi phạm.
2. Đối với vị trí, loại đất đối tượng
vi phạm tự ý chuyển mục đích không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì buộc đối tượng vi phạm phải áp dụng
các biện pháp khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
Điều 6. Đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 13 Nghị
định số 91/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 04/2022/NĐ-CP
ngày 06/11/2022 của Chính phủ)
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất
trồng lúa vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày
13 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trồng
trọt về giống cây trồng và canh tác thì buộc đối tượng vi
phạm phải áp dụng các biện pháp để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất để
giữ mục đích sử dụng đất trồng lúa.
Điều 7. Đối với vi phạm quy định tại Điều 14 Nghị định số
91/2019/NĐ-CP
1. Đối với diện tích đất lấn, chiếm
mà tại vị trí này phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch nông thôn được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt hoặc chấp thuận dự án đầu tư, thì yêu cầu đối tượng vi phạm giữ
nguyên hiện trạng sử dụng đất như tại thời điểm phát hiện vi phạm.
2. Đối với diện tích đất lấn, chiếm
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì đối
tượng vi phạm phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi
phạm.
Điều 8. Đối với vi phạm quy định tại Điều 15 Nghị định số
91/2019/NĐ-CP
1. Trường hợp
làm biến dạng địa hình đối với đất trong nhóm đất nông nghiệp thì buộc đối tượng
vi phạm phải áp dụng các biện pháp để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm.
2. Trường đặc biệt không thể khôi phục
lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm thì căn cứ vào mức độ biến dạng
địa hình, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính báo cáo Sở Tài nguyên và
Môi trường xin ý kiến hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn có liên quan và báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý
vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì cơ
quan tham mưu xử lý vi phạm báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường xin ý kiến hướng
dẫn của các cơ quan chuyên môn có liên quan và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định.
3. Trường hợp làm suy giảm chất lượng
đất thì yêu cầu đối tượng vi phạm phải áp dụng các biện pháp để khôi phục lại
tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Các biện pháp khôi phục chất lượng
đất phụ thuộc vào mức độ suy giảm cụ thể, theo hướng dẫn của các cơ quan chuyên
môn có liên quan.
Điều 9. Đối với vi phạm quy định tại Điều 16 Nghị định số
91/2019/NĐ-CP
Trường hợp gây cản trở hoặc thiệt hại
cho việc sử dụng đất của người khác thì đối tượng vi phạm phải áp dụng các biện
pháp để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10: Tổ chức thực hiện.
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
giao, Ủy ban Nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban Nhân dân cấp xã thường xuyên kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện việc khắc phục lại tình trạng ban đầu của đất trước
khi vi phạm theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền.
2. Căn cứ chức năng nhiệm vụ được
giao, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã, người có thẩm quyền xử lý vi phạm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có trách nhiệm
tổ chức thực hiện Quy định này./.