ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2020/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 21 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC ỦY QUYỀN XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 26/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đất đai, số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định
về giá đất, số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất, số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước, số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước, số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi
hành Luật đất đai, số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định
quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài
nguyên và Môi trường: số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 quy định chi tiết
phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất, định giá đất
cụ thể và tư vấn xác định giá đất, số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 quy
định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Các Thông tư của Bộ Tài chính: số
76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, số 332/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất, số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Văn bản
số 24/STNMT-ĐGĐBT ngày 03/01/2020 và Văn bản số 186/STNMT-ĐGĐBT
ngày 18/01/2020, kèm Báo cáo thẩm định số 737/BC-STP ngày 31/12/2019 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ủy quyền cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã xây dựng, thẩm định, phê duyệt giá đất
cụ thể đối với các
trường hợp:
1. Tính tiền bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện các công trình, dự án trên địa
bàn.
2. Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức;
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với
phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá
nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất
nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận
chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân;
3. Tính tiền sử dụng đất đối với hộ
gia đình, cá nhân khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
4. Tính tiền thuê đất đối với hộ gia
đình, cá nhân với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông
qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
5. Hộ gia đình,
cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm được chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê và phải xác định lại giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định
cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo
quy định của Luật đất đai;
6. Hộ gia đình,
cá nhân mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất
trả tiền hàng năm trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể, sử dụng đất đúng mục đích đã được
xác định trong dự án;
7. Giá đất cụ thể làm căn cứ xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả
thời gian thuê cho hộ gia đình, cá nhân;
Điều 2. Phối hợp xử lý giá đất tại các khu vực giáp ranh
giữa các địa phương khi xây dựng giá đất cụ thể
Việc phê duyệt giá đất cụ thể quy định tại Điều
1 nêu trên đối với các khu vực giáp ranh giữa các huyện, thành phố, thị
xã được tính từ đường địa giới hành chính ra mỗi bên 500m
trước khi phê duyệt phải gửi Dự thảo phương án giá đất của
đơn vị mình để lấy ý kiến thống nhất
bằng Văn bản của Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố, thị xã tiếp giáp. Trường hợp có ý kiến lệch về giá đất lớn hơn 30% các địa phương không thống nhất được thì Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã nơi có đất tổng hợp báo cáo gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để cùng các Sở, ngành liên quan xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến
bằng Văn bản chỉ đạo trước khi Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã phê duyệt giá đất cụ thể.
Điều 3. Xây dựng, thẩm định, phê duyệt giá đất cụ thể đối với các trường hợp còn
lại
Giá đất cụ thể để tính tiền khi
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, đấu giá
quyền sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư cho các tổ chức
và các thửa đất hoặc khu đất Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Trung tâm phát triển
quỹ đất quản lý thì giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan để tổ chức thực hiện hoặc
thuê đơn vị tư vấn có chức năng tư vấn xác định giá đất xây dựng trình Hội đồng
thẩm định giá đất tỉnh thẩm định, Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt theo đúng quy định.
Điều 4. Trách nhiệm tổ
chức thực hiện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung được ủy quyền theo đúng trình tự thủ tục quy
định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước
pháp luật và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về quyết định của mình đối với việc
xây dựng, thẩm định, phê duyệt giá đất
cụ thể và việc tổ chức triển khai thực hiện.
Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi
trường, Tư pháp, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã đảm bảo khách quan, chính xác và đúng quy
định; hết thời hạn ủy quyền, tổng hợp kết quả, báo cáo và tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thời gian ủy quyền: Kể từ ngày quyết định này có hiệu lực đến hết ngày
31/12/2020.
Điều
5. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2020.
Chánh Văn phòng
Đoàn ĐBQH, HĐND và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi
trường, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu
tư, Tư pháp; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (để b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TTr. Tỉnh ủy, TTr. HĐND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Báo Hà Tĩnh, Đài PTTH tỉnh;
- Chánh, Phó VP tỉnh;
- Trung tâm TT-CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, NC, NL2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Sơn
|