ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2017/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 20 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIẾP NHẬN ĐƠN, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT
ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Luật khiếu nại ngày
11/11/2011;
Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật khiếu nại;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật đất đai;
Căn cứ Thông tư số 07/2013/TT-TTCP
ngày 31/10/2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu
nại hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh
tại Tờ trình số 93/TTr-TT ngày 30/12/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiếp
nhận đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh
Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 30/01/2017 và
thay thế Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND ngày 06/11/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cà Mau ban hành Quy định tiếp nhận đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất
đai trên địa bàn tỉnh Cà Mau./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- TT Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Sở Tư pháp;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- NC (A);
- Lưu: VT.Tr01/01.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hải
|
QUY ĐỊNH
TIẾP NHẬN ĐƠN, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định việc tiếp nhận
đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh Cà Mau theo
quy định của Luật Đất đai và các văn bản có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tiếp nhận đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất
đai trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Chương II
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ
ĐƠN, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 3. Tiếp nhận
và xử lý đơn tranh chấp đất đai
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi là UBND cấp xã):
a) Tiếp nhận đơn tranh chấp về đất
đai, ra biên nhận giao cho người có đơn;
b) Hòa giải tranh chấp đất đai được
thực hiện theo Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 và thủ tục hòa giải tranh chấp đất
đai thực hiện theo Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013;
c) Vụ việc đã được hòa giải nhưng
không thành:
Trường hợp thuộc thẩm quyền của Tòa
án thì bàn giao hồ sơ cho các bên tranh chấp; đồng thời hướng dẫn các bên tranh
chấp viết đơn khởi kiện gửi đến Tòa án;
Trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện, thành phố Cà Mau (sau đây gọi
là Chủ tịch UBND cấp huyện) thì chuyển đến
Chủ tịch UBND cấp huyện.
2. Trách nhiệm của Ban Tiếp công dân
cấp huyện:
Tiếp nhận hồ sơ tranh chấp về đất đai
thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện.
3. Trách nhiệm của Ban Tiếp công dân
tỉnh:
a) Tiếp nhận đơn của cá nhân không đồng
ý quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND
cấp huyện;
b) Tiếp nhận đơn tranh chấp về đất
đai thuộc thẩm quyền giải quyết lần đầu của Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Xử lý đơn tranh chấp về đất đai:
Khi nhận đơn
tranh chấp về đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cùng cấp, Ban Tiếp công dân cấp huyện, tỉnh có trách
nhiệm vào sổ theo dõi, lập phiếu nhận đơn và bảng kê tài
liệu giao cho người tranh chấp một bản và lưu hồ sơ một bản;
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Ban
Tiếp công dân cấp huyện, tỉnh phải chuyển đơn cho cơ quan
chuyên môn cùng cấp, đồng thời thông báo bằng văn bản cho người có đơn tranh chấp
biết đơn đã chuyển đến cơ quan chuyên môn thụ lý.
Điều 4. Thẩm quyền
giải quyết tranh chấp về đất đai trong trường hợp đương sự không có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một
trong các loại giấy tờ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất
đai năm 2013
1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về
đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ theo quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 thực hiện theo quy định tại
các khoản 2, 3 và 4 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013.
2. Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất
đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 91 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Điều 5. Tiếp nhận
đơn và xử lý đơn khiếu nại về đất đai
1. Việc tiếp nhận và xử lý đơn khiếu
nại về đất đai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày
31/10/2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ
quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
2. Việc tiếp nhận, phân loại, xử lý
đơn tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến đất đai thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày
31/10/2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh.
Điều 6. Trách nhiệm
của cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải
quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
1. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện có thẩm quyền theo quy định của
Luật Đất đai và sự phân công của Chủ tịch UBND cấp huyện:
a) Các vụ việc tranh chấp đất đai;
b) Các vụ khiếu nại về đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Các vụ việc khiếu nại, tranh chấp
về đất đai (trừ quy định tại khoản 1 Điều này) thuộc thẩm quyền giải quyết lần
đầu của Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Các vụ việc khiếu nại về đất đai
đã được Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết nhưng còn khiếu nại;
c) Các vụ việc khiếu nại về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư bị khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết
của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Thanh tra tỉnh:
a) Các vụ việc đã có quyết định giải
quyết tranh chấp, khiếu nại của Chủ tịch UBND
tỉnh nhưng còn khiếu nại và được Chủ tịch UBND tỉnh giao;
b) Các vụ việc khác liên quan đến đất
đai, nhà ở được Chủ tịch UBND tỉnh giao.
4. Các sở, ngành cấp tỉnh: Các vụ việc
khi được Chủ tịch UBND tỉnh giao.
5. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn được giao kiểm tra, xác minh nội dung tranh chấp, khiếu nại.
Thủ trưởng cơ quan được Chủ tịch UBND
cùng cấp giao kiểm tra, xác minh chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch UBND cùng cấp về tính pháp lý, khách quan tại báo cáo, kiến nghị giải quyết
tranh chấp, khiếu nại.
Điều 7. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
1. Đối với việc giải
quyết khiếu nại lần đầu thực hiện theo quy định tại Điều 28, 29, 30, 31 và 32
Luật Khiếu nại năm 2011 và Chương 2 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013
của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành
chính.
Đối với việc khiếu nại lần 2 (hai) thực
hiện theo quy định tại các Điều 36, 37, 38, 39, 40 và 41 Luật Khiếu nại năm
2011 và Chương 2 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Tổng Thanh tra
Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
2. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất
đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 89
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai.
Điều 8. Công tác
phối hợp để giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
1. Chủ tịch UBND cấp xã phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và tổ chức đoàn thể cấp xã hòa giải các tranh chấp về đất đai.
2. Ban Tiếp công dân tỉnh, Ban Tiếp
công dân cấp huyện phối hợp với cơ quan chuyên môn được giao trách nhiệm giúp
Chủ tịch UBND cùng cấp giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, để:
a) Nắm vụ việc đã được cơ quan chuyên
môn đã xác minh xong và đủ điều kiện báo cáo giải quyết;
b) Tổ chức họp Hội đồng tư vấn đề xuất,
kiến nghị biện pháp giải quyết đến Hội đồng tư vấn để tham mưu, giúp Chủ tịch
UBND cùng cấp xem xét quyết định.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn có
liên quan của tỉnh phối hợp chặt chẽ với
Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai.
Điều 9. Lưu hồ sơ
giải quyết tranh chấp, khiếu nại
1. Sau khi có quyết định giải quyết
tranh chấp, khiếu nại của Chủ tịch UBND tỉnh, cấp huyện thì vụ việc phải lập
thành hồ sơ theo quy định tại Điều 34 Luật Khiếu nại năm 2011 và Điều 23 Thông
tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định quy
trình giải quyết khiếu nại hành chính.
a) Đối với quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu thì hồ sơ lưu giữ tại cơ quan chuyên môn cấp huyện, cấp tỉnh.
b) Đối với quyết định giải quyết khiếu
nại lần 2 (hai) thì hồ sơ lưu giữ tại cơ quan thụ lý hồ sơ theo quy định tại Điều
43 Luật Khiếu nại năm 2011 và Điều 23 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP
ngày 31/10/2013 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu
nại hành chính.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu còn khiếu nại và khi cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh có yêu cầu chuyển hồ sơ thì UBND cấp huyện phải chuyển giao hồ sơ đó theo quy định.
Chương III
THỰC HIỆN QUYẾT
ĐỊNH GIẢI QUYẾT CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
Điều 10. Trách
nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tổ chức, cá nhân được giao công bố
quyết định giải quyết
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày
ký quyết định giải quyết, cơ quan và tổ chức
được giao trách nhiệm công bố quyết định giải quyết đến các bên tranh chấp, khiếu nại, người bị khiếu nại
và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
a) Thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan và Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức
công bố quyết định giải quyết lần đầu của Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp
huyện chủ trì, phối hợp với các phòng,
ban có liên quan và UBND cấp xã tổ chức
công bố quyết định giải quyết do cấp mình ban hành và Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức công bố quyết định
giải quyết tranh chấp, khiếu nại lần 2 (hai) của Chủ tịch
UBND tỉnh.
2. Địa điểm công bố quyết định giải
quyết tranh chấp, khiếu nại tại địa phương nơi có đất tranh chấp, khiếu nại.
3. Cán bộ được giao chủ trì công bố
quyết định có nhiệm vụ đọc toàn văn nội dung của quyết định giải quyết. Đồng thời
quyết định giải quyết được giao cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, các
bên tranh chấp và người có nghĩa vụ, quyền lợi liên quan. Việc công bố quyết định
giải quyết phải được lập thành biên bản có đủ chữ ký hoặc điểm chỉ theo thành
phần tham dự (đúng đối tượng).
Trường hợp cơ quan, tổ chức, người
khiếu nại, người bị khiếu nại và người có nghĩa vụ, quyền lợi liên quan không
nhận quyết định, không đồng ý ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản, thì cán bộ ghi
biên bản phải ghi đầy đủ lý do vào biên bản, có sự chứng kiến của thành phần tham dự.
Điều 11. Niêm yết
quyết định giải quyết tại Trụ sở tiếp công dân
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định giải quyết thì Trụ sở tiếp dân tỉnh niêm yết công khai quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch UBND
tỉnh; Trụ sở tiếp công dân huyện niêm yết công khai quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu của Chủ tịch UBND cấp huyện và quyết định giải quyết khiếu nại lần 2 (hai) của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Thời gian niêm yết 30 ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định giải quyết.
3. Thời điểm bắt đầu và kết thúc niêm
yết phải vào sổ theo dõi.
Điều 12. Thực hiện
quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành mà các bên không tiếp
tục khiếu nại. Đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần 2 (hai) có hiệu lực
pháp luật sau 30 ngày kể từ ngày ban hành.
2. Trường hợp người khiếu nại không đồng
ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hay lần 2 (hai) thì có quyền khởi kiện theo quy định của
Luật Tố tụng hành chính.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức
thi hành quyết định giải quyết có hiệu lực pháp luật. Theo dõi, đôn đốc cán bộ,
công chức được giao thực hiện việc thi hành quyết định. Trong trường hợp cần thiết áp dụng biện pháp cưỡng chế
theo quy định để đảm bảo quyết định giải quyết có hiệu lực
pháp luật được thi hành nghiêm chỉnh; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình
thi hành quyết định giải quyết có hiệu lực pháp luật.
Điều 13. Thực hiện
cưỡng chế quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và quyết định công nhận hòa
giải thành có hiệu lực pháp luật
Quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai, quyết định công nhận hòa giải thành có hiệu lực thi hành theo quy định của
pháp luật nhưng một trong các bên tranh chấp không chấp hành thì thực hiện cưỡng chế theo quy định.
Điều 14. Xử lý
trường hợp lấn, chiếm đất đai sau khi quyết định giải quyết có hiệu lực pháp luật
Sau khi tổ chức thi hành xong quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của cấp có thẩm quyền, trường hợp có hành vi lấn, chiếm
đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật hiện hành
trong lĩnh vực đất đai.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Tổ chức
thực hiện
1. Chánh Thanh tra tỉnh chịu trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch UBND huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn triển
khai, hướng dẫn, đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Định kỳ hàng quý, năm, Thủ trưởng
sở, ban, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND
huyện, thành phố Cà Mau báo cáo tình hình thực hiện giải quyết tranh chấp, khiếu
nại về đất đai, thi hành các quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật về UBND tỉnh.
Điều 16. Sửa đổi,
bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; các tổ chức, cá nhân
có liên quan phản ánh kịp thời bằng văn bản đến Thanh tra tỉnh để được hướng dẫn,
giải quyết hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung
Quy định này cho phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa
phương./.