UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2014/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 24 tháng 02 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 17/2012/QĐ-UBND NGÀY
17 THÁNG 9 NĂM 2012 CỦA UBND TỈNH SƠN LA
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND, UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Điều 17 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số
06/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm
2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 53/TTr-STNMT ngày 12 tháng 02 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
định ban hành kèm theo Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2012 của
UBND tỉnh Sơn La về việc Quy định cụ thể một số điều của Luật Đất đai năm 2003,
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004, Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ như sau:
1. Sửa đổi Điểm d Khoản 1 Điều
1 như sau:
d) Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với các loại đất trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân thực hiện
việc tách thửa.
2. Bổ sung Khoản
4 Điều 2 như sau:
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà gắn với quyền sử dụng đất.
3. Sửa đổi, bổ
sung Điều 3 như sau:
Điều 3. Diện tích tối thiểu để
tách thửa đối với các loại đất:
1. Đối với đất ở
a) Khu vực đô thị (phường, thị trấn)
Diện tích tối thiểu để được công nhận
là đất ở sau khi tách thửa phải đủ hai điều kiện sau: Về diện tích từ 35 m2
trở lên; về kích thước chiều mặt đường từ 3,5 m đến 7 m.
b) Khu vực nông thôn
Diện tích tối thiểu để được công nhận
là đất ở sau khi tách thửa phải đảm bảo quy định sau:
- Khu vực thị tứ, trung tâm cụm xã, trung
tâm xã, khu vực giáp ranh với đô thị (trong phạm vi 100 m tính từ ranh giới
phường, thị trấn), các vị trí giáp đường giao thông có chiều rộng từ 13 m
trở lên thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị: Về diện tích từ 50 m2
trở lên; về kích thước chiều mặt đường từ 4 m đến 10
m.
- Các khu vực còn
lại: Về diện tích tối thiểu từ 60 m2 trở lên; về kích thước chiều mặt
đường từ 5 m đến 10 m.
c) Việc tách thửa đất ở quy định tại
Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
quy hoạch chi tiết khu dân cư được duyệt.
d) Thửa đất ở còn lại sau khi tách thửa
thuộc khu vực đô thị và nông thôn phải đảm bảo các điều kiện về diện tích, kích
thước như quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này.
2. Đối với đất
nông nghiệp
a) Đất trồng cây
hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác
- Khu vực đô thị:
Diện tích tối thiểu tách thửa phải từ 1.000 m2
trở lên.
- Khu vực nông thôn: Diện tích tối thiểu tách thửa phải từ 2.000 m2 trở lên.
b) Đất trồng cây
lâu năm
- Khu vực đô thị:
Diện tích tối thiểu tách thửa phải từ 2.000 m2
trở lên.
- Khu vực nông thôn: Diện tích tối thiểu tách thửa phải từ 5.000 m2 trở lên.
c) Đất trồng rừng
sản xuất
- Khu vực đô thị:
Diện tích tối thiểu tách thửa phải từ 01 ha trở lên.
- Khu vực nông
thôn: Diện tích tối thiểu tách thửa phải từ 03 ha trở lên.
3. Xử lý các trường
hợp đã tách thửa trước ngày Quyết định này có hiệu lực.
Thửa đất ở hộ gia đình, cá nhân đã
tách thửa trước ngày 27 tháng 9 năm 2012 (ngày Quyết định 17/2012/QĐ-UBND có
hiệu lực); thửa đất nông nghiệp đã tách trước ngày Quyết định này có hiệu lực
thi hành mà phù hợp với quy định của Luật Đất đai và phù hợp với quy hoạch chi
tiết khu dân cư (đối với đất ở) hoặc quy hoạch sử dụng đất (đối với đất
nông, lâm nghiệp) thì được cấp Giấy chứng nhận theo diện tích đất thực tế
đã tách thửa.
4. Đối với đất nông nghiệp là đất vườn
liền kề với đất ở
Trường hợp người sử dụng đất xin tách
thửa đất ở gắn với đất vườn thì diện tích thửa đất ở phải đảm bảo lớn hơn hoặc
bằng diện tích tối thiểu được tách thửa. Diện tích đất nông nghiệp (đất vườn
liền kề với đất ở) xác định theo quy hoạch chi tiết được duyệt, không áp dụng
theo mức quy định tại Khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp người sử dụng đất xin tách
thửa đất ở thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với
việc xin hợp thửa đất ở đó với thửa đất ở khác liền kề để tạo thành thửa đất ở
mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất
ở thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận thửa
đất ở mới.
4. Sửa đổi Khoản
4 Điều 6
Trường hợp thừa kế quyền sử dụng
đất: Nếu thửa đất được thừa kế, khi phân chia tài sản cho những người thừa kế
mà có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định thì không làm thủ tục
chia tách thửa đất mà chỉ cấp đổi lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho một
người được đứng tên thừa kế theo thỏa thuận của những người thừa kế để đảm bảo
diện tích thửa đất cấp lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau mười (10) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và hộ gia đình, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Như Điều 3;
- TT Lưu trữ tỉnh;
- TT Công báo tỉnh;
- Lưu: VT - Hiệu 100 bản.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|