ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
02/2012/QĐ-UBND
|
Long
An, ngày 31 tháng 01 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CƯỠNG
CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số
14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 36/TTr-STNMT ngày 16 tháng 01 năm
2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này quy định về trình tự, thủ
tục áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai, hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường; thủ trưởng các sở, ban ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện và thành phố Tân An; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học;
- Phòng NC (TH, KT, VX, NC-TCD);
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Lâm
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ THI HÀNH
QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 02/2012/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết về
trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh
Long An khi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là người bị thu hồi đất)
không thực hiện quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã
quá thời hạn tự nguyện hoặc quá thời hạn hoãn chấp hành quyết định thu hồi đất.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan có thẩm quyền thu hồi
đất và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện quyết định thu
hồi đất.
2. Người bị thu hồi đất và tổ chức,
cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành quyết định thu hồi đất
.
Điều 3. Thẩm
quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện và thành phố Tân An ban hành quyết định cưỡng chế đối với quyết định thu
hồi đất do mình ban hành.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định cưỡng chế đối với quyết định thu hồi đất do Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành.
Điều 4.
Nguyên tắc tổ chức cưỡng chế
Việc cưỡng chế thu hồi đất chỉ
được tiến hành sau khi đã thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục về thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
được công bố công khai; có hiệu lực thi hành theo quy định tại Quyết định số
07/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban
hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Long An và
Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Long An về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định ban hành kèm theo Quyết
định số 07/2010/QĐ-UBND mà người bị thu hồi đất không tự nguyện chấp hành.
Trường hợp người bị thu hồi đất
không chấp hành quyết định thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế. Người bị cưỡng chế thu hồi đất
phải chấp hành quyết định cưỡng chế và có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án
hành chính.
Điều 5. Biện
pháp cưỡng chế để thu hồi đất
Biện pháp cưỡng chế để thu hồi đất
bao gồm:
1. Tháo dỡ nhà, công trình, vật
kiến trúc gắn liền với đất;
2. Cưỡng chế đưa vật nuôi, cây
trồng;
3. Áp giải người ra khỏi khu đất
bị thu hồi;
4. Di chuyển tài sản (không thuộc
diện bồi thường) ra khỏi khu vực đất bị thu hồi;
5. Các biện pháp khác theo quy định
pháp luật.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỔ CHỨC
CƯỠNG CHẾ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT
Điều 6. Ban
hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất
Quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời
điểm hết thời hạn phải bàn giao đất bị thu hồi (thời điểm phải bàn giao đất bị
thu hồi là trong thời hạn hai mươi (20) ngày kể từ ngày tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị
thu hồi đất theo phương án đã được phê duyệt) mà người có đất bị thu hồi không
bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Sau khi tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã
nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị thu hồi không
chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước, thì tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng báo cáo bằng văn bản cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền để xem xét ban hành quyết định cưỡng chế.
Điều 7. Nội
dung quyết định cưỡng chế
Việc cưỡng chế thu hồi đất phải
có quyết định cưỡng chế hành chính của người có thẩm quyền quy định tại Điều 3
quy định này. Quyết định cưỡng chế bao gồm những nội dung sau: ngày, tháng, năm
ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị người ra quyết định;
họ tên, nơi cư trú, trụ sở của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế; nội dung cưỡng chế;
thời gian, địa điểm thực hiện; cơ quan được giao chủ trì thực hiện quyết định
cưỡng chế; cơ quan có trách nhiệm phối hợp; chữ ký của người ra quyết định, dấu
của cơ quan ra quyết định.
Điều 8. Công
bố quyết định cưỡng chế thu hồi đất
1. Quyết định cưỡng chế phải được
công bố và trao cho cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế trước khi thi hành. Việc công
bố quyết định cưỡng chế phải được lập biên bản ghi rõ thời hạn tự nguyện chấp
hành quyết định cưỡng chế, đại diện tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế, người chứng
kiến ký tên vào biên bản. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định
cưỡng chế thì biên bản công bố phải nêu rõ lý do từ chối nhận quyết định. Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, ấp
(khu phố) nơi có đất bị thu hồi.
2. Quyết định cưỡng chế thu hồi
đất phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi và các cơ
quan có trách nhiệm tham gia thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất trước
khi tiến hành cưỡng chế ít nhất là năm (05) ngày làm việc để phối hợp thực hiện.
Điều 9.
Thành lập Hội đồng cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
Quá thời hạn phải bàn giao đất bị
thu hồi mà người có đất bị thu hồi không bàn giao đất thì tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng báo cáo bằng văn bản cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền để xem xét thành lập Hội đồng cưỡng chế.
1. Hội đồng cưỡng chế cấp tỉnh
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập.
2. Hội đồng cưỡng chế cấp huyện
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Tân An thành lập.
3. Hội đồng cưỡng chế bao gồm
các thành viên sau:
a) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
làm Chủ tịch Hội đồng.
b) Thành viên Hội đồng gồm đại
diện các cơ quan: Công an; Thanh tra; Tài nguyên và Môi trường; Tư pháp; phòng
Kinh tế và Hạ tầng; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và một
số ngành cùng cấp có liên quan.
4. Người có thẩm quyền ra quyết
định thành lập Hội đồng cưỡng chế quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Chủ tịch Hội đồng và của từng thành viên trong quá trình thực hiện việc cưỡng
chế.
Hội đồng cưỡng chế được thành lập
theo từng dự án và tự giải tán sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 10. Tổ
chức lực lượng và thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
1. Sau mười lăm (15) ngày, kể từ
ngày giao trực tiếp quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai quyết định
cưỡng chế quy định tại Khoản 1, Điều 8 quy định này mà người bị cưỡng chế không
bàn giao đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế chỉ
đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi tiến hành cưỡng chế,
nếu cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế tự nguyện thi hành thì cơ quan chủ trì cưỡng
chế lập biên bản công nhận sự tự nguyện thi hành.
3. Khi thực hiện cưỡng chế để
thu hồi đất, phải có đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến. Việc
cưỡng chế phải được lập thành biên bản. Trong biên bản cần ghi rõ thời gian, địa
điểm tổ chức cưỡng chế; cơ quan chủ trì tiến hành cưỡng chế; cá nhân, tổ chức bị
cưỡng chế; đại diện chính quyền địa phương nơi tiến hành cưỡng chế, người chứng
kiến.
4. Trong quá trình thực hiện cưỡng
chế mà đương sự có hành vi chống đối, cản trở, gây rối trật tự công cộng thì Hội
đồng cưỡng chế tiến hành lập biên bản và đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng
các biện pháp ngăn chặn và việc tổ chức cưỡng chế vẫn tiếp tục.
5. Trường hợp cá nhân hoặc đại
diện tổ chức bị cưỡng chế vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc
cưỡng chế vẫn tiến hành nhưng phải có đại diện cơ quan tổ chức cưỡng chế, đại
diện chính quyền địa phương và người chứng kiến ký vào biên bản và nêu rõ lý
do.
6. Trong trường hợp cá nhân, tổ
chức phải thi hành quyết định cưỡng chế để bàn giao đất mà trên đất đó có tài sản
không thuộc diện phải cưỡng chế thì người tổ chức cưỡng chế có quyền buộc cá
nhân, tổ chức phải thi hành quyết định cưỡng chế và những người khác có mặt ra
khỏi khu vực đất bị cưỡng chế, đồng thời yêu cầu họ tự chuyển tài sản ra theo.
Nếu họ không tự nguyện thực hiện thì người tổ chức cưỡng chế yêu cầu lực lượng
cưỡng chế đưa họ cùng tài sản ra khỏi khu vực đất bị cưỡng chế.
7. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, Hội đồng cưỡng chế cần phối hợp với chính quyền cơ sở, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể để việc tổ chức thực hiện trước, trong và sau khi cưỡng chế
có kết quả tốt nhất.
Điều 11. Bảo
đảm trật tự, an toàn trong quá trình thực hiện cưỡng chế
1. Cơ quan được giao chủ trì thi
hành quyết định cưỡng chế phải có văn bản yêu cầu gửi đến cơ quan Công an cùng
cấp trong thời hạn ít nhất là năm (05) ngày trước khi thực hiện cưỡng chế để bố
trí lực lượng.
2. Khi có yêu cầu tham gia bảo đảm
trật tự, an toàn trong quá trình cưỡng chế, lực lượng Cảnh sát nhân dân có
trách nhiệm bố trí lực lượng ngăn chặn kịp thời các hành vi gây rối, chống người
thi hành công vụ trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế.
Chương III
KINH PHÍ TỔ CHỨC CƯỠNG
CHẾ VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN SAU KHI CƯỠNG CHẾ
Điều 12.
Chi phí tổ chức cưỡng chế
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết
định. Kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất được tính vào vốn đầu tư
của dự án.
Ngoài kinh phí cưỡng chế theo
quy định tại Điều này còn được sử dụng số tiền thu sau khi bán đấu giá tài sản
theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 quy định này để thanh toán chi phí tổ chức
cưỡng chế.
Điều 13. Xử
lý tài sản, vật kiến trúc, cây trồng và tài sản khác sau khi cưỡng chế thu hồi
đất
1. Đối với nhà ở, công trình, vật
kiến trúc, cây trồng và tài sản khác thuộc diện cưỡng chế đã được bồi thường
theo đúng quy định, thì sau khi cưỡng chế được tổ chức bán đấu giá để phục vụ
cho công tác cưỡng chế.
2. Đối với tài sản không thuộc
diện phải cưỡng chế, thì sau khi cưỡng chế Hội đồng cưỡng chế yêu cầu chủ sở hữu
tài sản nhận lại tài sản.
Nếu họ từ chối nhận tài sản, người
tổ chức cưỡng chế phải lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng
loại tài sản và thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để trông giữ, bảo quản hoặc
bảo quản tại kho của cơ quan ra quyết định cưỡng chế và thông báo địa điểm, thời
gian để cá nhân, tổ chức có tài sản nhận lại tài sản. Cá nhân, tổ chức có tài sản
phải chịu các chi phí vận chuyển, trông giữ, bảo quản tài sản.
Quá thời hạn sáu (06) tháng, kể
từ ngày nhận được thông báo đến nhận tài sản mà cá nhân, tổ chức có tài sản
không đến nhận (trừ trường hợp có lý do chính đáng) thì tài sản đó được bán đấu
giá theo quy định của pháp luật. Số tiền thu được, sau khi trừ các chi phí cho
việc vận chuyển, trông giữ, bảo quản, xử lý tài sản sẽ được gửi tiết kiệm loại
không kỳ hạn tại ngân hàng và thông báo cho cá nhân, tổ chức có tài sản biết để
nhận khoản tiền đó. Đối với tài sản hư hỏng và không còn giá trị, người tổ chức
cưỡng chế tổ chức tiêu hủy theo quy định của pháp luật. Người tổ chức cưỡng chế
phải lập biên bản ghi rõ hiện trạng của tài sản trước khi tiêu hủy.
Chương IV
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI
KIỆN HÀNH CHÍNH, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 14.
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hành chính
1. Cá nhân hoặc đại diện tổ chức
bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành
chính về việc áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
2. Mọi công dân có quyền tố cáo
về hành vi trái pháp luật trong việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế.
3. Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn
giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc giải quyết khởi kiện vụ án hành chính được thực
hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo hoặc theo quy định của
pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
Điều 15.
Khen thưởng
Cá nhân, tổ chức có thành tích
xuất sắc trong khi thực hiện biện pháp cưỡng chế hành chính thì được khen thưởng
theo chế độ chung của Nhà nước; nếu bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường;
nếu bị thiệt hại về sức khỏe, tính mạng thì được hưởng chế độ chính sách theo
quy định chung của Nhà nước.
Điều 16. Xử
lý vi phạm
1. Người có thẩm quyền ra quyết
định cưỡng chế mà ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế trái pháp luật gây
thiệt hại cho cá nhân, tổ chức khác thì căn cứ vào tính chất mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường thiệt hại do
quyết định trái pháp luật của mình gây ra.
2. Người có nhiệm vụ thi hành
quyết định cưỡng chế mà lợi dụng quyền hạn, làm trái pháp luật, có hành vi vượt
quá giới hạn cưỡng chế, dung túng, bao che, không cưỡng chế hoặc cưỡng chế
không kịp thời thì bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt
hại về vật chất cho Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân thì phải bồi thường hoặc bồi
hoàn theo quy định của pháp luật.
3. Người nào trực tiếp hoặc xúi
giục, kích động người khác có hành vi gây rối trật tự công cộng hoặc chống người
thi hành công vụ nhằm cản trở các hoạt động cưỡng chế thì tùy theo mức độ vi phạm
mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Tân An; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao phối hợp
với cơ quan hữu quan tổ chức thực hiện nghiêm túc quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh các vấn đề mới hoặc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị kịp
thời phản ánh, đề xuất hướng giải quyết thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.