ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2018/QĐ-UBND
|
Trà Vinh,
ngày 15 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH
DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11
năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ;
Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ,
ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành “Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định về diện tích tối thiểu được
phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh để thực hiện
các quyền của người sử dụng đất.
2. Quyết định này không áp dụng cho
các trường hợp sau:
a) Tách thửa do Nhà nước thu hồi một
phần thửa đất hoặc giảm diện tích do sạt lở tự nhiên; tách thửa theo bản án có
hiệu lực thi hành của Tòa án; kết quả hòa giải thành; quyết định hành chính về
giải quyết liên quan tranh chấp đất đai; quyết định thi hành án của cơ quan thi
hành án; quyết định công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Đất hiến, tặng cho Nhà nước để thực
hiện dự án, công trình phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tách
thửa nhằm thực hiện các quy định về chế độ, chính sách theo quy định của pháp
luật hiện hành.
c) Các trường hợp thừa kế quyền sử dụng
đất hoặc thừa kế nhà ở, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật; các trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền
sử dụng đất giữa cha, mẹ (kể cả cha nuôi, mẹ nuôi) với con (kể cả con nuôi, con
dâu, con rể); giữa anh, chị, em ruột với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại với
cháu.
d) Người sử dụng đất thỏa thuận bồi
thường hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất (gọi tắt là người sử
dụng đất) có yêu cầu tách thửa để thực hiện các quyền theo quy định của Luật Đất
đai, thực hiện dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Diện tích tối thiểu được phép
tách thửa đối với từng loại đất
1. Diện tích tối thiểu được phép tách
thửa đối với từng loại đất theo quy định như sau:
Đơn vị (m2)
STT
|
Đơn vị hành
chính
|
Đất phi
nông nghiệp, hiện trạng đất nông nghiệp được quy hoạch sử dụng vào mục đích đất
phi nông nghiệp
|
Đất nông
nghiệp
|
Đất trồng
lúa, đất nuôi trồng thủy sản
|
Đất nông
nghiệp còn lại
|
1
|
Các phường
|
36
|
200
|
100
|
2
|
Các thị trấn và xã Long Đức, thành
phố Trà Vinh
|
40
|
300
|
200
|
3
|
Các xã còn lại
|
50
|
400
|
300
|
2. Kích thước tối thiểu đối với đất
phi nông nghiệp: Chiều ngang giáp mặt đường giao thông (các đường đô thị, các
ngõ, hẻm, hệ thống dẫn nước và xả nước thải theo quy hoạch chi tiết được phê
duyệt, quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện) hoặc chiều sâu của thửa đất phải lớn
hơn hoặc bằng 4m (bốn mét) đối với các phường, thị trấn; đối với các xã, thửa đất
không tiếp giáp với quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường liên xã thì phải lớn
hơn hoặc bằng 5m (năm mét), nếu tiếp giáp với quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện,
đường liên xã thì phải lớn hơn hoặc bằng 4m (bốn mét) nhưng diện tích phải đảm
bảo theo quy định tại Khoản 1, Điều này.
3. Trường hợp thửa đất yêu cầu tách thửa
có hình dạng đặc biệt (hình thể không giống như hình chữ nhật, hình thang) thì
diện tích phải đảm bảo theo quy định tại Khoản 1, Điều này.
Điều 4. Một số trường hợp quy định cụ
thể về tách thửa từng loại đất
1. Việc chia tách thửa đất để hình
thành thửa đất mới phải đảm bảo quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề
theo quy định tại Điều 171 Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013.
2. Thửa đất đang sử dụng được hình
thành trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
3. Thửa đất được hình thành do người sử
dụng đất tự chia tách ra từ thửa đất đang sử dụng mà thửa đất đó có diện tích,
kích thước nhỏ hơn diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách thửa theo quy
định tại Điều 3 Quyết định này thì không được công nhận là thửa đất và không được
làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định tại Khoản
2, Điều 29 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
4. Trường hợp người sử dụng đất yêu cầu
tách thửa thành thửa đất mới có diện tích hoặc kích thước nhỏ hơn diện tích hoặc
kích thước quy định tại Điều 3 Quyết định này, đồng thời với việc xin được hợp thửa
đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc
lớn hơn diện tích tối thiểu thì được phép tách thửa, hợp thửa và cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
thửa đất mới (nếu thửa đất khác liền kề khác chủ sử dụng với thửa đất yêu cầu
tách thửa thì được chuyển quyền theo quy định).
5. Trường hợp thửa đất yêu cầu tách thửa
và thửa đất liền kề khác loại đất thì thực hiện đồng thời thủ tục chuyển mục
đích (phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt) và hợp
thửa đất.
6. Trường hợp tách thửa đất nông nghiệp
để chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp, thì diện tích, kích thước tối thiểu
được phép tách thửa đất được tính theo diện tích, kích thước tối thiểu của thửa
đất phi nông nghiệp.
7. Trường hợp thửa đất có đất ở ghép với
đất nông nghiệp, khi tách thửa cùng có hai mục đích sử dụng thì diện tích đất ở
phải theo mức quy định tại Điều 3 Quyết định này, đất nông nghiệp trong cùng thửa
đất ở khi tách thửa không áp dụng theo mức này.
8. Được phép tách thửa đối với thửa đất
(trọn thửa) thuộc hành lang an toàn đường bộ, diện tích, điều kiện kích thước
theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 3 Quyết định này. Trong quá trình quản
lý, sử dụng đối với trường hợp này phải tuân thủ theo quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hiện hành.
9. Một số trường hợp đặc biệt chưa được
quy định trong Quyết định này thì tùy vào từng trường hợp cụ thể phát sinh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét giải quyết cụ thể. Những trường hợp không quy định trong Quyết định này
nhưng diễn ra mang tính phổ biến thì Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài
nguyên và Môi trường) để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 5. Quyết định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 25 tháng 01 năm 2018 và thay thế Quyết định số
42/2014/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tư
pháp, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
-
VPCP;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- TT TU; TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 6;
- LĐVP; các Phòng, Trung tâm thuộc VP;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Dũng
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo Quyết định
số 01/2018/QĐ-UBND ngày 15/01/2018 của UBND tỉnh)