ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2017/QĐ-UBND
|
Đồng
Tháp, ngày 03 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG
VỤ GIÁO VIÊN, BÁC SĨ VÀ NHÂN VIÊN Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Quyết định số
27/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn
nhà ở công vụ;
Căn cứ Thông tư số
09/2015/TT-BXD ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý sử dụng
nhà công vụ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại tờ trình số 1333/TT-SXD ngày 04 tháng 11 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý,
vận hành và sử dụng nhà ở công vụ giáo viên, bác sĩ và nhân viên y tế trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 01 năm
2017 .
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc các Sở,
ban ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh;
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh;
- CT và các PCT/UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP/UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT+NC/KTN.nbht
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ GIÁO
VIÊN, BÁC SĨ VÀ NHÂN VIÊN Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND.HC ngày 03 tháng 01
năm 2017 của UBND tỉnh Đồng Tháp)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định cụ thể về việc vận
hành và sử dụng nhà ở công vụ giáo viên, bác sĩ và nhân viên y tế (gọi tắt là
nhà ở công vụ), bao gồm: quy định đối tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục cho
thuê nhà ở công vụ; giá cho thuê nhà ở công vụ; hợp đồng thuê nhà ở công vụ; quản
lý sử dụng nhà ở công vụ.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Là cán bộ quản lý, viên
chức, nhân viên thuộc ngành giáo dục (gọi tắt là giáo viên), bác sĩ và nhân
viên y tế thuộc diện được thuê nhà ở công vụ.
2. Các tổ chức, cá nhân khác
có liên quan đến việc cho thuê, quản lý, sử dụng nhà ở công vụ.
Chương
II
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH VÀ SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều
3. Các đơn vị quản lý, vận hành nhà ở công vụ
1. Ủy ban nhân dân Tỉnh là
cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cho thuê nhà công vụ giao cho các đơn vị nêu tại Điểm b, c Khoản 2
Điều này quản lý; ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho thuê
nhà ở công vụ nêu tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
2. Cơ quan quản lý nhà ở
công vụ:
a) Nhà ở công vụ trên địa
bàn huyện, thị xã, thành phố đã được Ủy ban nhân dân Tỉnh giao cho Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
quản lý theo phương án sắp xếp nhà đất thuộc sở hữu nhà nước thì Phòng Giáo dục
và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Phòng Kinh tế Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị
tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà ở công vụ.
b) Nhà ở công vụ đã được Ủy
ban nhân dân Tỉnh giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo theo phương án sắp xếp nhà đất
thuộc sở hữu nhà nước , thì Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan quản lý nhà ở
công vụ.
c) Nhà ở công vụ đã được Ủy
ban nhân dân Tỉnh giao cho Sở Y tế sử dụng theo phương án sắp xếp nhà đất thuộc
sở hữu nhà nước , thì Sở Y tế là cơ quan quản lý nhà ở công vụ.
3. Đơn vị quản lý vận hành
nhà ở công vụ: Nhà ở công vụ nằm trong khuôn viên hoặc nằm kề khuôn viên trường
học hoặc cơ sở y tế thì giao cho trường học hoặc cơ sở y tế thực hiện việc quản
lý vận hành nhà ở công vụ đó.
4. Nhà ở công vụ được xây dựng
kiên cố thì mới sử dụng để cho thuê (đối với các căn nhà được xây dựng trước
năm 2016 theo Phụ lục 1 kèm theo Quy định này). Việc quản lý, bảo trì, cải tạo
nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định về quản lý, bảo trì, cải tạo nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước.
5. Hoạt động quản lý vận
hành nhà ở công vụ được hưởng phần chi phí quản lý vận hành trong cấu thành giá
cho thuê theo quy định của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 4.
Đối tượng được thuê nhà ở công vụ
1. Giáo viên đến công tác tại
các điểm trường có nhà công vụ.
2. Bác sĩ và nhân viên y tế
đến công tác tại bệnh viện có nhà công vụ.
Điều 5.
Điều kiện được thuê nhà ở công vụ
1. Có quyết định điều động,
luân chuyển hoặc cử đến công tác tại các điểm trường, bệnh viện có nhà công vụ.
2. Thuộc diện chưa có nhà ở
thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi
đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng
có diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia đình dưới 15 m2 sàn/người.
3. Trường hợp cử đến công
tác tại khu vực nông thôn thì phải ngoài địa bàn cấp huyện và cách nơi ở của
mình đến nơi công tác từ 30 km trở lên; trường hợp đến công tác tại khu vực có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới; vùng sâu, vùng xa theo
Phụ lục 2 thì phải cách xa từ nơi ở của mình đến nơi công tác tối thiểu là
10km.
4. Giáo viên, bác sĩ và nhân
viên y tế có chức danh tương đương công chức A0, A1, A2 hoặc chức danh có hệ số
phụ cấp chức vụ từ 0,2 trở lên được bố trí nhà ở công vụ có diện tích từ 40m2
trở lên; giáo viên, bác sĩ và nhân viên y tế có chức danh tương đương công chức
B, C được bố trí nhà ở công vụ có diện tích dưới 40m2.
Điều 6.
Tiêu chí xét duyệt đối tượng được thuê nhà ở công vụ
1. Trường hợp không có loại
nhà hoặc không đủ chỗ bố trí theo điều kiện nêu tại Điều 5 thì việc sắp xếp cho
thuê nhà ở được thực hiện như sau:
a) Bố trí theo loại nhà hiện
có;
b) Ưu tiên cho người ở xa;
c) Được sắp xếp ở ghép khi
có sự đồng ý của đối tượng được thuê nhà.
2. Trường hợp khi xét duyệt
theo tiêu chí ưu tiên theo quy định tại Khoản 1 Điều này có từ 02 cá nhân trở
lên thuộc đối tượng ưu tiên như nhau mà phải lựa chọn thì đơn vị quản lý nhà ở
công vụ xem xét, quyết định.
3. Trường hợp đã cho các đối
tượng đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 5 của Quy định này thuê, mà còn
nhà ở công vụ thì giao đơn vị quản lý, vận hành phối hợp với các đơn vị có liên
quan xem xét, tiếp tục đề xuất việc cho thuê đối với từng trường hợp cụ thể (hợp
đồng thuê ngắn hạn không quá 12 tháng).
Điều 7.
Trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ
1. Đối với giáo viên, bác sĩ
và nhân viên y tế thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ quy định tại Điều 4,
Điều 5 Quy định này nếu có nhu cầu thuê nhà ở công vụ thì phải có đơn đề nghị
thuê nhà ở công vụ gửi cơ quan, tổ chức nơi đang công tác; Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan, tổ chức nơi
đang công tác gửi 01 bộ hồ sơ thuê nhà ở công vụ đến cơ quan quản lý nhà ở công
vụ nêu tại Điều 3 Quy định này (có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện),
hồ sơ gồm:
a) 01 đơn đề nghị thuê nhà ở
công vụ (theo mẫu Phụ lục số 01 Thông tư số 09/2015/TT-BXD ngày 29 tháng 12 năm
2015) đã có xác nhận của cơ quan nơi đang công tác về thực trạng nhà ở.
b) 01 bản sao quyết định bổ
nhiệm hoặc điều động, luân chuyển công tác có xác nhận của cơ quan ra quyết định
hoặc cơ quan đang trực tiếp quản lý.
2. Căn cứ quỹ nhà ở công vụ
hiện có và tiêu chuẩn nhà ở công vụ, cơ quan quản lý nhà ở công vụ nêu tại Điều
3 Quy định này có trách nhiệm kiểm tra, nếu đủ điều kiện cho thuê nhà ở công vụ
thì dự thảo quyết định cho thuê nhà ở công vụ; trường hợp không đủ điều kiện
thì dự thảo văn bản trả lời nêu rõ lý do và trình Ủy ban nhân dân Tỉnh hoặc Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành trong vòng 20 ngày (trong đó thời gian kiểm tra
của cơ quan quản lý nhà công vụ tối đa là 10 ngày) kể từ ngày nhận được hồ sơ đề
nghị thuê nhà .
Trường hợp không có đủ nhà để
cho thuê thì lập danh sách báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét giải
quyết.
3. Đơn vị quản lý vận hành
nhà ở công vụ ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ trực tiếp với người thuê theo
quy định sau:
a) Hai Bên trực tiếp trao đổi
và ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết
định có hiệu lực thi hành.
b) Giá cho thuê nhà ở công vụ
theo quy định của Ủy ban nhân dân Tỉnh tại thời điểm ký kết hợp đồng. Giá cho
thuê nhà ở công vụ được Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, điều chỉnh tùy theo tình
hình thực tế của địa phương.
c) Thời hạn cho thuê nhà ở
công vụ theo thời hạn mà người thuê nhà được bổ nhiệm, điều động, luân chuyển
công tác nhưng tối đa không quá năm (05) năm. Khi hết hạn hợp đồng mà người
thuê vẫn thuộc diện được tiếp tục thuê nhà ở công vụ thì Bên cho thuê và Bên
thuê nhà ở công vụ tiến hành ký kết hợp đồng mới theo quy định tại Điều này.
d) Đơn vị quản lý vận hành
nhà ở công vụ có trách nhiệm gửi hợp đồng đã được hai bên ký kết cho cơ quan quản
lý nhà ở công vụ và cơ quan quản lý người thuê, mỗi đơn vị 01 bản chính.
Điều 8.
Hợp đồng và phương thức thanh toán tiền thuê nhà
1. Việc cho thuê nhà ở công
vụ phải được lập thành Hợp đồng theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 03 của Thông
tư số 09/2015/TT-BXD ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ Xây dựng.
2. Phương thức thanh toán tiền
thuê nhà
a) Người được thuê nhà ở
công vụ có trách nhiệm trực tiếp thanh toán tiền thuê cho đơn vị quản lý vận
hành nhà ở công vụ theo đúng số tiền và thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
b) Trường hợp người thuê nhà
không trả tiền thuê trong 03 tháng liên tục thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở
công vụ có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người thuê khấu
trừ tiền lương của người thuê để thanh toán tiền thuê nhà.
Điều 9.
Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ
Quyền và nghĩa vụ của người
thuê nhà ở công vụ thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Luật Nhà ở năm 2014.
Điều
10. Thu hồi nhà ở công vụ
1. Việc thu hồi nhà ở công vụ
thực hiện theo quy định tại Điều 84 của Luật Nhà ở năm 2014.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi
và cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 09/2015/TT-BXD
ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ Xây dựng.
Điều
11. Quản lý nguồn thu từ cho thuê nhà ở công vụ
Tiền thu được từ việc cho
thuê nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 124/2016/TT-BTC
ngày 03 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
12. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở công vụ
1. Lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở
công vụ.
2. Báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh
quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở công vụ.
3. Báo cáo các trường hợp
không đủ nhà ở công vụ để bố trí với Ủy ban nhân dân Tỉnh.
4. Kiểm tra, đôn đốc việc
cho thuê, quản lý vận hành nhà ở công vụ.
5. Lập kế hoạch bảo trì, cải
tạo hoặc xây dựng lại nhà ở công vụ (kể cả nhà ở công vụ không cho thuê) để
trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt. Tổ chức bảo trì, cải tạo nhà ở công vụ
theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tập hợp, lưu trữ hồ sơ có
liên quan đến quá trình bảo hành, bảo trì, cải tạo nhà ở công vụ.
6. Kiểm tra, giám sát và xử
lý các hành vi vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi
phạm liên quan đến việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ.
7. Tổng hợp, báo định kỳ 06
tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu về quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho
thuê nhà ở công vụ gửi Sở Xây dựng và cơ quan quản lý nhà ở công vụ để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều
13. Trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ
1. Thực hiện quản lý vận
hành, cho thuê nhà ở công vụ đảm bảo an toàn, an ninh và vệ sinh môi trường.
2. Xây dựng, ban hành Bản nội
quy quản lý sử dụng nhà ở công vụ và phổ biến nội dung Bảng nội quy này cho người
thuê.
3. Quản lý các diện tích nhà
chưa cho thuê, không cho thuê (nhà bán kiên cố, thiếu kiên cố, nhà đơn sơ, nhà
tạm) trong khu nhà ở công vụ được giao quản lý.
4. Trường hợp đơn vị quản lý
vận hành nhà ở công vụ trực tiếp thu phí sử dụng các dịch vụ như điện, nước,
Internet hoặc dịch vụ trông giữ tài sản thì phải đảm bảo nguyên tắc không nhằm
mục đích kinh doanh trong hoạt động thu phí này.
5. Kiểm tra, theo dõi phát
hiện kịp thời và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong
quản lý sử dụng nhà ở công vụ.
6. Phối hợp với cơ quan chức
năng của địa phương trong việc bảo đảm an ninh, trật tự cho người thuê nhà ở
công vụ.
7. Phối hợp với Cơ quan quản
lý nhà ở công vụ thực hiện thu hồi và quản lý nhà ở công vụ theo quyết định của
Ủy ban nhân dân Tỉnh.
8. Tổng hợp, báo cáo định kỳ
06 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của Sở Xây dựng về quản lý vận hành, bảo
trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ.
9. Thực hiện các quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
14. Trách nhiệm của các Sở, ngành Tỉnh
1. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính xây dựng và trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt giá cho thuê nhà ở
công vụ.
b) Kiểm tra và xử lý các hành
vi vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm liên
quan đến việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ.
c) Tổng hợp, báo cáo định kỳ
06 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân Tỉnh về tình hình quản
lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Xây dựng
tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh về giá cho thuê nhà ở công vụ.
Điều
15. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị có người thuê nhà ở công vụ
1. Thực hiện khấu trừ tiền
lương của người thuê nhà ở công vụ để trả tiền thuê nhà công vụ trong trường hợp
người thuê không trả tiền thuê trong ba tháng liên tục và thông báo rõ cho người
thuê nhà ở công vụ biết về việc trả tiền thuê này.
2. Thông báo bằng văn bản
cho cơ quan quản lý nhà công vụ biết ngay khi người thuê hết tiêu chuẩn được ở
thuê nhà ở công vụ hoặc chuyển công tác hoặc nghỉ công tác hoặc nghỉ hưu.
Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có phát sinh vướng mắc báo cáo Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân Tỉnh
xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC 1
NHÀ Ở CÔNG VỤ ĐỂ CHO THUÊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND.HC ngày 03 tháng 01
năm 2017 của UBND tỉnh Đồng Tháp)
STT
|
Đơn vị đang sử dụng
|
Địa điểm
|
Tổng số nhà (căn)
|
Tổng diện tích nhà (m2)
|
Năm xây dựng
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
A
|
Nhà ở công vụ giáo viên
|
421
|
15.471,6
|
|
I
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
173
|
6368
|
|
1
|
Trường THPT Long Khánh A
|
Ấp Long Hậu, xã Long Khánh
A, huyện Hồng Ngự
|
5
|
320,0
|
2013
|
2
|
Trường THPT Hồng Ngự 2
|
Ấp Phú Hòa B, xã Phú Thuận
A, huyện Hồng Ngự
|
5
|
234,0
|
2005
|
3
|
Trường THPT Cao Lãnh 2
|
Ấp 1, xã Mỹ Long, huyện
Cao Lãnh
|
6
|
366,0
|
2008
|
4
|
Trường THPT Hồng Ngự 1
|
Ấp An Thành B, An Lộc, thị
xã Hồng Ngự
|
5
|
225,0
|
2006
|
5
|
Trường THPT Lấp Vò 3
|
Ấp Hưng Thạnh Đông, xã
Long Hưng B, huyện Lấp Vò
|
5
|
240,0
|
2004
|
6
|
Trường THPT Thanh Bình 2
|
Xã Tân Bình, huyện Thanh
Bình
|
8
|
336,0
|
2005
|
7
|
Trường THPT Trường Xuân
|
Được xây dựng trong khu dân
cư, địa chỉ: Ấp 5B, xã Trường Xuân, huyện Tháp Mười
|
2
|
153
|
2004
|
3
|
230
|
2007
|
2
|
130
|
2010
|
4
|
180
|
2012
|
8
|
Trường THPT Tam Nông
|
Ấp 1, xã Phú Ninh, huyện
Tam Nông
|
13
|
416,0
|
2010
|
9
|
Trường THPT Giồng Thị Đam
|
Ấp Tân Bảnh, xã Tân Phước,
huyện Tân Hồng
|
3
|
168,0
|
2008
|
10
|
Trường THPT Lấp Vò 2
|
Xã Tân Mỹ, Huyện Lấp Vò
|
6
|
240,0
|
2008
|
11
|
Trường THPT Châu Thành 2
|
Số 75, QL80, thị trấn Cái
Tàu Hạ, huyện Châu thành (phía sau trường)
|
4
|
160,0
|
2007
|
12
|
Trường THPT Lai Vung 1
|
Ấp Long Thuận, xã Long Hậu,
huyện Lai Vung
|
8
|
250,0
|
1997
|
13
|
Trường THPT Tân Hồng
|
Số 279 Nguyễn Huệ, thị trấn
Sa Rài, huyện Tân Hồng
|
5
|
160,0
|
2005
|
14
|
Trường THPT Tân Thành
|
Ấp chiến Thắng, xã Tân Thành
A, huyện Tân Hồng
|
6
|
336,0
|
2008
|
15
|
Trường THPT Tràm chim
|
Ấp 4, thị trấn Tràm Chim,
huyện Tam Nông
|
18
|
288,0
|
2005
|
16
|
Trường THPT Hồng Ngự 3
|
Xã Thường Thới Tiền, huyện
Hồng Ngự
|
16
|
256,0
|
2002
|
17
|
Trường THCS-THPT Hòa Bình
|
Ấp 3, xã Hoà Bình, huyện
Tam Nông
|
14
|
640,0
|
2010
|
18
|
Trường THPT Tháp Mười
|
Khóm I, TT Mỹ An, Tháp Mười
|
24
|
630,0
|
1991
|
19
|
Trường THPT Phú Điền
|
Ấp Mỹ Thạnh, xã Phú Điền,
huyện Tháp Mười
|
4
|
330,0
|
2009
|
20
|
Trường THPT Châu Thành 1
|
205 quốc lộ 80, xã Tân Nhuận
Đông, H.Châu Thành
|
1
|
25,5
|
1976
|
1
|
43,8
|
2010
|
21
|
Trường THPT Lai Vung 2
|
Quốc lộ 54, xã Tân Hòa
|
5
|
80,0
|
|
II
|
Ủy ban nhân dân cấp
huyện
|
248
|
9.103,6
|
|
|
Huyện Châu Thành
|
44
|
2032
|
|
1
|
Trường THCS Phú Long
|
Xã Phú Long
|
10
|
480,0
|
2005
|
2
|
Trường THCS Hòa Tân
|
Xã Hòa Tân
|
10
|
400,0
|
2001 (5 căn); 2005 (05 căn)
|
3
|
Trường THCS An Khánh
|
Xã An Khánh
|
9
|
432,0
|
2005
|
4
|
Trường THCS An Phú Thuận
|
Xã An Phú Thuận
|
10
|
480,0
|
2005
|
5
|
Trường THCS Tân Phú
|
Xã Tân Phú
|
5
|
240,0
|
2005
|
|
Huyện Hồng Ngự
|
25
|
823,5
|
|
6
|
Trường TH Phú Thuận A3
|
Ấp Phú Thạnh B, xã Phú Thuận
A
|
1
|
26,04
|
2009
|
7
|
Trường TH Thường Phước 1
|
Ấp 3, xã Thường Phước 1
|
3
|
157,5
|
2006
|
Ấp 2, xã Thường Phước 1
|
3
|
94,5
|
2008
|
8
|
Trường TH Thường Thới Hậu
A
|
Ấp Bình Hòa Trung, xã TT.Hậu
A
|
3
|
72,0
|
2010
|
9
|
Trường TH Thường Thới Hậu
B1
|
Ấp Bình Hoà Hạ, xã Thường
Thới Hậu B
|
1
|
80,0
|
2004
|
10
|
Trường THCS Long Khánh B
|
Ấp Long Thái, xã Long
Khánh B
|
2
|
72,0
|
2009
|
11
|
Trường THCS Thường Thới Hậu
A
|
Tổ 33, ấp Bình Hòa Trung,
xã Thường Thới Hậu A
|
3
|
111,5
|
2005
|
12
|
Trường THCS Thường Thới Hậu
B
|
Ấp 1, xã Thường Thới Hậu B
|
4
|
100,0
|
2009
|
13
|
Trường THCS Long Thuận
|
Xã Long Thuận
|
2
|
64,0
|
2009
|
14
|
Trường THCS Thường Thới Tiền
|
Ấp Thượng 2, xã Thường Thới
Tiền
|
3
|
72,0
|
2010
|
|
Huyện Cao Lãnh
|
13
|
358,0
|
|
15
|
Trường TH-THCS Ba Sao
|
Ấp 4 xã Ba Sao
|
2
|
70,0
|
2008
|
16
|
Trường THCS Gáo Giồng
|
Ấp 5, xã Gáo Giồng
|
6
|
144,0
|
2010
|
17
|
Trường THCS Bình Thạnh
|
Ấp Bình Linh, xã Bình Thạnh
|
5
|
144,0
|
2010
|
|
Huyện Lai Vung
|
7
|
217
|
|
18
|
Trường THCS Phong Hòa
|
Ấp Tân Bình, Xã Phong Hòa
|
2
|
90,0
|
2004
|
19
|
Trường THCS Tân Dương
|
Ấp Tân Lộc A, Xã Tân Dương
|
5
|
127,0
|
2003
|
|
Huyện Lấp Vò
|
17
|
826,0
|
|
20
|
Trường Tiểu học Định Yên 1
|
Xã Định Yên
|
2
|
56,0
|
2006
|
21
|
Trường Tiểu học Bình Thành
2
|
Xã Bình Thành
|
1
|
100,0
|
1999
|
22
|
Trường Tiểu học Bình Thành
3
|
Xã Bình Thành
|
2
|
96,0
|
2005
|
23
|
Trường THCS Long Hưng A
|
Xã Long Hưng A
|
10
|
480,0
|
2011
|
24
|
Trường Tiểu học Mỹ An Hưng
A
|
Xã Mỹ An Hưng A
|
2
|
94,0
|
2012
|
|
Huyện Tam Nông
|
38
|
1010
|
|
25
|
Trường TH&THCS Phú
Xuân
|
Ấp Phú Xuân
|
8
|
203,36
|
2009
|
26
|
Trường TH An Long B
|
Ấp An Thịnh,xã An Long
|
4
|
168,0
|
2002
|
27
|
Trường TH An Hòa C
|
Ấp 4, xã An Hòa
|
4
|
96,0
|
2009
|
28
|
Trường TH Tân Công Sính B
|
Ấp Tân Hưng, xã Tân Công
Sính
|
2
|
96,0
|
1989
|
Ấp Tân Hưng
|
10
|
240,0
|
1982 (Nâng cấp 2015)
|
29
|
Trường THCS Phú Ninh
|
Ấp 1, xã Phú Ninh
|
7
|
336,0
|
2010
|
30
|
Trường TH An Hòa A
|
Ấp 3, xã An Hòa
|
3
|
74,0
|
2012
|
|
Huyện Tân Hồng
|
20
|
1200
|
|
31
|
Trường TH-THCS Thống Nhất-
điểm Gò Cát
|
Ấp Thống Nhất-xã Bình Phú
|
2
|
120,0
|
2007
|
32
|
Trường TH-THCS Cả Găng -
điểm Cả Găng 2
|
Ấp Cả Găng - xã Bình Phú
|
1
|
60,0
|
2007
|
33
|
Trường THCS Nguyễn Du
|
Ấp Công Tạo - xã Bình Phú
|
2
|
120,0
|
2008
|
34
|
Trường THCS Tân Hộ Cơ
|
Ấp Chiến Thắng, xã Tân Hộ
Cơ
|
3
|
180,0
|
2002
|
35
|
Trường THCS Thông Bình
|
Ấp Long Sơn, xã Thông Bình
|
3
|
180,0
|
2007
|
36
|
Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi
|
Ấp Thống Nhất1- xã Tân
Công Chí
|
4
|
240,0
|
2008
|
37
|
Trường THCS Tân Phước
|
Ấp Hoàng Việt, xã Tân Phước
|
3
|
180,0
|
2008
|
38
|
Trường MN Giồng Găng
|
Ấp Tân Bảnh, xã Tân Phước
|
2
|
120,0
|
2008
|
|
Huyện Tháp Mười
|
73
|
2588,1
|
|
39
|
Trường THCS Mỹ Đông
|
Ấp 4, xã Mỹ Đông
|
4
|
184,8
|
2004
|
40
|
Trường THCS Mỹ Quý
|
Ấp Mỹ Phước 1, xã Mỹ Quý
|
6
|
277,2
|
2004
|
41
|
Trường THCS Láng Biển
|
Ấp 2, xã Láng Biển
|
8
|
192,0
|
2009
|
42
|
Trường THCS Nguyễn Văn Tre
|
Ấp Lợi An, xã Thanh Mỹ
|
6
|
216,0
|
2009
|
43
|
Trường TH Trần Thị Bích
Dung
|
Ấp Lợi An, xã Thanh Mỹ
|
4
|
96,0
|
2009
|
44
|
Trường THCS Mỹ Hòa
|
Ấp 1, xã Mỹ Hòa
|
6
|
384,0
|
1997
|
45
|
Trường THCS Tân Kiều
|
Ấp 2, xã Tân Kiều
|
6
|
288,0
|
1997
|
46
|
Trường THCS Trường Xuân
|
Xã Trường Xuân
|
8
|
144,0
|
2009
|
47
|
Trường TH Trường Xuân 2
|
Ấp 6, xã Trường Xuân
|
3
|
73,2
|
2009
|
48
|
Trường THCS Hưng Thạnh
|
Ấp 3, xã Hưng Thạnh
|
8
|
270,0
|
2008
|
49
|
Trường TH Hưng Thạnh 1
|
Ấp 3, xã Hưng Thạnh
|
4
|
140,0
|
2001
|
50
|
Trường THCS Thạnh Lợi
|
Ấp 1, xã Thạnh Lợi
|
6
|
170,1
|
2008
|
51
|
Trường TH Thạnh Lợi 2
|
Ấp 4, xã Thạnh Lợi
|
4
|
152,8
|
2008
|
|
Thị xã Hồng Ngự
|
11
|
266
|
|
52
|
Trường THCS Tân Hội
|
Xã Tân Hội
|
3
|
72,0
|
2010
|
53
|
Trường THCS An Bình B
|
Xã An Bình B
|
2
|
90,0
|
2009
|
54
|
Trường THCS Bình Thạnh
|
Ấp Bình Hòa, xã Bình Thạnh
|
6
|
104,0
|
2008 (2 căn), 2006 (2 căn)
|
B
|
Nhà ở công vụ nhân viên
y tế
|
2
|
659
|
|
|
Sở Y tế
|
|
|
|
1
|
Bệnh viện đa khoa Sa Đéc
|
Thành phố Sa Đéc
|
1
|
475
|
|
1
|
184
|
|
UBND
TỈNH ĐỒNG THÁP
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC XÃ VÙNG SÂU, VÙNG XA VÀ VÙNG CÓ
ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND.HC ngày 03 tháng
01 năm 2017 của UBND tỉnh Đồng Tháp)
STT
|
Địa điểm
|
Xã vùng sâu, vùng xa và vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó
khăn
|
1
|
Huyện Cao Lãnh
|
Các xã: Phương Thịnh, Ba
Sao, Bình Thạnh, Gáo Giồng, Tân Hội Trung.
|
2
|
Huyện Thanh Bình
|
Các xã: Tân Mỹ, Bình Tấn,
Phú Lợi, Tân Hoà, Tân Quới, Tân Bình, Tân Huề, Tân Long.
|
3
|
Huyện Lấp Vò
|
Xã Long Hưng A.
|
4
|
Huyện Châu Thành
|
Các xã: An Khánh, An Phú
Thuận, Hoà Tân.
|
5
|
Huyện Hồng Ngự
|
Tất cả các xã, thị trấn.
|
6
|
Huyện Tân Hồng
|
Tất cả các xã, thị trấn.
|
7
|
Huyện Tam Nông
|
Tất cả các xã, thị trấn.
|
8
|
Huyện Tháp Mười
|
Tất cả các xã, thị trấn.
|
9
|
Thị xã Hồng Ngự
|
Tất cả các xã, phường.
|
UBND
TỈNH ĐỒNG THÁP