ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2016/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 13 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
THUỘC THẨM QUYỀN CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản qui
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 3288/TTr-STNMT
ngày 15/12/2015 và thẩm định của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Báo cáo số 174/BC-STP ngày 28/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai của các cơ quan hành chính Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật
(Bộ Tư pháp);
- Vụ pháp chế - Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Thường trực UBMT TQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc
của Tỉnh ủy;
- Các tổ chức chính trị - xã
hội tỉnh;
- HĐND các huyện, thành phố;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT-TH tỉnh;
- VPUB: PCVP, các phòng
N/cứu, TCD, CBTH;
- Lưu: VT, NCdmhai 14
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN CỦA
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số
01/2016/QĐ-UBND ngày 13/01/2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự, thủ
tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong trường hợp các bên
tranh chấp không có Giấy chứng nhận đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất
đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp,
Thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước và cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ
liên quan đến quá trình giải quyết tranh chấp đất đai trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại
Điều 5 của Luật Đất đai năm 2013 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi tham gia tranh chấp
đất đai (sau đây gọi là các bên tranh chấp) và những người
có liên quan đến quá trình giải quyết tranh chấp đất đai.
Điều 3. Căn cứ
để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có
giấy tờ về quyền sử dụng đất
Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất
đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 91 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai.
Điều 4. Quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật
Quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai có hiệu lực pháp luật gồm:
1. Quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh mà trong thời hạn Quy định tại Điều 24 Quy định này các
bên tranh chấp không khiếu nại hoặc không khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa
án.
2. Quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai lần hai (2) của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Quyền,
nghĩa vụ của các bên tranh chấp khi tham gia tranh chấp đất đai
1. Các quyền:
a) Tự mình hoặc thông qua người đại
diện hoặc ủy quyền cho người khác gửi đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp đất đai hoặc khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai;
b) Các bên tranh
chấp khi tham gia tranh chấp đất đai được nhờ luật sư tư vấn về pháp luật trong
quá trình gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc khiếu
nại. Trong trường hợp các bên tranh
chấp nhờ luật sư tư vấn về pháp luật thì luật sư được quyền
tham dự khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền mời các bên tranh chấp để làm việc,
hòa giải trong quá trình thẩm tra, xác minh, lập hồ sơ tranh
chấp;
Trường hợp tranh chấp là người được
trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về
pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên
pháp lý để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
c) Đưa ra chứng cứ liên quan đến thửa đất có tranh chấp và giải trình ý kiến của
mình về chứng cứ đó;
d) Nhận biên bản hòa giải, văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết tranh chấp đất đai, nhận quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai và quyết định
công nhận hòa giải thành;
đ) Trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai, các bên tranh chấp có thể rút đơn bất cứ
thời điểm nào;
e) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Các bên tranh chấp khi tham gia tranh chấp đất đai có các nghĩa vụ sau đây:
a) Gửi đơn đến đúng người có thẩm quyền
giải quyết;
b) Trình bày
trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết tranh chấp
đất đai; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp
thông tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực pháp luật và quyết định công nhận
hòa giải thành;
d) Nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 6. Về tiếp nhận và xử lý
đơn tranh chấp đất đai
1. Việc tiếp nhận và xử lý đơn tranh
chấp đất đai không thuộc thẩm quyền ở cấp huyện và cấp xã được vận dụng theo
quy định tại các Điều 5, 8, 9, 10 của Thông tư số 07/TT-TTCP ngày 31/10/3014 của
Tổng Thanh tra Chính phủ quy định quy
trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh. Đối với cấp tỉnh được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 37/2014/QĐ-UBND
ngày 23/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định về tiếp
công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Quảng Ngãi, tiếp nhận và xử lý đơn khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai gửi đến lãnh đạo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Trụ sở tiếp công dân tỉnh Quảng Ngãi và các quy định khác có
liên quan.
2. Đơn tranh chấp, khiếu nại về đất
đai đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại khoản 1 Điều 9, Điều 16 và Điều 25
Quy định này thì người có thẩm quyền phải có văn bản thụ lý đơn. Trường hợp đơn
thuộc thẩm quyền của mình nhưng chưa đủ điều kiện thụ lý
thì phải có văn bản hướng dẫn cho người đứng đơn biết.
Điều 7. Rút đơn
yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai
1. Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai có thể rút đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại bất cứ
thời điểm nào trong quá trình giải quyết tranh chấp; việc rút đơn yêu cầu giải
quyết tranh chấp phải tự nguyện và được thực hiện bằng đơn
có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu giải quyết tranh chấp; người xin rút
đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai phải gửi đơn đến
người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất.
2. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai khi nhận được đơn xin rút đơn yêu cầu giải quyết tranh
chấp thì đình chỉ vụ việc và thông báo bằng văn bản cho
người yêu cầu giải quyết tranh chấp và các bên liên quan
biết về việc đình chỉ giải quyết vụ việc.
3. Trường hợp rút đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp đất đai ở giai đoạn chưa có quyết định giải quyết thì xem như đất đó
không có tranh chấp. Trường hợp rút đơn khiếu nại quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai (lần đầu) mà trong thời
hạn pháp luật quy định các bên không có đơn khiếu nại, khởi kiện thì quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai (lần đầu) phải được tổ chức thi hành.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Mục 1. HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT
ĐAI CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Điều 8. Tự hòa giải,
hòa giải ở cơ sở
1. Nhà nước khuyến khích các bên
tranh chấp tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp thông
qua hòa giải ở cơ sở; việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật
hòa giải ở cơ sở.
2. Các bên tranh chấp phải chủ động gặp
gỡ để tự thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì gửi đơn (theo mẫu số 01) đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh
chấp để được hòa giải.
Điều 9. Điều kiện và thời hạn
hòa giải tranh chấp đất đai ở cấp xã
1. Điều kiện để được hòa giải tranh
chấp đất đai ở cấp xã:
a) Một trong các bên tham gia tranh chấp gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai đến Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất khi có căn cứ cho rằng phần đất đó thuộc quyền sử dụng của
mình;
b) Người đứng đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp đất đai phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định
của pháp luật.
2. Thời hạn hòa
giải tranh chấp đất đai ở cấp xã là không quá 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn.
Điều 10. Nguyên
tắc hòa giải
1. Việc hòa giải phải phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạo
đức xã hội và tình hình thực tế của địa phương.
2. Tôn trọng sự tự nguyện của các
bên, khách quan, công minh, có lý, có tình; tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp
của người khác, không xâm phạm lợi ích Nhà nước.
3. Kịp thời, chủ động, kiên trì nhằm
ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật, hạn chế những hậu quả xấu có thể xảy ra và
đạt được kết quả hòa giải.
4. Không hòa giải tranh chấp đất đai
phát sinh do hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm các quy tắc quản lý nhà nước
về đất đai.
5. Hòa giải tranh chấp đất đai được
thực hiện trong quá trình giải quyết tranh chấp.
Điều 11. Chuẩn bị
hòa giải
Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp đất đai đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy định này, Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
1. Trong thời hạn hai (02) ngày làm
việc phải vào sổ thụ lý và có văn bản giao công chức địa chính chủ trì, phối hợp
với công chức tư pháp và cán bộ, công chức có liên quan thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ,
tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất
và hiện trạng sử dụng đất.
Thời gian thẩm tra, xác minh của công chức địa chính không quá ba mươi (30) ngày và kết quả
thẩm tra xác minh phải được thể hiện bằng báo cáo (theo mẫu
số 02) gửi Chủ tịch Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai.
2. Thành lập Hội đồng hòa giải tranh
chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn; tổ trưởng
tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn đối với khu vực nông thôn; đại
diện của một số hộ dân sinh sống lâu năm tại xã, phường,
thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ
địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có
thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thể
quyết định thành lập Hội đồng hòa giải để hòa giải cho từng vụ việc tranh chấp
đất đai hoặc có thể quyết định thành lập Hội đồng hòa giải
để hòa giải tất cả các vụ tranh chấp đất đai trên địa bàn. Trường hợp thành lập
Hội đồng hòa giải để hòa giải tất cả các vụ tranh chấp đất đai trên địa bàn, thì thành phần Hội đồng gồm: Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân
dân cấp xã làm Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc xã, phường, thị trấn; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị
trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, Chủ tịch Hội đồng hòa giải triệu tập các
thành phần còn lại khi tiến hành hòa giải.
Điều 12. Tiến
hành hòa giải
1. Trong thời hạn
không quá mười (10) ngày kể từ ngày nhận được Báo cáo của
công chức địa chính, Chủ tịch Hội đồng hòa giải tổ chức cuộc họp hòa giải có sự
tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan.
2. Việc hòa giải chỉ được tiến hành
khi các bên tranh chấp đều có mặt và phải có mặt các thành viên của Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp
xã, công chức địa chính, công chức tư pháp.
Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai
thì được coi là việc hòa giải không thành.
3. Kết quả hòa giải tranh chấp đất
đai phải được lập thành biên bản (theo mẫu số 03),
gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham
dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử
dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác
minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa
thuận.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của
Chủ tịch Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai, các bên tranh chấp có mặt tại buổi
hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân
cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp
và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 13. Xử lý kết
quả hòa giải
1. Hòa giải thành:
a) Sau thời hạn
10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến
bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải
thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải
để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải
thành hoặc không thành.
b) Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng
đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm
quyền để giải quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013.
2. Trường hợp hòa giải không thành
thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các
bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp tiếp theo.
Điều 14. Hồ sơ
hòa giải tranh chấp đất đai
1. Hồ sơ hòa giải tranh chấp đất đai
của cấp xã gồm: Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai; các biên bản liên
quan đến quá trình thẩm tra, xác minh, biên bản hòa giải; trích lục bản đồ khu
đất có tranh chấp, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ; các chứng từ liên quan đến
việc thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất; Quyết định thành lập Hội đồng
hòa giải tranh chấp đất đai; báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh của cán bộ địa
chính xã và tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ hòa giải thành được lưu giữ
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp hòa giải không thành mà các bên
tranh chấp tiếp tục gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến cơ quan hành
chính cấp trên hoặc khởi kiện vụ án tại Tòa án nhân dân cấp huyện, thì hồ sơ được
chuyển giao cho cơ quan đó khi có văn bản yêu cầu.
Mục 2. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT
ĐAI CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 15. Thẩm quyền và thời hạn
giải quyết
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu đối với các tranh chấp đất
đai quy định tại điểm a khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 mà tranh chấp
không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy
tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
2. Thời hạn giải
quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 16. Các điều
kiện để được thụ lý giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện
Ngoài điều kiện
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Quy định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện thụ lý giải quyết tranh chấp đất đai khi đảm bảo các điều kiện sau:
1. Người yêu cầu giải quyết tranh chấp
đất đai phải gửi đơn đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất và kèm
theo biên bản hòa giải tranh chấp đất đai không thành của Ủy ban nhân dân cấp
xã.
2. Nội dung yêu cầu giải quyết tranh
chấp đất đai chưa được Tòa án thụ lý để giải quyết.
Điều 17. Thụ lý
đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai
Trong thời hạn
ba (3) ngày kể từ khi nhận được hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai đủ
điều kiện thụ lý theo quy định tại Điều 16 Quy định này thì Trưởng Ban tiếp
công dân cấp huyện phải tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký ban
hành văn bản thụ lý, giao Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc thành lập
Tổ liên ngành (gọi chung là cơ quan được giao nhiệm vụ xác
minh) để thẩm tra, xác minh và thông báo cho các bên liên quan biết.
Điều 18. Trách
nhiệm của cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh
1. Sau thời hạn ba (03) ngày kể từ
ngày nhận được Quyết định thụ lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ
quan được giao nhiệm vụ xác minh có trách nhiệm lập kế hoạch thẩm tra, xác minh vụ việc.
Nội dung thẩm tra, xác minh: Tổ chức
làm việc với các bên đương sự, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất tranh chấp; xác minh đối với tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ các
thông tin có liên quan; thu thập các thông tin, tài liệu có liên quan đến diện
tích đất tranh chấp; tiến hành kiểm tra, đo đạc hiện trạng đất có tranh chấp và những nội dung khác có liên
quan.
2. Sau khi đã thực hiện xong thẩm tra, xác minh, cơ quan được giao nhiệm vụ xác
minh có trách nhiệm tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp
với các phòng, ban có liên quan để tư vấn hướng kiến nghị giải quyết (nếu thấy
cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cùng cấp.
3. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể
từ ngày có quyết định thụ lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan được
giao nhiệm vụ xác minh phải có báo cáo kết quả thẩm tra,
xác minh (theo mẫu số 05) gửi Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
Điều 19. Quyết định
công nhận hòa giải thành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Trường hợp cơ quan được giao nhiệm vụ
xác minh tổ chức hòa giải thành trong quá trình thẩm tra, xác minh thì phải lập
biên bản hòa giải thành và có văn bản báo Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết
định công nhận hòa giải thành (theo mẫu số 07)
trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành.
Quyết định hòa
giải thành được gửi cho các bên đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan ngay sau khi được ban hành.
Điều 20. Ban
hành Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
Trong thời hạn bảy (7) ngày kể từ
ngày nhận được báo cáo thẩm tra, xác minh của cơ quan được giao nhiệm vụ xác
minh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức cuộc họp các phòng, ban có
liên quan để tư vấn giải quyết (khi xét thấy cần thiết) và ban hành Quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai (theo mẫu số 06), gồm
các nội dung sau:
- Ngày, tháng, năm ra quyết định;
- Tên, địa chỉ các bên tham gia tranh
chấp;
- Nội dung tranh
chấp;
- Kết quả xác
minh nội dung tranh chấp đất;
- Kết luận nội dung tranh chấp;
- Căn cứ pháp luật để giải quyết tranh chấp;
- Giải quyết các vấn đề cụ thể trong
nội dung tranh chấp (công nhận hay không công nhận hay công nhận một phần);
- Hướng dẫn các bên có liên quan về
quyền gửi đơn khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
Điều 21. Gửi và
công khai Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
1. Trong thời hạn ba (03) ngày kể từ
ngày Quyết định được ban hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải gửi Quyết
định cho các bên đương sự, cơ quan và cá nhân có liên
quan.
2. Công khai Quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện lựa
chọn một hoặc một số hình thức công khai sau đây:
a) Công bố tại cuộc họp khu dân cư;
b) Thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng;
c) Niêm yết công khai tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã.
Điều 22. Hồ sơ
giải quyết tranh chấp đất đai
1. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất
đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bao gồm:
a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
b) Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân
dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và
người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc
họp các phòng, ban có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với
trường hợp hòa giải không thành (nếu có); biên bản hòa giải trong quá trình giải
quyết tranh chấp;
c) Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính
qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp (nếu có) và các tài liệu
làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
d) Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định
giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
2. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất
đai phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ tại phòng Tài
nguyên và Môi trường. Trường hợp có khiếu nại thì hồ sơ đó phải được chuyển cho
cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh khi có yêu cầu.
Mục 3. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT
ĐAI CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 23. Thẩm quyền và thời hạn
giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét giải quyết các tranh chấp đất đai lần đầu theo quy định tại điểm b khoản 3
Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 và xem xét giải quyết các tranh chấp đất đai đã
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết nhưng còn có đơn khiếu nại.
2. Thời hạn giải quyết tranh chấp đất
đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không quá sáu mươi (60) ngày, kể từ
ngày thụ lý để giải quyết.
Điều 24. Thời hiệu khiếu nại
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thời hiệu khiếu nại quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là ba mươi (30)
ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết. Đối với các xã thuộc các huyện
miền núi và huyện đảo Lý Sơn giao thông đi lại khó khăn thì có thể kéo dài hơn
nhưng không quá bốn mươi lăm (45) ngày.
2. Trong trường hợp người có đơn khiếu
nại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai không thực hiện được việc khiếu nại
theo đúng qui định tại Khoản 1 Điều này do bị ốm đau, thiên tai, địch họa, đi
công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu
nại; người có đơn khiếu nại phải chứng minh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về trở ngại khách quan đó.
Điều 25. Điều kiện
thụ lý
1. Điều kiện để thụ lý đơn khiếu nại
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai:
a) Một trong các bên tranh chấp có
đơn khiếu nại (theo mẫu số 08) gửi đến Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, kèm theo quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Khiếu nại còn trong thời hiệu quy
định tại Điều 24 Quy định này.
c) Nội dung khiếu nại chưa được Tòa
án thụ lý để giải quyết.
d) Khiếu nại không đảm bảo một trong
các điều kiện trên và những trường hợp sau đây không được
thụ lý giải quyết:
- Người khiếu nại
không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người
đại diện hợp pháp;
- Người đại diện không hợp pháp thực
hiện khiếu nại;
- Đơn khiếu nại không có chữ ký
hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;
- Khiếu nại quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai lần hai;
- Có văn bản thông báo đình chỉ việc
giải quyết mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
- Việc khiếu nại đã được Tòa án giải
quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ
án hành chính của Tòa án.
2. Điều kiện để được thụ lý giải quyết
tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ngoài điều kiện quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 9 Quy định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thụ lý giải quyết
tranh chấp đất đai khi đảm bảo các điều kiện sau:
a) Người yêu cầu giải quyết tranh chấp
đất đai phải gửi đơn đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và kèm theo biên bản hòa
giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Nội dung yêu cầu giải quyết tranh
chấp đất đai chưa được Tòa án thụ lý để giải quyết.
Điều 26. Thụ lý,
giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh
1. Thụ lý giải quyết khiếu nại đối với
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
Trong thời hạn ba (03) ngày kể từ
ngày nhận được đơn khiếu nại (hồ sơ hợp lệ) mà đủ điều kiện thụ lý theo quy định
tại khoản 1 Điều 25 Quy định này thì Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh tham mưu Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thụ lý và giao Sở Tài nguyên và Môi trường
hoặc thành lập Tổ liên ngành để thẩm tra, xác minh (gọi
chung là cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh).
2. Thụ lý giải quyết tranh chấp đất
đai: Trong thời hạn ba (03) ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất
đai đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại khoản 2 Điều 25
Quy định này thì Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thụ lý và giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra, xác minh. Trường hợp phức tạp thì thành lập Tổ liên ngành để thẩm tra, xác minh.
Điều 27. Thẩm
tra, xác minh và kết luận, kiến nghị biện pháp giải quyết
1. Cơ quan được giao nhiệm vụ xác
minh thực hiện việc thẩm tra, xác minh theo quy định tại khoản 3 Điều 89 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai.
2. Trong thời hạn bốn lăm (45) ngày kể
từ ngày có Quyết định giao nhiệm vụ xác minh, cơ quan được giao nhiệm vụ xác
minh phải có báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 28. Quyết định công nhận
hòa giải thành
Trường hợp cơ quan được giao nhiệm vụ
xác minh tổ chức hòa giải thành trong quá trình thẩm tra, xác minh thì phải lập
biên bản hòa giải thành và có văn bản báo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quyết định công nhận hòa giải thành trong thời hạn năm
(05) ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành.
Quyết định hòa giải thành được gửi
cho các bên đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ngay sau khi được
ban hành.
Điều 29. Ban
hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
1. Cơ quan được giao nhiệm vụ xác
minh có trách nhiệm dự thảo quyết định giải quyết hoặc quyết định công nhận hòa
giải thành (nếu hòa giải thành) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn
phòng UBND tỉnh) gửi kèm theo báo cáo xác minh. Trường hợp vụ việc có tính chất
phức tạp, còn có
1. Cơ quan được giao nhiệm vụ xác
minh có trách nhiệm dự thảo quyết định giải quyết hoặc quyết định công nhận hòa
giải thành (nếu hòa giải thành) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn
phòng UBND tỉnh) gửi kèm theo báo cáo xác minh. Trường hợp vụ việc có tính chất
phức tạp, còn có quan điểm, ý kiến khác nhau thì chủ động đề xuất Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức cuộc họp Hội đồng Tư vấn xử lý hành chính tỉnh.
2. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được dự thảo quyết định giải quyết của cơ quan được giao nhiệm
vụ xác minh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm tổ chức việc kiểm tra, rà soát báo cáo kết quả xác minh, kết luận, kiến
nghị việc giải quyết và dự thảo quyết định giải quyết của Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh vụ việc đã trình về
hình thức văn bản, thẩm quyền giải quyết, căn cứ pháp lý để giải quyết để tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giải
quyết. Trường hợp phải tổ chức họp Hội đồng Tư vấn xử lý hành chính thì phải
báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và sắp xếp lịch.
Điều 30. Gửi và công khai quyết
định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Gửi quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai:
Trong thời hạn
năm (05) ngày kể từ ngày ký ban hành quyết định giải quyết
tranh chấp, Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết cho các bên tranh chấp, Bộ Tài
nguyên và Môi trường và các cá nhân, cơ quan có liên quan.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức công khai Quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai theo một hoặc một số hình thức sau đây:
a) Công bố tại cuộc họp khu dân cư.
b) Thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp
xã có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định
này.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh theo dõi việc tổ chức thực hiện.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, địa phương liên quan có văn bản gửi
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường để báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
TT
|
Tên
biểu mẫu
|
Ghi
chú
|
01
|
Đơn yêu cầu giải
quyết tranh chấp đất đai
|
|
02
|
Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh
nội dung tranh chấp đất đai
|
Sử dụng cho cấp xã
|
03
|
Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai
|
Sử dụng cho cấp xã
|
04
|
Quyết định về việc thụ lý và giao
nhiệm vụ thẩm tra, xác minh đơn tranh chấp
|
Sử dụng cho cấp huyện
|
05
|
Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh
nội dung tranh chấp đất đai
|
Sử dụng cho cấp huyện
|
06
|
Quyết định về việc giải quyết tranh
chấp đất đai
|
Sử dụng cho cấp huyện
|
07
|
Quyết định về việc công nhận hòa giải
thành
|
|
08
|
Đơn khiếu nại
|
|
Mẫu số: 01
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……………., ngày ..... tháng ….. năm .....
ĐƠN
YÊU CẦU
Giải
quyết tranh chấp đất đai
Kính
gửi: ……………………………………………(1)
Họ và tên: ……………………………………………………………………………………………..
(2);
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………………
(3)
Nội dung yêu cầu giải quyết tranh chấp
đất đai: …………………………………………………. (4)
………………………………………………………………………………………………………………
(Tài liệu, chứng cứ kèm theo - nếu
có)
|
Người yêu cầu
(ký và ghi rõ họ tên)
|
(1) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền giải quyết tranh chấp (hòa giải).
(2) Họ tên của người yêu cầu giải
quyết tranh chấp đất đai;
- Nếu là đại diện cho cơ quan, tổ
chức thì ghi rõ chức danh, tên cơ quan, tổ chức mà mình đại diện.
- Nếu
là người được ủy quyền
thì ghi rõ theo ủy quyền
của cơ quan, tổ chức, cá nhân nào.
(3) Ghi địa chỉ mà người yêu cầu
giải quyết tranh chấp đất đai đang cư trú.
(4) Nội dung yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai:
- Ghi rõ địa chỉ, nguồn gốc và quá trình sử dụng thửa đất yêu cầu giải quyết tranh chấp;
- Ghi cụ thể yêu cầu giải quyết tranh chấp với ai, địa chỉ;
- Lý do yêu cầu giải quyết tranh
chấp;
- Yêu cầu (đề nghị) của người gửi đơn.
Mẫu số: 02
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……………., ngày ..... tháng ….. năm .....
BÁO
CÁO
Kết
quả thẩm tra, xác minh nội dung tranh chấp đất đai giữa (1)
Thực hiện ……………………………… (văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc
phân công cơ quan thụ lý, xác minh đơn tranh chấp đất đai), ………...(2)…………... đã tiến hành xác minh nội dung tranh chấp đất đai của ông (bà) …………………………. (họ
tên, địa chỉ người đứng đơn tranh chấp).
Căn cứ thông tin, tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình xác minh, nay báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh như sau:
I. Nhân thân và nội dung đơn yêu cầu
giải quyết tranh chấp
1. Nhân thân và quan hệ nhân thân
Nêu rõ nhân thân của người có đơn
tranh chấp, người bị tranh chấp: Tên, năm sinh, hộ khẩu thường trú và mối quan hệ nhân thân (nếu thấy cần thiết).
2. Nội dung đơn : Ghi tóm tắt nội
dung đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp và yêu cầu của người gửi đơn tranh chấp.
II. Kết quả xác minh:
Phần kết quả xác minh phải thể hiện
được đầy đủ các nội dung chủ yếu sau:
- Xác định rõ quan hệ tranh chấp
mà các bên yêu cầu giải quyết là gì: ai tranh chấp
với ai (cá nhân với cá nhân hay hộ gia đình tranh chấp, lưu ý phân biệt vì hệ quả pháp lý khác nhau); diện tích, loại đất tranh chấp, yêu cầu của
nguyên đơn, yêu cầu của bị đơn.
- Nguồn gốc và quá trình sử dụng.
- Thông tin hồ sơ địa chính qua các thời kỳ (tờ bản đồ, diện tích, loại đất, sổ mục kê, sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính...).
- Hiện trạng sử dụng đất đang tranh chấp (phải kiểm tra hiện trường, lưu ý thủ tục kiểm tra hiện trường phải đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định);
so sánh thông tin địa chính qua các thời kỳ và phải có lý giải sự biến động (nếu
có).
- Nguyên nhân và diễn biến phát
sinh tranh chấp và kết quả hòa giải ở cơ sở, tự hòa giải.
- Tình trạng sử dụng đất hiện nay của các bên tranh chấp (hoàn cảnh về đất ở, đất sản xuất
của các bên tranh chấp).
III. Nhận xét, đề xuất:
1. Nhận xét:
Đưa vấn đề theo kết quả xác minh và nhận định, đánh giá vấn đề theo thực
tế và pháp luật.
2. Đề xuất:
Đề xuất hướng hòa giải (trường hợp tại
buổi hòa giải các bên đương sự không đưa ra hướng thỏa thuận hoặc đã đưa ra hướng
thỏa thuận nhưng không thành).
Trên đây là báo cáo kết quả xác minh
nội dung tranh chấp đất đai để UBND xã (phường, thị trấn)
xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- ;
- Lưu: …..
|
………. (3) ..........
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(1) ghi rõ họ tên ai tranh chấp với
ai;
(2) Tên người được giao nhiệm vụ
thẩm tra, xác minh vụ việc;
(3) Người được phân công thẩm tra,
xác minh.
Mẫu
số: 03
ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ ……….
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN
BẢN
Hòa
giải tranh chấp đất đai giữa ông (bà) ……………….. với
ông (bà) ...................
Căn cứ theo đơn
yêu cầu giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất đề ngày .... của ông (bà) ........
Địa chỉ ………………
Hôm nay, hồi ..... giờ ..... ngày ….. tháng
….. năm ....., tại
…………………, thành phần gồm có:
1. Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai:
- Ông (bà)
……………………………………… Chủ tịch Hội đồng, chủ trì
- Ông (bà) ……………………………………….. chức vụ ……………………………………
- Ông (bà) ……………………………………….. chức vụ ……………………………………
2. Bên có đơn tranh
chấp:
- Ông (bà) ……………………… chức vụ …………………., đơn vị……………… (nếu là tổ chức).
- Ông (bà) ……………………...... Số CMND ……………………………
Địa chỉ nơi ở hiện tại: ……………………………………………………………….
4. Người bị tranh chấp đất đai:.
- Ông (bà) ……………………… chức vụ …………………., đơn vị……………… (nếu là tổ chức).
- Ông (bà) ……………………...... Số CMND ……………………………
Địa chỉ nơi ở hiện tại:
……………………………………………………………….
5. Người có quyền, lợi ích liên quan (nếu có):
- Ông (bà) ……………………… chức vụ …………………., đơn vị……………… (nếu là tổ chức).
- Ông (bà) ……………………...... Số CMND ……………………………
Địa chỉ nơi ở hiện tại:
……………………………………………………………….
Nội dung:
- Người chủ trì: Nêu rõ lý do hòa
giải, giới thiệu thành phần tham dự hòa giải, tư cách tham dự của người tranh chấp, người bị tranh chấp và các cá nhân,
tổ chức có liên quan. Công bố nội dung hòa giải, hướng dẫn các bên tham gia hòa giải, cách thức hòa
giải để đảm bảo phiên hòa giải có trật tự và hiệu
quả.
- Cán bộ địa chính báo cáo tóm tắt kết
quả xác minh (lưu ý không nêu hướng hòa giải).
- Ý kiến của các bên tham gia hòa giải:
+ Ý kiến phát biểu của người tranh
chấp (nêu nội dung, yêu cầu hòa giải, tài liệu chứng minh ...);
+ Ý kiến
phát biểu của người bị tranh chấp (phản biện lại ý kiến của người có đơn tranh chấp, tài liệu chứng
minh, yêu cầu ...);
+ Ý kiến
của người có liên quan;
+ Ý kiến của các thành viên Hội đồng hòa giải.
- Kết luận: Trên cơ sở các ý kiến
tại phiên hòa giải và thông tin, tài liệu thu thập được, người chủ trì kết luận các nội dung sau:
+ Diện tích đất đang tranh chấp có
hay không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ
quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
+ Những nội dung đã được các bên
tham gia hòa giải thỏa thuận, không thỏa thuận. Trường hợp không thỏa thuận được
thì ghi rõ lý do;
+ Hướng dẫn các bên gửi đơn đến cơ
quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất trong
trường hợp hòa giải không thành.
+ Trường hợp hòa giải thành thì
ghi rõ trong Biên bản: Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp không có
ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành hôm
nay thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân (cấp xã) sẽ tổ chức thực hiện kết quả hòa giải
thành.
Biên bản đã được đọc lại cho những
người có tên nêu trên nghe và ký xác nhận; Biên bản được lập
thành ... giao cho người tranh chấp, người bị tranh chấp mỗi
người một bản và lưu tại UBND ... một bản.
Người
chủ trì
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
Người
ghi biên bản
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Các
bên tranh chấp đất đai
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Các
thành viên Hội đồng hòa giải
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Các
bên có liên quan
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số: 04
ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN ………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /QĐ-UBND
|
……………., ngày ….. tháng ….. năm …..
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
THỤ LÝ VÀ GIAO NHIỆM VỤ THẨM TRA, XÁC MINH ĐƠN TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA ………………
(1)
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN ……….
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số
...../2015/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định về giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của cơ
quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Xét đơn tranh chấp đất đai đề ngày
..... tháng ..... năm
..... của ông (bà) .....
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Thụ lý đơn tranh chấp đất đai của ông (bà) ………………địa chỉ:…………...…………
(1)
Điều 2.
Giao nhiệm vụ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường (Tổ liên ngành):
1. Thẩm tra, xác
minh đơn tranh chấp đất đai của ông (bà) theo đúng Quy định
về giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của cơ
quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi được
ban hành kèm theo Quyết định số …… 2015/QĐ-UBND
của UBND tỉnh Quảng Ngãi.
2. Trong thời hạn ..... ngày kể từ ngày Quyết định này được ban hành, Phòng Tài nguyên và Môi
trường phải gửi báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh cho Chủ
tịch UBND huyện (thành phố Quảng Ngãi).
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh văn phòng UBND huyện, Chánh thanh tra huyện, Trưởng
phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng, ban có liên quan, Chủ tịch UBND xã
(phường, thị trấn) và các ông (bà) ……………. (2) có trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều;
- Sở TNMT;
- Ban tiếp công dân tỉnh Quảng
Ngãi;
- CT, PCT huyện;
- Lưu ...
|
CHỦ
TỊCH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Họ tên, địa chỉ người tranh chấp;
(2) Họ tên người tranh chấp, người bị tranh chấp.
Mẫu
số: 05
………. (1) ……….
………. (2) ………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /…..(3)…..
|
……………., ngày ….. tháng ….. năm …..
|
BÁO
CÁO
Kết
quả thẩm tra, xác minh nội dung tranh chấp đất đai giữa (4)
Thực hiện ……………………………… (văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc phân công cơ quan thụ lý, xác
minh đơn tranh chấp đất đai), ....................(2)……… đã
tiến hành xác minh nội dung tranh chấp đất đai của ông (bà) ……………………. (họ tên, địa chỉ người đứng đơn
tranh chấp).
Căn cứ thông tin, tài liệu, chứng cứ
thu thập được trong quá trình xác minh, Phòng Tài nguyên
và Môi trường (Tổ liên ngành) báo cáo kết quả thẩm tra,
xác minh như sau:
I. Nhân thân và nội dung đơn yêu cầu
giải quyết tranh chấp
1. Nhân thân và quan hệ nhân thân
Nêu rõ nhân thân của người có đơn
tranh chấp, người bị tranh chấp: Tên, năm sinh, hộ khẩu thường trú và mối quan
hệ nhân thân (nếu thấy cần thiết).
2. Nội dung đơn: Ghi tóm tắt nội
dung đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp và yêu cầu của người gửi đơn tranh chấp.
II. Kết quả xác minh:
Phần kết quả xác minh phải thể hiện
được đầy đủ các nội dung chủ yếu sau:
- Xác định rõ quan hệ tranh chấp
mà các bên yêu cầu giải quyết là gì: ai tranh chấp
với ai (cá nhân với cá nhân hay hộ gia đình tranh
chấp, lưu ý phân biệt vì hệ quả pháp lý khác nhau); diện tích, loại đất tranh chấp, yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu của bị đơn (có đưa ra yêu cầu phản
tố không, hay chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn).
- Nguồn gốc và quá trình sử dụng. Lưu ý nếu các bên khai, cung cấp thông tin khác nhau thì
người xác minh phải kết luận rõ thông qua các biện
pháp xác minh, đối thoại, đối chất.
- Thông tin hồ sơ địa chính qua các thời kỳ (tờ bản
đồ, diện tích, loại đất, sổ mục kê, sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính......). Lưu ý phải có đầy đủ thông tin về hồ sơ địa chính ít nhất từ năm 1975 đến thời điểm giải quyết tranh chấp, trường hợp cần thiết phải thu thập thông tin hồ sơ địa chính thời kỳ trước năm 1975.
- Hiện trạng sử dụng đất đang tranh chấp (phải kiểm tra hiện trường, lưu ý
thủ tục kiểm tra hiện trường phải đảm bảo chặt chẽ,
đúng quy định); so sánh thông tin địa chính qua các thời kỳ và phải có lý giải sự biến động (nếu có).
- Nguyên nhân và diễn biến phát
sinh tranh chấp và kết quả hòa giải, quan điểm của UBND cấp xã.
- Tình trạng sử dụng đất hiện nay
của các bên tranh chấp (hoàn cảnh về đất ở, đất sản xuất của các bên tranh chấp).
- Các bên tranh chấp có phải là
gia đình có công cách mạng hay không, đã được thụ hưởng chính sách ưu đãi về nhà, đất của nhà nước
chưa.
- Kết quả hòa giải của phòng Tài nguyên và Môi trường.
III. Nhận xét, kết luận và
kiến nghị:
1. Nhận xét:
Đưa vấn
đề theo kết quả xác minh và nhận định, đánh giá vấn
đề theo thực tế và pháp luật. Tuy nhiên phần đánh
giá cần bám sát các căn cứ quy định tại Điều 91 Nghị
định 43/2014/NĐ-CP và yêu cầu của các bên tranh chấp đưa ra để có đánh giá.
2. Kết luận:
Căn cứ theo quy định pháp luật kết
luận từng nội dung tranh chấp là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ.
2. Kiến nghị:
Phần kiến nghị phải nêu rõ 03 vấn đề
sau:
- Quyết định về quyền sử dụng đất
đang tranh chấp như thế nào (quyền sử dụng đất thuộc về ai, công nhận toàn bộ
yêu cầu hay một phần yêu cầu......);
- Kiến nghị chấn chỉnh công tác quản
lý nhà nước về đất đai (nếu có sai phạm, thiếu sót);
- Kiến nghị xử lý trách nhiệm của cán bộ công chức có sai phạm qua xác
minh (nếu có).
Trên đây là báo cáo kết quả xác minh
nội dung tranh chấp đất đai, ….. (2) ..... báo cáo để
……(1)...... xem xét, giải quyết/.
Nơi nhận:
- ;
- Lưu: …..
|
………. (5) ..........
(Ký, ghi rõ họ tên và
đóng dấu)
|
(1) Trên cơ quan cấp trên;
(2) Tên cơ quan được phân công thụ
lý, xác minh vụ việc;
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, đơn vị được phân công thụ
lý vụ việc;
(4) Ghi
rõ họ, tên người tranh chấp, người bị tranh chấp;
(5) Thủ trưởng cơ quan được phân
công thụ lý vụ việc.
Mẫu
số: 06
ỦY BAN NHÂN DÂN
……….………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /QĐ-UBND
|
……………., ngày ….. tháng ….. năm …..
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về
việc giải quyết tranh chấp đất đai giữa ông (bà) ... với ông (bà) ...
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN …..
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số ...../2015/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định về giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính Nhà nước
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Xét đơn tranh chấp đất đai ngày .....
tháng ..... năm ..... của
ông (bà) ..... địa chỉ: ………………..
Xét báo cáo số ..... ngày ..... của Phòng Tài nguyên và Môi trường (tổ công
tác) và ý kiến thống nhất của Hội đồng Tư vấn xử lý hành
chính huyện tại cuộc họp ngày (nếu có)
..... cho thấy diễn biến vụ việc như sau:
Tóm lược kết quả xác minh: Nêu kết
quả hòa giải ở cơ sở, nguồn gốc đất đai, quá trình sử dụng đất của các bên, nghĩa vụ trong quá trình sử dụng đất, nguyên nhân
phát sinh tranh chấp (cần phân biệt rõ lời khai của các bên tranh chấp hay là kết quả đã được xác minh đối
chất).
Kết quả làm việc, đối chất, đối thoại (các lời khai quan trọng
trở thành căn cứ giải quyết) và kết quả hòa giải của
Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Nhận định, kết luận:
Phân tích sự việc và căn cứ pháp luật dẫn đến kết luận đề xuất giải quyết.
Ý kiến về nội dung tranh chấp
đất đai ngoài thẩm quyền giải quyết của UBND (nếu có).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nêu
cụ thể nội dung giải quyết.
Điều 2. Giao
nhiệm vụ cho các cơ quan tổ chức thực hiện quyết định.
Điều 3. Đây
là quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND huyện (TP). Trong
trường hợp một trong các bên tham gia tranh chấp
không đồng ý với kết quả giải quyết tại Quyết định này, thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định, có quyền gửi đơn đến UBND tỉnh Quảng Ngãi yêu
cầu giải quyết hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại
Tòa án nhân dân huyện (thành phố) ………. theo quy định
của Luật Tố tụng hành chính năm 2010.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND ………………………………, Thủ trưởng cơ quan Tài
nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan phòng, ban có liên quan, Chánh
Thanh tra (cùng cấp) ……….., Chủ tịch UBND xã, phường, thị
trấn …………….,……………….. (họ
tên các bên tranh chấp và người có liên quan) ………………. chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều;
- TT.HĐND …..(báo
cáo);
- Sở TNMT;
- CT, PCTUBND huyện;
- Lưu …
|
CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ tên và
đóng dấu)
|
Mẫu
số: 07
ỦY BAN NHÂN DÂN
……….……… (1)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /QĐ-UBND
|
……………., ngày ….. tháng ….. năm …..
|
QUYẾT
ĐỊNH
Công
nhận hòa giải thành giữa
..... (2)
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN ..... (1)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số ...../2015/QĐ-UBND
của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định về giải quyết tranh chấp đất đai thuộc
thẩm quyền của cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Biên bản hòa giải ngày .....
tháng ..... năm ..... của
.....(3);
Xét Báo cáo số ..... ngày ..... tháng ..... năm
..... của ..... (3) về kết quả thẩm tra, xác minh vụ tranh chấp đất đai giữa .....
(2),
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Công nhận sự tự nguyện thỏa thuận giữa ..... (2), với nội
dung .....(4).
(Có sơ đồ cụ thể kèm theo).
Điều 2. (Giao
trách nhiệm thi hành quyết định).
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND …………, Thủ trưởng cơ quan Tài nguyên
và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan phòng, ban có liên quan, Chánh Thanh tra
(cùng cấp) ……, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn
…………….. (họ tên các bên tranh chấp và người có liên
quan) ………. chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều;
- TT.HĐND …..(báo
cáo);
- Sở TNMT;
- CT, PCTUBND huyện;
- Lưu …
|
CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ tên và
đóng dấu)
|
(1) Tên cơ quan ban hành
QĐ;
(2) Họ, tên, địa chỉ các bên tham gia tranh chấp được hòa giải thành...
(3) Cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh;
(4) Ghi rõ nội dung các bên tranh
chấp đã thỏa thuận (chú ý ghi cụ thể vị trí, số
thửa, tờ bản đồ, diện tích đất
được các bên thỏa thuận);
Mẫu số: 08
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………….., ngày ..... tháng ….. năm .....
ĐƠN
KHIẾU NẠI
Kính
gửi: Chủ tịch UBND tỉnh Quảng
Ngãi.
Họ và tên: ………………………………………………………..(1);
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………………..
Khiếu nại
……………………………………………………………………………………………….(2)
Nội dung khiếu nại……………………………………………………………………………………..(3)
………………………………………………………………………………………………………………
(Tài liệu, chứng cứ kèm theo - nếu
có)
|
Người
khiếu nại
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
(1) Họ tên của người khiếu nại,
- Nếu là đại diện khiếu nại cho cơ
quan, tổ chức thì ghi rõ chức danh, tên cơ quan, tổ chức mà mình đại diện.
- Nếu là người được ủy quyền khiếu nại thì ghi rõ theo ủy quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân nào.
(2) Khiếu nại đối với quyết định số
... ngày ... tháng ... năm của Chủ tịch UBND huyện (thành phố) về giải quyết tranh chấp đất đai ...
(3) Nội dung khiếu nại
- Ghi tóm tắt sự việc dẫn đến khiếu nại;
- Yêu cầu (đề nghị) của người khiếu
nại (nếu có);