UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK LĂK
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
01/2006/QĐ-UBND
|
Buôn
Ma Thuột, ngày 04 tháng 01 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, GIAO ĐẤT TRỐNG,
ĐỒI NÚI TRỌC, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC CHƯA SỬ DỤNG VÀO SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP,
NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN; HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP THỬA ĐẤT Ở
CÓ VƯỜN, AO CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK LĂK
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK LĂK
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 147/TTr-
TNMT, ngày 01 tháng 7 năm 2005.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này quy định hạn mức giao đất ở, giao đất trống, đồi núi trọc, đất mặt
nước chưa sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; hạn mức công nhận đất ở
đối với các trường hợp thửa đất ở có vườn, ao, cho hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn tỉnh Đăk Lăk.
Điều 2. Chánh văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố Buôn Ma Thuột và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Thanh Tương
|
QUY ĐỊNH
HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, HẠN MỨC GIAO ĐẤT TRỐNG, ĐỒI NÚI TRỌC, ĐẤT
MẶT NƯỚC CHƯA SỬ DỤNG VÀO SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN;
HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP THỬA ĐẤT CÓ VƯỜN, AO CHO HỘ GIA
ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK LĂK
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 01 /2006/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm
2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đăk Lăk )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Hạn mức đất tại
quy định này áp dụng cho các trường hợp sau:
1. Giao đất
cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở.
2. Xác định
diện tích đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao.
3. Giao đất
trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng để sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
4. Bồi thường
thiệt hại về đất khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế đối với những
trường hợp phải áp dụng hạn mức đất.
5. Thu tiền sử
dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp phải
áp dụng hạn mức đất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Hộ gia
đình, cá nhân xin giao đất để xây dựng nhà ở; hộ gia đình, cá nhân xin giao đất
trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
2. Hộ gia
đình, cá nhân xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất bị nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.
4. Tổ chức được
giao đất, cho thuê đất; hộ gia đình, cá nhân được giao đất thông qua hình thức
đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp đặc biệt khác không thuộc phạm vi
áp dụng của quy định này.
Chương II
HẠN MỨC CÁC LOẠI ĐẤT
Mục 1 : ĐẤT Ở
Điều 3. Hạn mức đất giao cho hộ gia đình, cá nhân để làm
nhà ở tại nông thôn
Hạn mức giao
đất cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn phải căn cứ vào quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; quỹ đất của địa phương; phù hợp với điều
kiện và tập quán tại địa phương:
1. Các xã thuộc
thành phố Buôn Ma Thuột tối đa không quá 400 m2.
2. Các xã thuộc
các huyện tối đa không quá 800 m2.
Điều 4. Hạn mức đất ở giao cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà
ở tại đô thị
Hạn mức giao
đất cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại đô thị phải căn cứ vào quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt; quỹ đất của địa phương; phù hợp với điều kiện và tập quán
tại địa phương:
1. Các phường
thuộc thành phố Buôn Ma Thuột tối đa không qúa 150 m2.
2. Các thị trấn
thuộc các huyện tối đa không qúa 200 m2.
Điều 5. Hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở
có vườn, ao đã được sử dụng trước ngày 18/12/1980
1. Trường hợp
trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 có ghi nhận rõ ranh giới thửa
đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở theo quy định
tại khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai năm 2003 nhưng tổng diện tích không vượt quá
diện tích đất thực tế mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng.
2. Trường hợp
ranh giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm
2003 thì diện tích đất ở được xác định bằng năm (05) lần hạn mức quy định tại Điều
3 và Điều 4 của Quy định này nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất
thực tế mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng.
Điều 6. Hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có
vườn, ao đã được sử dụng từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày Luật Đất đai năm
2003 có hiệu lực thi hành
1. Người đang
sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện
tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó nhưng tổng
diện tích không vượt quá diện tích đất thực tế mà hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng.
2. Người đang
sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện
tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo các điểm a, b, c, d
dưới đây nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất thực tế mà hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng:
a. Các phường
thuộc thành phố Buôn Ma Thuột: hạn mức công nhận đất ở là 300 m2; trường hợp thửa
đất có từ 2 cặp vợ chồng trở lên cùng chung sống, đủ điều kiện tách hộ theo quy
định nhưng hiện tại chưa làm thủ tục tách hộ thì hạn mức công nhận đất ở là 450
m2 .
b. Các xã thuộc
thành phố Buôn Ma Thuột: hạn mức công nhận đất ở là 600 m2; trường hợp thửa đất
có từ 2 cặp vợ chồng trở lên cùng chung sống, đủ điều kiện tách hộ theo quy định
nhưng hiện tại chưa làm thủ tục tách hộ thì hạn mức công nhận đất ở là 800 m2 .
c. Thị trấn
thuộc các huyện: hạn mức công nhận đất ở là 400 m2; trường hợp thửa đất có từ 2
cặp vợ chồng trở lên cùng chung sống, đủ điều kiện tách hộ theo quy định nhưng
hiện tại chưa làm thủ tục tách hộ thì hạn mức công nhận đất ở là 600 m2 .
d. Các xã thuộc
các huyện: hạn mức công nhận đất ở là 1.200 m2; trường hợp thửa đất có từ 2 cặp
vợ chồng trở lên cùng chung sống, đủ điều kiện tách hộ theo quy định nhưng hiện
tại chưa làm thủ tục tách hộ thì hạn mức công nhận đất ở là 2.000 m2 .
3. Người đang
sử dụng không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 thì diện tích đất ở có vườn,
ao được xác định theo hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định
tại Điều 3 và Điều 4 của Quy định này.
Mục 2 : ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Điều 7. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước
thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy
hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
1. Để trồng
cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản không quá 2 ha đối với mỗi loại đất. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân được giao đất trồng cây hàng năm và đất nuôi trồng thuỷ sản
thì tổng hạn mức giao đất không quá bốn (04) ha.
2. Để trồng
cây lâu năm không quá ba mươi (30) ha.
3. Để trồng rừng
phòng hộ, rừng sản xuất không quá ba mươi (30) ha đối với mỗi loại đất.
4. hạn mức
giao đất tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không tính vào hạn mức giao đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 70 Luật Đất
đai.