UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
01/2006/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 05 tháng 01 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ
THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1685/TTr-STC ngày 25
tháng 11 năm 2005 về việc đề nghị ban hành Quy định đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang".
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, các quy định trước đây
của Uỷ ban nhân dân tỉnh trái với quy định này đều hết hiệu lực thi hành.
Điều 3.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở: Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước
tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn; thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường; (Báo cáo)
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban Đảng của Tỉnh uỷ;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các Phó VP UBND tỉnh;
- Các Chuyên viên VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, (Dt 200).
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG
ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01 /2006/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm
2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi áp dụng
Quy chế này áp dụng cho việc đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
(gọi chung là đấu giá đất) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2.
Đối tượng được tham gia đấu giá
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 3.
Các trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
theo hình thức đấu giá
1. Giao đất có thu tiền sử dụng
đất
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ
gia đình, cá nhân.
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán
hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng chung cư cao tầng cho khu công
nghiệp, khu tái định cư.
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn
cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
đ) Sử dụng đất làm mặt bằng xây
dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.
e) Sử dụng đất vào sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
2. Giao đất theo hình thức khác
nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng
đất; trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
3. Cho thuê đất bao gồm cả cho
thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã,
phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
4. Các trường hợp khác do Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 4. Thẩm
quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân người nước ngoài.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã
quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư.
3. Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn quyết định cho thuê đất theo hình thức đấu giá quỹ đất nông nghiệp để
sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Điều 5. Điều
kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất
chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai,
xây dựng.
2. Đã được bồi thường giải phóng
mặt bằng.
3. Có phương án đấu giá được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Điều
kiện được đăng ký tham gia đấu giá
Các đối tượng quy định tại Điều
2 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đề nghị được tham gia
đấu giá theo mẫu thống nhất do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có
chức năng đấu giá quyền sử dụng đất phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử
dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.
2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật
hoặc khả năng tài chính
a) Đối với tổ chức: phải có đủ
điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy
định của pháp luật.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân:
có đủ khả năng tài chính và có đủ năng lực kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc
phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô
(thửa) làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu
giá không cần điều kiện này.
3. Một hộ gia đình chỉ được một
cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có
hai doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một tổng công ty thì chỉ được một doanh
nghiệp tham gia đấu giá; tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và
công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì
chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá của cùng một lô (thửa) đất trong
cùng một phiên đấu giá.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ
Điều 7.
Thành lập Hội đồng đấu giá
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập Hội đồng đấu giá đất cấp tỉnh. Hội đồng đấu giá cấp tỉnh gồm:
- Đại diện lãnh đạo Sở Tài chính
- Chủ tịch Hội đồng.
- Đại diện lãnh đạo Sở Tài
nguyên và Môi trường - Phó Chủ tịch Hội đồng.
- Đại diện lãnh đạo Sở Kế hoạch
và Đầu tư - Thành viên Hội đồng.
- Đại diện lãnh đạo Sở Xây dựng
- Thành viên Hội đồng.
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện (thị xã) quản lý lô (thửa) đất đấu giá - Thành viên Hội đồng.
- Đại diện lãnh đạo Cục Thuế
tỉnh - Thành viên Hội đồng.
- Đại diện lãnh đạo Viện Kiểm
sát Nhân dân tỉnh - Thành viên Hội đồng.
- Các thành viên Hội đồng có
quyền trưng tập cán bộ, công chức nhà nước thuộc cơ quan mình quản lý để giúp
việc Hội đồng.
- Hội đồng đấu giá được sử dụng
con dấu của Sở Tài chính để thực hiện các giao dịch liên quan đến việc đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
quyết định thành lập Hội đồng đấu giá đất cấp huyện. Hội đồng đấu giá cấp huyện
gồm:
- Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân - Chủ tịch Hội đồng.
- Lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế
hoạch - Phó Chủ tịch Hội đồng.
- Lãnh đạo Phòng Tài nguyên và
Môi trường - Thành viên Hội đồng.
- Lãnh đạo Phòng Hạ tầng kinh tế
(Phòng Quản lý đô thị) - Thành viên Hội đồng.
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân xã (phường, thị trấn) quản lý lô (thửa) đất đấu giá - Thành viên
Hội đồng.
- Lãnh đạo Chi cục Thuế - Thành
viên Hội đồng.
- Lãnh đạo Viện Kiểm sát Nhân
dân huyện (thị xã) - Thành viên Hội đồng.
- Các thành viên Hội đồng có
quyền trưng tập cán bộ, công chức nhà nước thuộc cơ quan mình quản lý để giúp
việc Hội đồng.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn quyết định thành lập Hội đồng đấu giá đất cấp xã để tổ chức đấu giá
cho thuê đất. Hội đồng đấu giá cấp xã gồm:
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân - Chủ tịch Hội đồng.
- Cán bộ Tài chính - Kế hoạch -
Phó Chủ tịch Hội đồng.
- Cán bộ Địa chính - Xây dựng -
Thành viên Hội đồng.
- Trưởng thôn (bản, tổ nhân dân)
có lô (thửa) đất đấu giá - Thành viên Hội đồng.
Điều 8. Lập,
trình phương án đấu giá
Hội đồng đấu giá thực hiện lập
phương án đấu giá trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung
phương án đấu giá gồm:
- Diện tích lô (thửa) đất đề
nghị đấu giá.
- Quy hoạch chi tiết sử dụng
đất, quy hoạch chi tiết xây dựng lô (thửa) đất đề nghị đấu giá đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản.
- Đối tượng được tham gia đấu
giá.
- Dự kiến giá khởi điểm lô
(thửa) đất đề nghị đấu giá.
- Dự kiến bước giá lô (thửa) đất
đề nghị đấu giá.
- Dự kiến thời gian tổ chức
thông báo đấu giá, thời gian, địa điểm mở phiên đấu giá.
- Một số nội dụng khác có tính
đặc thù cần phải đề cập.
Điều 9. Phê
duyệt phương án đấu giá
Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm
quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá ra quyết định
phê duyệt phương án đấu giá do Hội đồng đấu giá trình trong thời hạn không quá
5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án đấu giá hợp lệ.
Điều 10.
Thông báo tổ chức đấu giá
Trước khi tổ chức đấu giá 30
ngày, Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử
dụng đất thực hiện thông báo công khai việc tổ chức bán đấu giá ít nhất hai lần
trong thời gian hai tuần trên các phương tiện thông tin đại chúng, cụ thể:
1. Đối với việc đấu giá đất
thuộc thẩm quyền cấp tỉnh quyết định: thực hiện thông báo trên Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh hoặc Báo Tuyên Quang, Báo Nhân dân.
2. Đối với việc đấu giá đất
thuộc thẩm quyền cấp huyện quyết định: thực hiện thông báo trên Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện (Đài Phát thanh -
Truyền thanh thị xã) hoặc Báo Tuyên Quang, niêm yết công khai tại địa điểm tổ
chức đấu giá.
3. Đối với việc đấu giá đất do
Hội đồng đấu giá đất cấp xã quyết định: thực hiện thông báo trên Trạm Truyền
thanh xã; Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện (Đài Phát thanh - Truyền thanh
thị xã) hoặc Báo Tuyên Quang và niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn.
4. Nội dung thông báo công khai
gồm:
- Địa điểm lô (thửa) đất đấu giá.
- Hiện trạng, diện tích, kích
thước, mốc giới lô (thửa) đất đấu giá.
- Quy hoạch chi tiết sử dụng lô
(thửa) đất đấu giá.
- Mục đích sử dụng khi trúng đấu
giá.
- Quy hoạch xây dựng lô (thửa)
đất giá.
- Thời hạn sử dụng lô (thửa) đất
đấu giá.
- Thời gian, địa điểm đăng ký;
thời gian, địa điểm tổ chức đấu giá.
- Đối tượng và điều kiện được
đăng ký đấu giá.
- Giá khởi điểm của lô (thửa)
đất đấu giá.
Điều 11.
Đăng ký tham gia đấu giá
1. Các đối tượng có nhu cầu và
đủ điều kiện để tham gia đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 6 của
Quy chế này thực hiện đăng ký tham gia đấu giá và hoàn tất thủ tục đăng ký
trong thời hạn do Hội đồng đấu giá đã thông báo công khai.
2. Các đối tượng đã đăng ký tham
gia đấu giá khi nộp hồ sơ đăng ký đấu giá phải nộp các khoản tiền sau:
a) Tiền đặt cọc (tiền bảo lãnh -
tiền đặt trước) bằng 5% giá khởi điểm của lô (thửa) đất đăng ký đấu giá. Người
trúng đấu giá được trừ tiền đặt cọc vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất
phải nộp.
- Tiền đặt cọc được lấy lại
trong các trường hợp sau:
+ Không trúng đấu giá trong khi
đấu giá, được trả lại ngay tiền đặt cọc sau khi kết thúc đấu giá.
+ Rút lại đăng ký đấu giá trong
thời hạn hoàn tất thủ tục đăng ký tham gia đấu giá theo quy định tại khoản 1
Điều này.
+ Người trúng đấu giá bổ sung từ
chối nhận quyền trúng đấu giá.
- Tiền đặt cọc không được lấy
lại và được nộp vào ngân sách nhà nước thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Đã đăng ký đấu giá nhưng không
tham gia đấu giá.
+ Trả giá vòng sau thấp hơn giá
của người trả giá cao nhất liền kề trước đó.
+ Trúng đấu giá nhưng từ chối
nhận quyền sử dụng đất, thuê đất hoặc rút lại giá đã trả.
+ Vi phạm quy định cụ thể khi
đấu giá đã được Hội đồng đấu giá ban hành bằng văn bản áp dụng cho từng phiên
đấu giá và được công khai cùng thời điểm thông báo đấu giá tại địa điểm nhận
đơn đăng ký tham gia đấu giá.
b) Phí đấu giá: tổ chức, cá nhân
tham gia đấu giá được mua một bộ hồ sơ và phải nộp phí đấu giá. Phí đấu giá
không hoàn trả cho tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá trong mọi trường hợp.
Mức phí đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang thực hiện theo quy định. Toàn bộ phí đấu giá được sử dụng cho việc
chi phí tổ chức đấu giá theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
Điều 12.
Giá khởi điểm để đấu giá
1. Nguyên tắc xác định giá khởi
điểm: Giá khởi điểm đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê
đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giá cho thuê đất
thực tế đã hình thành trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm
xác định giá khởi điểm theo mục đích sử dụng mới của từng lô (thửa) đất đấu
giá. Giá khởi điểm không được thấp hơn giá đất, giá thuê đất do Uỷ ban nhân dân
tỉnh Tuyên Quang ban hành theo quy định của Chính phủ.
2. Thẩm quyền quyết định giá
khởi điểm đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất trúng
đấu giá có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất quyết định.
Điều 13.
Bước giá đấu giá
Bước giá đấu giá là phần giá
chênh lệch giữa mức trả giá cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp với mức giá
do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử
dụng đất công bố cho vòng đấu tiếp theo. Bước giá tối thiểu được quy định:
- Giá khởi điểm của lô (thửa)
đất đấu giá thấp hơn 100.000.000 đồng/lô (thửa) đất, bước giá tối thiểu là
1.000.000 đồng (một triệu đồng).
- Giá khởi điểm của lô (thửa)
đất đấu giá từ 100.000.000 đồng/lô (thửa) đất trở lên, bước giá tối thiểu là 1%
(một phần trăm) mức giá khởi điểm của lô (thửa) đất đấu giá.
Điều 14. Tổ
chức đấu giá
1. Hội đồng đấu giá tổ chức thực
hiện đấu giá theo phương án đã được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thủ tục mở phiên đấu giá
a) Giới thiệu thành viên Hội
đồng, người điều hành, người giúp việc Hội đồng (kể cả công an bảo vệ phiên đấu
giá nếu có).
b) Điểm danh tổ chức, cá nhân đã
đăng ký tham gia đấu giá và công bố người đủ điều kiện tham gia đấu giá.
c) Người điều hành phiên đấu giá
công bố Quy chế đấu giá.
d) Giới thiệu toàn bộ thông tin
liên quan đến từng lô (thửa) đất đấu giá và giải đáp công khai những thắc mắc
của người tham gia đấu giá.
3. Hình thức và trình tự đấu giá
3.1. Đấu giá bằng bỏ phiếu kín
trực tiếp theo từng vòng, liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá
tiếp thì người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá.
a) Đấu giá lô (thửa) đất số 1
- Thực hiện phát phiếu ghi giá
để đấu giá lô (thửa) đất đầu tiên (số 1). Thời gian thực hiện ghi phiếu tối đa
1 vòng đấu giá của từng lô (thửa) đất là 10 phút (Kể từ khi phát xong phiếu trả
giá cho người dự đấu giá).
- Kiểm phiếu đấu giá và lập biên
bản kết quả trả giá của từng vòng đấu giá. Ngoài nội dung cần thiết của một
biên bản thông thường theo thể thức văn bản hành chính nhà nước, nội dung biên
bản đấu giá của từng vòng đấu phải được ghi những nội dung chủ yếu sau:
+ Địa điểm tổ chức đấu giá.
+ Thành phần Hội đồng đấu giá.
+ Tên và chức danh người giúp
việc Hội đồng đấu giá.
+ Số người tham gia đấu giá.
+ Mức giá khởi điểm.
+ Mức giá cao nhất đã trả của
vòng đấu giá và tên của người trả giá cao nhất.
+ Mức giá cao liền kề với mức
giá đã trả cao nhất của vòng đấu giá và tên của người trả giá.
+ Kết luận của Hội đồng đấu giá:
tiếp tục tổ chức vòng đấu tiếp theo và giá khởi điểm của vòng đấu tiếp theo
(nếu còn người yêu cầu đấu giá tiếp) hoặc công bố người trả giá cao nhất là
người trúng đấu giá đối với vòng đấu cuối cùng (không còn người yêu cầu đấu giá
tiếp).
+ Hiệu lực (đối với vòng đấu giá
cuối cùng): ngày ký hợp đồng và nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất; ngày
giao đất ngoài thực địa; ngày giao hồ sơ đất.
- Công bố công khai kết quả trả
giá cao nhất của vòng đấu giá và giá khởi điểm vòng đấu liền kề tiếp theo.
- Cuộc đấu giá lô (thửa) đất đầu
tiên kết thúc khi đã xác định được người, mức giá cao nhất và không còn người
yêu cầu tiếp tục đấu giá của vòng đấu giá tiếp theo.
b) Đấu giá lô (thửa) đất tiếp
theo: thực hiện như đối với lô (thửa) đất số 1.
3.2. Đấu giá công khai bằng lời:
Người tham gia đấu giá trả giá
trực tiếp bằng lời liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp.
Người có mức giá trả cao nhất mà người điều hành nhắc lại giá đã trả ba lần,
mỗi lần cách nhau 30 giây mà không có người trả giá cao hơn là người trúng đấu
giá.
Việc lập biên bản đấu giá thực
hiện như quy định tại tiết 2 khoản a mục 3.1 nêu trên.
4. Trường hợp người trúng đấu
giá từ chối nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả thì người trả giá
thấp hơn liền kề với mức giá đã trả cao nhất của vòng đấu giá và không thấp hơn
giá khởi điểm của vòng đấu cuối cùng đồng thời chênh lệch so với mức giá trúng
đấu giá nhỏ hơn tiền đặt cọc sẽ được Hội đồng đấu giá xem xét, quyết định là
người trúng đấu giá bổ sung. Nếu người được Hội đồng đấu giá xem xét, quyết
định là người trúng đấu giá bổ sung cũng từ chối nhận quyền sử dụng đất thì Hội
đồng đấu giá ra văn bản huỷ bỏ kết quả đấu giá của lô (thửa) đất đó. Việc tổ
chức đấu giá lại lô (thửa) đất đó do Hội đồng đấu giá quyết định vào thời gian
khác.
5. Trường hợp có nhiều người
cùng trả một mức giá thì người điều hành phiên đấu giá tổ chức việc rút thăm
giữa những người cùng trả một mức giá và công bố công khai người rút trúng là
người trúng đấu giá lô (thửa) đất.
Điều 15.
Phê duyệt kết quả đấu giá
1. Căn cứ vào biên bản đấu giá,
Hội đồng đấu giá hoặc Sở Tài chính (trong trường hợp giao nhiệm vụ đấu giá cho
tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất) lập văn bản đề
nghị Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất đấu giá theo quy định tại Điều
4 của Quy chế này xem xét phê duyệt kết quả đấu giá trong thời hạn hai ngày làm
việc kể từ ngày đấu giá.
2. Nội dụng phê duyệt kết quả
đấu giá gồm:
- Họ và tên, địa chỉ, số chứng
minh nhân dân của người trúng đấu giá (ghi rõ tên tổ chức, cá nhân, số tài
khoản).
- Diện tích, vị trí lô (thửa)
đất trúng đấu giá, số tiền phải nộp ngân sách của người trúng đấu giá.
- Mục đích sử dụng lô (thửa) đất
trúng đấu giá và các nội dung cần thiết khác.
Điều 16.
Giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá
1. Căn cứ vào quyết định của Uỷ
ban nhân dân cấp có thẩm quyền về việc phê duyệt kết quả đấu giá để giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và văn bản xác nhận đã nộp đủ tiền sử
dụng đất hoặc tiền thuê đất của người trúng đấu giá của Kho bạc Nhà nước. Cơ
quan Tài nguyên và Môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
2. Trong thời hạn không quá 5
ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc
Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Thẩm tra hồ sơ, trích lục bản
đồ địa chính hoặc trích đo địa chính lô (thửa) đất đối với nơi chưa có bản đồ
địa chính; trích sao hồ sơ địa chính.
- Tổ chức giao đất ngoài thực
địa đối với tổ chức, cá nhân trúng đấu giá thuộc thẩm quyền quyết định giao
đất, cho thuê đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Trong thời hạn không quá mười
ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
- Sở Tài nguyên và Môi trường
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định
cho thuê đất đối với người trúng đấu giá là tổ chức, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, cá nhân là người nước ngoài.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường
trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
- Cán bộ địa chính xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm tổ chức giao đất ngoài thực địa và trình Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn quyết định cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân trúng
đấu giá thuộc thẩm quyền quyết định cho thuê đất của Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn.
Điều 17.
Quyền lợi và trách nhiệm của người trúng đấu giá
1. Quyền lợi: Được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trách nhiệm: Thực hiện đúng
quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất ban hành tại Quy chế này, thực hiện cam kết ghi trong đơn đăng ký
tham gia đấu giá, biên bản kết luận phiên đấu giá và quyết định của Uỷ ban nhân
dân cấp có thẩm quyền về việc phê duyệt kết quả đấu giá.
Điều 18.
Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá
1. Trường hợp đấu giá đất để tạo
vốn xây dựng kết cấu hạ tầng chung của địa phương: số tiền còn lại sau khi trừ
khoản tiền ứng trước để bồi thường, hỗ trợ cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
đất bị thu hồi và chi phí đầu tư xây dựng công trình, xây kết cấu hạ tầng (nếu
có) được nộp vào ngân sách nhà nước để sử dụng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
kỹ thuật chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc phân chia
khoản thu này theo đúng quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Trường hợp đấu giá đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thuộc dự án đặc biệt theo phê duyệt của Uỷ
ban nhân dân tỉnh thì số tiền đấu giá thu được sau khi thanh toán giá trị công
trình xây dựng kết cấu hạ tầng cho nhà đầu tư và khoản tiền ứng trước để bồi
thường, hỗ trợ cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi theo quy
định được nộp vào tài khoản riêng do Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước và
được sử dụng để đầu tư xây kết cấu hạ tầng theo dự án được Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19.
Trách nhiệm của cơ quan nhà nước
1. Uỷ ban nhân dân các cấp
- Phê duyệt phương án đấu giá,
kết quả đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy
định của Quy chế này.
- Chỉ đạo việc giao đất, cho
thuê đất, hoàn thiện hồ sơ đất đai cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền.
- Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện dự án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá đảm bảo đúng quy hoạch đã được
duyệt.
- Báo cáo kết quả thực hiện đấu
giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất về Uỷ ban nhân dân
tỉnh theo định kỳ sáu tháng và cả năm.
2. Giám đốc Sở: Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh,
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra
thực hiện Quy chế này.
Điều 20. Xử
lý vi phạm
Các thành viên Hội đồng đấu giá,
người giúp việc Hội đồng đấu giá, tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá và liên
quan đến kết quả cuộc đấu giá làm trái quy định của Quy chế này; có hành vi làm
lộ bí mật, tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá mà gây thiệt hại cho
Nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành thì tùy theo mức độ và tính chất
vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
Điều 21.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo có liên
quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quyết định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; pháp luật về đất đai; pháp luật về đấu giá.
Điều 22.
Điều khoản thi hành
Quy định về đấu giá tại Quy chế
này được áp dụng đối với trường hợp đấu giá đất để xử lý hợp đồng thế chấp, bảo
lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất để thu hồi nợ theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.