HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
95/2017/NQ-HĐND
|
Quảng
Ninh, ngày 13 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
THU TIỀN BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA KHI CHUYỂN MỤC ĐÍCH TỪ ĐẤT CHUYÊN
TRỒNG LÚA NƯỚC SANG SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015; Luật Đất đai năm 2013; Luật Ngân sách nhà nước 2015;
Căn cứ Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Thông tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21/01/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản
lý, sử dụng đất trồng lúa;
Xét Tờ trình số 8795/TTr-UBND
ngày 23/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết về
thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển mục đích từ đất chuyên
trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh; Báo cáo thẩm tra số 153/BC-HĐND ngày 06/12/2017 của Ban Kinh tế - Ngân sách
và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định về
thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển mục đích từ đất chuyên
trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy
định về thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển từ đất chuyên
trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp và chế độ thu, nộp,
quản lý, sử dụng tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.
2. Đối tượng áp dụng: Các cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài khi
chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3. Mức thu tiền bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa:
Mức thu tiền bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa được xác định như sau:
Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
|
=
|
Tỷ lệ phần trăm (%)
|
x
|
Diện tích
|
x
|
Giá của loại đất trồng lúa
|
Trong đó: Tỷ lệ phần trăm
(%) xác định số thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa tối thiểu bằng 50%.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức thu cụ thể áp dụng cho từng địa bàn
trong tỉnh.
4. Về quản lý và sử dụng
khoản thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa:
Khoản thu tiền bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa nộp vào ngân sách Nhà nước cùng với nguồn hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước theo quy định hiện hành được sử dụng để bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa theo quy định tại Điều 8, Nghị định số 35/2015/NĐ-CP và Điều 4, Thông tư số
18/2016/TT-BTC, cụ thể các nội dung chi như sau:
- Quy hoạch, lập bản đồ,
phân tích chất lượng hóa, lý tính các vùng đất chuyên trồng lúa nước có năng
suất chất lượng cao định kỳ 10 năm: Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật, các
đơn vị lập dự toán chi trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Cải tạo nâng cao chất lượng
đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại: Căn cứ vào quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa trong từng thời kỳ được cấp có thẩm quyền
phê duyệt của địa phương, chất lượng đất chuyên trồng lúa nước trên địa bàn và
điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân
cấp huyện lập phương án cải tạo nâng cao chất lượng đất chuyên trồng lúa nước
hoặc đất trồng lúa nước còn lại cho cả thời kỳ và từng năm gửi Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Căn cứ phương án cải tạo nâng cao chất lượng đất trồng lúa được duyệt và định
mức kinh tế kỹ thuật, các đơn vị lập dự toán chi cải tạo nâng cao chất lượng
đất trồng lúa (tăng độ dày tầng canh tác; tôn cao đất trồng lúa trũng, thấp;
tăng độ bằng phẳng mặt ruộng; bón phân hữu cơ, phân hữu cơ vi sinh, bón vôi;
thau chua, rửa mặn đối với đất nhiễm phèn, mặn và các biện pháp cải tạo đất
khác) trình cấp có thẩm quyền quyết định để làm cơ sở thực hiện.
- Đầu tư xây dựng, duy tu
bảo dưỡng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã, ưu
tiên đầu tư hệ thống giao thông, thủy lợi trên đất trồng lúa: Quản lý đầu tư,
duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng nông nghiệp nông thôn theo quy định
pháp luật hiện hành.
- Khai hoang phục hóa đất
chưa sử dụng thành đất chuyên trồng lúa nước hoặc đất trồng lúa nước còn lại:
Mức chi theo quy định tại Khoản 4, Điều 7, Nghị định số 35/2015/NĐ-CP.
- Hỗ trợ trực tiếp cho người
trồng lúa áp dụng giống mới, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất
lúa; hỗ trợ liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm:
+ Trường hợp hỗ trợ trực
tiếp cho người trồng lúa áp dụng giống mới, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới
trong sản xuất lúa: Áp dụng Điều 12, Điều 14 Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày
08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông và theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước cấp đối với hoạt động khuyến nông,
+ Trường hợp hỗ trợ liên kết
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thực hiện theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013
của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết
sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn và văn bản hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
5. Lập dự toán, chấp hành và
quyết toán kinh phí
5.1. Về lập dự toán:
- Dự toán tiền bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa: Hàng năm, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan liên quan, căn cứ vào kế hoạch chuyển
đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa
bàn, dự kiến khoản thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa để tổng hợp vào dự
toán thu, chi ngân sách địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định.
- Dự toán kinh phí hỗ trợ
địa phương sản xuất lúa quy định tại Khoản 2, Điều 7 của Nghị định số
35/2015/NĐ-CP: Hàng năm, căn cứ số liệu thống kê diện tích đất trồng lúa của
năm liền kề trước năm xây dựng dự toán, Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn các đơn
vị trực thuộc xây dựng dự toán chi gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tổng hợp, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp vào dự toán chi
ngân sách địa phương, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng thời gian
báo cáo dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch.
Sau khi Thủ tướng Chính phủ
giao dự toán chi bổ sung mục tiêu thực hiện chính sách hỗ trợ địa phương sản
xuất lúa, trên cơ sở dự toán được giao, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh phân bổ số kinh phí này để thực hiện các nội dung chi bảo vệ phát
triển đất trồng lúa theo quy định.
5.2. Việc chấp hành dự toán
và quyết toán: Việc chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ để bảo vệ
và phát triển đất trồng lúa thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân
sách Nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn Luật.
Điều 2. Hội đồng nhân
dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai thực hiện Nghị quyết này.
- Thường trực, các ban, các
tổ và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Nghị quyết
này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIII, Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
13/12/2017, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/12/2017./.