HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
74/2024/NQ-HĐND
|
Yên Bái, ngày 30
tháng 9 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỨC CHI ĐẢM BẢO CHO VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XIX - KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh
bất động sản và Luật Các tổ chức tín dụng ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Xét Tờ trình số 131/TTr-UBND ngày 24 tháng 9 năm
2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái đề nghị ban hành Nghị quyết quy định mức
chi đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tải định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái; Báo cáo thẩm tra số 187/BC-BKTNS
ngày 27 tháng 9 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định mức chi bảo đảm cho việc tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Yên Bái đối với các khoản chi chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 27 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
2. Các đối tượng khác có liên quan tới việc lập, sử
dụng và thanh, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 3. Mức chi tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Chi tổ chức họp với người có đất, chủ sở hữu tài
sản trong khu vực thu hồi để phổ biến, tuyên truyền các chính sách, pháp luật về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và tiếp nhận ý kiến, tổ
chức vận động người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản liên quan thực hiện quyết
định thu hồi đất thực hiện dự án: 300.000 đồng/người/ngày.
2. Chi phát tờ khai, hướng dẫn người có đất, chủ sở
hữu tài sản kê khai: 300.000 đồng/người/ngày.
3. Chi trích đo địa chính thửa đất đối với thửa đất
tại nơi chưa có bản đồ địa chính phục vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; đo đạc
xác định diện tích thực tế các thửa đất nằm trong ranh giới khu đất thu hồi để
thực hiện dự án (nếu có) của từng người có đất thu hồi làm căn cứ thực hiện việc
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp phải
đo đạc lại; kiểm kê số lượng nhà, công trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản
khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng chủ sở hữu tài sản: 450.000
đồng/người/ngày.
4. Chi kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả
kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu
tài sản cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất, nhà, công trình, cây trồng,
vật nuôi và tài sản khác: 300.000 đồng/người/ngày.
5. Chi lập, thẩm định, phê duyệt, công khai phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ khâu tính toán, xác định mức bồi thường,
hỗ trợ đến khâu phê duyệt phương án, thông báo công khai phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư: 300.000 đồng/người/ngày.
6. Chi tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định: 300.000 đồng/người/ngày.
7. Chi phục vụ việc hướng dẫn thực hiện, giải quyết
những vướng mắc trong tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định: 300.000 đồng/người/ngày.
8. Chi thuê nhân công thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư (nếu có). Việc thuế nhân công do người đứng đầu đơn vị, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định, quy định tại
quy chế chi tiêu nội bộ và chỉ được thực hiện khi đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ bồi thường không có đủ nhân sự để thực hiện và không được thực hiện nhiệm vụ
trùng lắp với nhân sự của đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư: 450.000 đồng/người/ngày.
9. Chi thuê nhà làm việc, thuê và mua sắm máy móc,
thiết bị để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của đơn vị, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường và cơ quan thẩm định; Chi in ấn, phô tô tài
liệu, văn phòng phẩm, thông tin liên lạc (bưu chính, điện thoại), xăng xe; chi
đăng báo và phát sóng trên đài phát thanh hoặc truyền hình; các nội dung chi
khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư, chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định: Thực hiện thanh toán theo thực tế, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, có
hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
Điều 4. Mức chi tổ chức thực hiện
cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất
1. Chi thông báo, tuyên truyền vận động các đối tượng
thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm, quyết định cưỡng chế thu hồi đất:
300.000 đồng/người/ngày.
2. Chi phục vụ công tác tổ chức thi hành quyết định
cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất: 300.000 đồng/người/ngày.
3. Chi phí bảo vệ, chống tái chiếm đất sau khi tổ
chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất của thửa đất cưỡng chế thu hồi đến thời điểm
hoàn thành việc giải phóng mặt bằng: 300.000 đồng/người/ngày.
4. Chi mua nguyên liệu, nhiên liệu, thuê phương tiện,
thiết bị bảo vệ, y tế, phòng chống cháy nổ, các thiết bị, phương tiện cần thiết
khác phục vụ cho việc thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất; chi
niêm phong, phá, tháo dỡ, vận chuyển tài sản; di chuyển người bị cưỡng chế và
người có liên quan ra khỏi khu đất cưỡng chế, chi thuê địa điểm, nhân công,
phương tiện bảo quản tài sản và các khoản chi phí thực tế hợp pháp khác phục vụ
trực tiếp cho việc thực hiện bảo quản tài sản khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
trong trường hợp chủ sở hữu tài sản không thanh toán; chi cho công tác quay
phim, chụp ảnh phục vụ cho việc thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi
đất; các nội dung chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện cưỡng
chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất, chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định: Thực hiện thanh toán theo thực tế, đảm
bảo tiết kiệm, hiệu quả, có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết này theo đúng quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
50/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức
chi đối với một số nội dung chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Yên Bái khoá XIX - Kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 30 tháng 9 năm 2024 và có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2024.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các ban của HDDND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Tạ Văn Long
|