HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2023/NQ-HĐND
|
Gia Lai, ngày 07
tháng 7 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỨC CHI TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ CƯỠNG CHẾ KIỂM
ĐẾM, CƯỠNG CHẾ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 61/2022/TT-BTC ngày 05 tháng
10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và
thanh, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất;
Xét Tờ trình số 1420/TTr-UBND ngày 12 tháng 6
năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Báo
cáo thẩm tra số 297/BC-HĐND ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân
sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định mức chi tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng
chế thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật (sau đây gọi
là Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường).
2. Các đối tượng khác có liên quan tới việc lập, sử
dụng và thanh, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư, cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 3. Mức chi tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất
1. Mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư
a) Chi tuyên truyền các chính sách, chế độ về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức vận động các đối
tượng liên quan thực hiện quyết định thu hồi đất: 200.000 đồng/người/ngày.
b) Chi điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm theo
quy định tại khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013 gồm: Phát tờ
khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê khai; trích đo địa chính thửa đất đối với
thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính phục vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
đo đạc xác định diện tích thực tế các thửa đất nằm trong ranh giới khu đất thu
hồi để thực hiện dự án (nếu có) của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm căn
cứ thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trong trường hợp phải đo đạc lại; kiểm kê số lượng nhà, công trình, cây trồng,
vật nuôi và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân; kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác
định mức độ thiệt hại với từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể; tính toán giá
trị thiệt hại về đất đai, nhà, công trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác:
200.000 đồng/người/ngày.
c) Chi lập, thẩm định, chấp thuận, phê duyệt, công
khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ khâu tính toán các chỉ tiêu,
xác định mức bồi thường, hỗ trợ đến khâu phê duyệt phương án, thông báo công
khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: 200.000 đồng/người/ngày.
d) Chi tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định: 200.000 đồng/người/ngày.
đ) Chi phục vụ việc hướng dẫn thực hiện, giải quyết
những vướng mắc trong tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định: 200.000 đồng/người/ngày.
e) Chi thuê nhân công thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư (nếu có): 300.000 đồng/người/ngày.
Việc thuê nhân công do người đứng đầu Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường quyết định, quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ và chỉ được
thực hiện khi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường không có đủ nhân sự để thực hiện
và không được thực hiện nhiệm vụ trùng lắp với nhân sự của Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường.
g) Các nội dung chi khác có liên quan trực tiếp đến
việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chưa có định mức, tiêu
chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định: Thực hiện
thanh toán theo thực tế, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, có hóa đơn, chứng từ hợp
pháp.
2. Mức chi tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng
chế thu hồi đất
a) Chi thông báo, tuyên truyền vận động các đối tượng
thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm, quyết định cưỡng chế thu hồi đất:
200.000 đồng/người/ngày.
b) Chi phục vụ công tác tổ chức thi hành quyết định
cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất: 200.000 đồng/người/ngày.
c) Chi cho công tác quay phim, chụp ảnh phục vụ cho
việc thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất: 200.000 đồng/người/ngày.
d) Chi phí bảo vệ, chống tái chiếm đất sau khi tổ
chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất của thửa đất cưỡng chế thu hồi đến thời điểm
hoàn thành việc giải phóng mặt bằng: 200.000 đồng/người/ngày.
đ) Các nội dung chi khác có liên quan trực tiếp đến
việc tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất: Chi phí niêm
phong, phá, tháo dỡ, vận chuyển tài sản; di chuyển người bị cưỡng chế và người
có liên quan ra khỏi khu đất cưỡng chế, chi thuê địa điểm, nhân công, phương tiện
bảo quản tài sản và các khoản chi phí thực tế hợp pháp khắc phục vụ trực tiếp
cho việc thực hiện bảo quản tài sản khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất; các nội
dung chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm
đếm, cưỡng chế thu hồi đất chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà
nước, người có thẩm quyền quy định: Thực hiện thanh toán theo thực tế, đảm bảo
tiết kiệm, hiệu quả, có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
Điều 4. Quy định chuyển tiếp
1. Trường hợp dự án, tiểu dự án đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt dự toán, đã hoàn thành việc thanh toán chi phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo dự toán đã được phê duyệt
và đã trình nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán
kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện quyết
toán và xử lý chênh lệch giữa số chi thực tế theo quyết toán được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt so với số kinh phí đã nhận theo dự toán được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định áp dụng tại thời điểm trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán.
2. Trường hợp dự án, tiểu dự án đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư nhưng chưa xử lý chênh lệch giữa số chi thực tế theo quyết
toán được duyệt so với số kinh phí đã nhận theo dự toán được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện xử lý chênh lệch này theo quy định áp dụng
tại thời điểm quyết toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trường hợp dự án, tiểu dự án chưa được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư nhưng đã ứng, tạm ứng kinh phí theo quy định của pháp luật
để tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì việc hoàn trả vốn ứng,
thanh toán vốn tạm ứng và hoàn trả cho Chủ đầu tư dự án, tiểu dự án số chênh lệch
giữa số kinh phí đã ứng so với dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (nếu có) thực hiện
theo quy định tại Nghị quyết này.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực
hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng
nhân dân các cấp và các cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Gia
Lai Khóa XII, Kỳ họp thứ Mười ba thông qua ngày 07 tháng 7 năm 2023 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 17 tháng 7 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Vụ pháp chế thuộc Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Các Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Gia Lai, Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT, VP.
|
CHỦ TỊCH
Hồ Văn Niên
|