HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
448/2024/NQ-HĐND
|
Hòa Bình, ngày 31
tháng 10 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH
VỀ ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ SINH SỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA
BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 22
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở
số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ
chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NQ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngầy 31 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân
sách nhà nước; Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số
103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất;
Xét Tờ trình số 149/TTr-UBND ngày 24 tháng 10
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về dự thảo Nghị quyết quy định chính
sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;
báo cáo thẩm tra của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về chính sách đất đai đối
với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đồng bào dân tộc thiểu số chưa có đất sinh hoạt
cộng đồng.
2. Cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo,
hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, được Ủy ban nhân
cấp xã xác nhận hiện đang cư trú tại địa phương từ 05 năm trở lên, tại thời điểm
điều tra xác định cá nhân được hưởng chính sách, thuộc một trong các trường hợp
sau:
a) Chưa có đất ở, không còn hoặc thiểu đất ở so với
hạn mức giao đất ở theo quy định.
b) Chưa có đất nông nghiệp, không còn đất nông
nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% so với hạn mức
giao đất nông nghiệp theo quy định.
c) Có nhu cầu thuê đất phi nông nghiệp không phải
đất ở để sản xuất, kinh doanh.
3. Các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về đất đai; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chính sách.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Việc xác định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi; cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Hỗ trợ một lần đối với cộng đồng và cá nhân là
người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi.
3. Việc bố trí quỹ đất sinh hoạt cộng đồng và giao
đất, cho thuê đất dược căn cứ vào điều kiện quỹ đất hiện có của địa phương nơi
đồng bào dân tộc thiểu số hiện đang cư trú hoặc địa phương khác đối với đất ở,
đất nông nghiệp và quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
4. Đảm bảo công khai, minh bạch, đúng đối tượng; các
cá nhân được hỗ trợ phải sử dụng đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật.
5. Việc thực hiện quyền của người sử dụng đất được giao,
cho thuê theo chính sách này thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật Đất đai
số 31/2024/QH15.
Điều 4. Nội dung chính sách
1. Đất sinh hoạt cộng đồng
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí quỹ đất
sinh hoạt cộng đồng đến từng thôn, xóm, bản,... tại nơi chưa có đất sinh hoạt
cộng đồng theo quy định của pháp luật, phù hợp với phong tục, tập quán, tín
ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng dân tộc, từng địa phương;
đảm bảo diện tích tối thiểu đất cho thiết chế văn hoá, thiết chế thể thao phù
hợp với diện tích quy định trong xây dựng nông thôn mới.
2. Hỗ trợ đất ở
a) Trường hợp chưa có đất ở, không còn đất ở thì
được giao đất ở hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác đang sử
dụng hợp pháp sang đất ở trong hạn mức giao đất ở theo quy định.
b) Trường hợp thiếu đất ở so với mức tối thiểu hạn
mức giao đất ở theo quy định thì được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất
khác đang sử dụng hợp pháp trong cùng thửa đất sang đất ở trong hạn mức giao
đất ở theo quy định.
c) Các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản
này được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định.
3. Hỗ trợ đất nông nghiệp
Trường hợp không có đất nông nghiệp, không còn đất nông
nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% so với hạn mức
giao đất nông nghiệp thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức và không
thu tiền sử dụng đất.
4. Hỗ trợ thuê đất phi nông nghiệp không phải đất ở
để sản xuất, kinh doanh.
a) Trường hợp không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích
đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% so với hạn mức giao đất nông nghiệp
mà không bố trí được quỹ đất, nếu có nhu cầu thuê đất phi nông nghiệp không
phải đất ở để sản xuất, kinh doanh thì được cho thuê đất.
b) Trường hợp không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích
đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% so với hạn mức giao đất nông nghiệp
mà bố trí được quỹ đất để giao tiếp nhưng không có nhu cầu được giao tiếp đất
nông nghiệp mà có nhu cầu thuê đất phi nông nghiệp không phải đất ở để sản xuất,
kinh doanh thì được cho thuê đất.
c) Các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản
này được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định.
Điều 5. Nguồn kinh phí và quỹ đất thực hiện
1. Nguồn kinh phí thực hiện chính sách quy định tại
Nghị quyết này thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 16 Luật Đất đai và
khoản 3 Điều 8 Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
2. Quỹ đất thực hiện chính sách quy định tại Nghị
quyết này hao gồm quỹ đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích công ích; đất
cộng đồng dân cư; đất thu hồi; đất chưa sử dụng; đất chưa giao, chưa cho thuê;
đất các công ty nông, lâm nghiệp trả ra; đất do rà soát điều chỉnh ra ngoài quy
hoạch 03 loại rừng; đất ban quản lý rừng phòng hộ, khu bảo tồn trả ra và quỹ
đất hiện có tại địa phương.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết này theo đúng quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã Được Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa
Bình Khóa XVII, Kỳ họp thứ 22 thông qua ngày 31 tháng 10 năm 2024 và có hiệu
lực kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc Hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Ủy ban dân tộc;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ TN&MT;
- Ủy ban MTTQVN Tỉnh:
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, TP;
- LĐVP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- TT Tin học và Công báo VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- LĐ và CV các phòng CM thuộc VP;
- Lưu VT, CTHĐND (M).
|
CHỦ TỊCH
Bùi Đức Hinh
|