HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2014/NQ-HĐND
|
Tây Ninh, ngày 11 tháng
12 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
TÂY NINH
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân
dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11
năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 188/2013/NĐ-CP,
ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Thông tư số 08/2014/TT-BXD,
ngày 23 năm 5 năm 2014 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn thực hiện một số nội dung
của Nghị định số 188/2013/NĐ-CP, ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về
phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Sau khi xem xét Tờ trình số 3188
/TTr-UBND, ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh về Kế
hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2015; báo cáo
thẩm tra của Ban Văn hóa và Xã hội Hội đồng Nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại
biểu Hội đồng Nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua Kế hoạch phát
triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2015, với nội dung chủ
yếu như sau:
I. Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh đến năm 2015
1. Đầu tư xây dựng nhà ở cho cán bộ công chức, viên chức;
thực hiện chính sách cho hộ nghèo, người có công với cách mạng về nhà ở
a) Tập trung triển khai chương trình
mục tiêu về phát triển nhà ở: Thực hiện giai đoạn 2 của Quyết định số
167/2008/QĐ-TTg, ngày 12/12/2008 về hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, khi có chủ trương
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Đề
án 407; xây dựng nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa; khuyến khích, vận động trong
nhân dân phát triển nhà ở riêng lẻ, cải tạo, sửa chữa nhà ở tạm, nhà thiếu kiên
cố, nhà tạm dột nát ở khu vực nông thôn, cụ thể:
- Thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở
cho hộ nghèo khó khăn về nhà ở giai đoạn 2: Hỗ trợ khoảng 1.169 hộ nghèo, giá
thành xây dựng trung bình khoảng 37 triệu đồng/căn nhà với tổng kinh phí hỗ trợ
và xây dựng mới khoảng 43,25 tỷ đồng;
- Thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở
cho hộ nghèo theo Đề án 407: Số căn xây dựng là 300 căn, tổng diện tích sàn xây
dựng là 8.400 m2, giá thành xây dựng trung bình khoảng 70 triệu
đồng/căn nhà, tổng kinh phí xây dựng 21 tỷ đồng;
- Xây dựng nhà đại đoàn kết: Số căn
xây dựng khoảng 1.832 căn, tổng diện tích sàn xây dựng là 51.296 m2,
giá thành xây dựng trung bình khoảng 37 triệu đồng/căn nhà, tổng kinh phí xây
dựng 67,78 tỷ đồng.
b) Xây dựng nhà ở công vụ cho giáo
viên tại các huyện Bến Cầu, Châu Thành, Tân Châu, Tân Biên: Tổng số căn nhà xây
dựng mới 95 căn, diện tích sàn xây dựng 3.325 m2, tổng kính phí xây
dựng 15,63 tỷ đồng.
c) Tiếp tục triển khai xây dựng mới,
sửa chữa, cải tạo nhà ở người có công với cách mạng theo Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg, ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ với tổng số khoảng 1.235
căn; tổng mức đầu tư khoảng 60,94 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách Trung ương,
địa phương, Quỹ đền ơn đáp nghĩa và vốn vận động.
2. Dự án nhà ở xã hội
Giải quyết nhu cầu về nhà ở của một
số đối tượng đang khó khăn về chỗ ở như: Công nhân lao động tại các khu công
nghiệp, người có thu nhập thấp tại các đô thị cần được đặc biệt quan tâm, nhu
cầu giải quyết đến năm 2015, cụ thể như sau:
a) Dự án nhà ở cho người thu nhập thấp
- Dự án nhà ở xã hội Khu dân cư Chi
Lăng, phường 3, thành phố Tây Ninh: Quy mô 1,0 ha, đáp ứng khoảng 320 căn phục
vụ khoảng 1.200 nhân khẩu, tổng diện tích sàn xây dựng khoảng 30.198 m2;
- Dự án nhà ở xã hội tại Trại cá
giống thuộc phường 2, thành phố Tây Ninh: Quy mô 5,0 ha, đáp ứng khoảng 500
căn, tổng diện tích sàn xây dựng khoảng 60.620 m2;
- Dự án nhà ở xã hội trong Khu đô
thị dịch vụ thuộc Khu liên hợp Công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ Phước Đông – Bời
Lời: Quy mô 9,25 ha, đáp ứng khoảng 788 căn, tổng diện tích sàn xây dựng 62.080
m2;
- Dự án nhà ở xã hội An Thành, xã An
Tịnh, huyện Trảng Bàng: Đáp ứng khoảng 124 căn, tổng diện tích sàn xây dựng
khoảng 9.800 m2;
- Dự án phát triển nhà ở xã hội
trong Khu phố thương mại và nhà ở xã hội thị trấn Trảng Bàng sử dụng quỹ đất
20%: Đáp ứng khoảng 50 căn, tổng diện tích sàn xây dựng 6.441 m2;
- Dự án xây dựng Khu dân cư tái định
cư khu phố 5, phường 1, thành phố Tây Ninh: Đáp ứng khoảng 500 căn, tổng diện
tích sàn xây dựng 63.960 m2;
- Dự án nhà ở xã hội thuộc Khu dân
cư An Phúc Hưng, xã Truông Mít, Huyện Dương Minh Châu: Đáp ứng khoảng 103 căn,
tổng diện tích sàn xây dựng 12.360 m2.
b) Dự án nhà ở công nhân
- Nhà ở cho công nhân Khu công
nghiệp Chà Là đáp ứng chỗ ở giai đoạn 1 cho khoảng 2.000 công nhân, tổng diện
tích sàn xây dựng khoảng 10.000 m2, cung cấp khoảng 250 phòng;
- Nhà ở cho công nhân phục vụ Khu
công nghiệp Phước Đông – Bời Lời quy mô sử dụng đất 19,268 ha, tổng diện tích
sàn xây dựng 50.000 m2, đáp ứng chỗ ở giai đoạn 1 cho 10.000 công
nhân, cung cấp khoảng 1.250 phòng;
- Nhà ở cho công nhân phục vụ Khu
công nghiệp Bourbon An Hòa quy mô sử dụng đất 4,7 ha, tổng diện tích sàn xây
dựng 15.000 m2, đáp ứng chỗ ở giai đoạn 1 cho 3.000 công nhân, cung
cấp khoảng 375 phòng;
- Dự án Khu dân cư Vạn Phát Hưng
thuộc xã Truông Mít, Huyện Dương Minh Châu phục vụ cho công nhân nhà máy sản
xuất giày Canports Việt Nam, Nhà máy gia công giày Pou Li, ...: đáp ứng khoảng
423 căn, tổng diện tích sàn xây dựng 50.760 m2.
II. Kế hoạch về nguồn vốn thực hiện
Tổng nguồn vốn: 2.337,77 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ
trợ: 41,53 tỷ đồng;
- Nguồn vốn từ ngân sách tỉnh: 67,34
tỷ đồng;
- Nguồn vốn khác (vốn của nhà đầu
tư, vốn Quỹ đền ơn đáp nghĩa, Quỹ vì người nghèo): 2.228,90 tỷ đồng.
(Chi tiết Danh mục các dự án và
nguồn vốn tại Phụ lục I, II, III, IV kèm theo)
III. Giải pháp thực hiện
1. Hoàn thiện
hệ thống cơ chế, chính sách
- Ban hành các chủ
trương, chính sách đặc thù của địa phương trong lĩnh vực phát triển nhà ở xã
hội: Chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư; quy định và phân cấp cấp giấy phép
xây dựng, thủ tục, quy trình thẩm định chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở
xã hội, ...
- Thực hiện cải cách
hành chính trong lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc, quản lý đất đai, quản lý xây
dựng và nhà ở nhằm tạo điều kiện cho các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển
khai các dự án phát triển nhà ở xã hội.
- Ban hành các chính
sách khuyến khích kêu gọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội.
- Ban hành cơ chế, chính
sách ưu đãi đầu tư phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương; công khai minh
bạch về các chính sách xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê và thuê mua phù
hợp với quy định của pháp luật.
- Rà soát, thống kê số
lượng người dân có nhu cầu về nhà ở xã hội; đôn đốc kiểm tra tiến độ thực hiện
các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn.
2. Giải pháp
về quy hoạch, kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật
- Đẩy nhanh tiến độ lập
các đồ án điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết các đô thị phù hợp
định hướng phát triển đô thị, điểm dân cư nông thôn, quy hoạch phải đảm bảo
nguyên tắc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, tận dụng hệ thống hạ tầng hiện có,
gắn kết chặt chẽ giữa khu vực phát triển mới và các đô thị hiện hữu, phải bố
trí quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội.
- Ban hành quy chế quản
lý, thiết kế mẫu cho loại hình nhà ở xã hội do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng
bán và cho thuê.
- Hỗ trợ toàn bộ kinh
phí bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc hỗ trợ một phần kinh phí bồi thường
giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, các công trình
hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án tùy theo điều kiện địa phương.
3. Giải pháp
đất ở
- Ban hành chính sách
đặc thù của địa phương ưu đãi về đất đai giúp các nhà đầu tư thuận lợi trong
thực hiện các dự án phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh; triển khai có
hiệu quả cơ chế góp vốn bằng quyền sử dụng đất thực hiện các dự án phát triển
nhà ở.
- Chỉ đạo UBND cấp huyện
triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đã
được phê duyệt, tổ chức giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch theo quy hoạch để
kêu gọi nhà đầu tư triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển nhà ở xã
hội năm 2014 và các năm tiếp theo; hàng năm rà soát dành quỹ đất công thực hiện
dự án nhà ở xã hội.
- Hàng năm kiểm tra rà
soát và thu hồi các dự án phát triển nhà ở thực hiện không đúng mục đích, các
dự án cần điều chỉnh cơ cấu, loại hình nhà ở, chuyển đổi sang phát triển nhà ở
xã hội theo nhu cầu điều kiện địa phương.
4. Giải pháp
về tài chính
- Ban hành giải pháp tạo
nguồn vốn phát triển quỹ nhà ở xã hội; huy động nguồn vốn từ các đối tượng được
thụ hưởng chính sách nhà ở xã hội; có cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê hoặc
thuê mua.
- Thông tin kịp thời cơ
chế ưu đãi về tài chính, thuế đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội do
Chính phủ, Bộ ngành đề ra để khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội.
- Ban hành cơ chế cho
các nhà đầu tư vay vốn theo lãi suất ưu đãi của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh đối
với các dự án phát triển nhà ở xã hội.
Điều 2. Nghị quyết
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng Nhân dân tỉnh thông
qua.
Điều 3. Giao Ủy ban
Nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này đúng quy định.
Điều 4. Giao Thường
trực Hội đồng Nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng Nhân dân tỉnh và đại biểu Hội
đồng Nhân dân tỉnh tổ chức giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được
Hội đồng Nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VIII, kỳ họp thứ 13 thông qua./.
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|