HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2014/NQ-HĐND
|
Hà Nam, ngày 02 tháng
12 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT
TRIỂN NHÀ Ở TỈNH HÀ NAM ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ
NAM
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở năm
2005;
Căn cứ Quyết định số
2127/2011/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến
lược phát triển nhà ở Quốc gia đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Sau khi xem xét Tờ trình
số 2121/TTr-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về Chương
trình phát triển nhà ở tỉnh Hà Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến thảo luận của các
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất
trí thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Hà Nam đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030 theo Tờ trình số 2121/TTr-UBND ngày 27/11/2014 của UBND tỉnh,
với các nội dung chính như sau:
1. Quan điểm phát triển
nhà ở của tỉnh Hà Nam
a) Chương trình phát triển nhà ở của
tỉnh Hà Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 phải đảm bảo phù hợp với
chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh và hướng tới góp phần xây dựng không gian đô thị và nông thôn hiện
đại, giàu bản sắc;
b) Phát triển nhà ở phải đảm bảo
đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; phát triển nhà ở trên cơ sở sử
dụng tiết kiệm các nguồn lực, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai,
bảo vệ môi trường, sinh thái;
c) Phát triển nhà ở theo hướng dự án
các khu nhà ở, khu đô thị mới tập trung theo đúng quy hoạch, tránh việc phát
triển nhà ở một cách tự phát. Việc phát triển các khu đô thị mới, khu nhà ở
phải đảm bảo phù hợp với cảnh quan tổng thể của các thành phố, thị trấn, khu
dân cư;
d) Tiếp tục thực hiện xã hội hóa
phát triển nhà ở đồng thời gắn chính sách phát triển nhà ở với đảm bảo an sinh
xã hội; quan tâm phát triển nhà ở cho các đối tượng xã hội với cơ chế, chính
sách phù hợp;
đ) Phát huy vai trò của công tác
quản lý nhà nước trong định hướng phát triển nhà ở, chủ động điều tiết thị
trường bất động sản nhà ở để đảm bảo nhà ở cho các đối tượng xã hội.
2.
Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung: Từng bước tăng diện tích
nhà ở của các đối tượng dân cư, nâng cao chất lượng nhà ở trên địa bàn tỉnh,
trong đó đặc biệt quan tâm đến nhà ở cho các đối tượng xã hội, nhất là nhà ở
cho công nhân thuê và phát triển nhà chung cư.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Giai đoạn 2015-2020
+ Diện tích nhà ở
bình quân toàn tỉnh đạt 25,0 m2 sàn /người (trong đó: đô thị là 25,9 m2 sàn /người; nông thôn 24,5 m2 sàn/người). Diện tích nhà ở tối thiểu 8 m2
sàn/người;
+ Phấn đấu tăng tỷ lệ diện tích nhà ở thương mại trong tổng
nhu cầu diện tích tăng thêm về nhà ở (khoảng 467.400 m2 sàn);
+ Hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội:
Hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho người có công
với cách mạng: 138.105 m2 sàn;
Triển khai thực hiện chương trình phát
triển nhà ở xã hội: 504.725 m2 sàn;
Hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho người nghèo: 95.535 m2
sàn;
Triển khai xây dựng nhà ở cho công nhân khu công
nghiệp: 40.700 m2 sàn;
Triển khai xây dựng nhà ở sinh viên: 68.530 m2
sàn;
Xây dựng khoảng 252.420 m2 sàn phục vụ cho công
tác tái định cư, giải phóng mặt bằng.
+ Chất lượng nhà ở: Tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 95,98%; tỷ lệ
nhà ở bán kiên cố đạt 3,81%, giảm tỷ lệ nhà thiếu kiên cố xuống mức 0,21% và
hoàn thành việc xóa bỏ nhà đơn sơ;
+ Tỷ lệ nhà ở chung cư trong các dự án phát
triển nhà ở đạt khoảng 10 - 15%.
- Giai đoạn 2021-2030
+ Diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh đạt 30,0 m2
sàn /người (trong đó: đô thị là 31,6 m2 sàn /người; nông thôn
29,0 m2 sàn /người). Diện tích nhà ở tối thiểu 12 m2
sàn/người;
+ Phấn đấu nâng diện tích nhà ở thương mại (1.642.370 m2 sàn);
+ Tiếp tục triển khai thực hiện hỗ trợ nhà ở cho các đối
tượng xã hội:
Giải quyết nhà ở xã hội: 826.000 m2 sàn;
Nhà ở cho công nhân khu công nghiệp: 270.000m2;
Nhà ở sinh viên: 212.700m2;
Xây dựng khoảng 412.920m2
sàn phục vụ cho công tác tái định cư, giải phóng mặt bằng.
+ Chất lượng nhà ở: Tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 97,69%; tỷ lệ nhà
ở bán kiên cố đạt 2,25%; cơ bản
xóa bỏ nhà ở thiếu kiên cố.
+ Tỷ lệ nhà ở chung cư
trong các dự án phát triển nhà ở đạt khoảng 25 - 30%.
3. Một số giải pháp chủ yếu:
a) Rà soát, đưa nhu cầu sử dụng
đất để phát triển nhà ở vào kế hoạch sử dụng đất 05 năm và hàng năm của các địa
phương; Dành diện tích đất hợp lý để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; Thực hiện
đấu giá quyền sử dụng đất tại những vị trí thuận lợi; Thu hồi đất, dự án khu đô
thị, khu dân cư chậm triển khai thực hiện.
b) Đẩy nhanh việc lập, thẩm định và phê
duyệt quy hoạch; xác định và công bố quỹ đất được phép xây dựng nhà ở theo quy
hoạch, diện tích đất để phát triển từng loại nhà ở làm cơ sở tổ chức triển khai
các dự án phát triển nhà ở; dành quỹ đất để xây dựng nhà ở chung cư cao tầng
phục vụ cho nhu cầu của người dân trong tương lai, tiết kiệm quỹ đất, đặc biệt
là tại các đô thị lớn như thành phố Phủ Lý....Nghiên cứu xây dựng, quy hoạch
các khu nhà ở cao cấp cho các đối tượng có thu nhập cao thuê nhằm thu hút các
chuyên gia trong và ngoài nước có trình độ năng lực cao về Hà Nam làm việc, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Cải cách thủ tục hành chính trong việc
cấp giấy phép xây dựng, phê duyệt quy hoạch, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, sở hữu công trình theo hướng công khai, minh bạch, đảm bảo cơ chế một cửa
liên thông.
d) Quản lý chặt chẽ quy hoạch kiến trúc
cảnh quan đảm bảo kiến trúc nhà ở đáp ứng yêu cầu về thẩm mỹ, có bản sắc, đặc
biệt quan tâm thiết kế mặt đứng các tuyến đường, phố chính, đường bờ sông, tạo
điểm nhấn đô thị; ban hành các thiết kế mẫu nhà ở phù hợp với tập quán sinh
hoạt, điều kiện sản xuất và truyền thống văn hóa của các vùng, miền.
đ) Có chính sách khuyến khích các doanh
nghiệp, thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở
cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp; nhà ở cho người thu nhập
thấp tại đô thị. Chỉ đạo các chủ đầu tư quy hoạch khu nhà ở cho công nhân trong
các khu công nghiệp tập trung.
e) Tăng cường công tác quản lý chất
lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát cộng đồng trong việc xây dựng và thực thi
pháp luật về nhà ở. Xử lý nghiêm các trường hợp xây dựng trái phép, không phép.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày thông qua.
2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết này.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội
đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà
Nam khóa XVII, kỳ họp thứ mười một thông qua ngày 02 tháng 12 năm 2014./.