HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
20/2011/NQ-HĐND
|
Quảng
Nam, ngày 09 tháng 12 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2012 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 03
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định
giá đất, khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7
năm 2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số
145/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ; Thông tư Liên tịch số
02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Liên Bộ Tài nguyên và Môi
trường và Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và
điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Sau khi xem xét Tờ trình số
4321/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2011 kèm theo Báo cáo số 140/BC-UBND ngày 24
tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện giá đất năm
2011 và phương án xây dựng giá đất năm 2012; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế
và Ngân sách Hội đồng nhân tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất phương
án giá các loại đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, với những nội dung
sau đây:
1. Giá tối đa, tối thiểu các
loại đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này.
2. Giá đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp tại nông thôn và đô thị được xác định bằng 70% giá đất ở liền
kề hoặc gần nhất tại nông thôn và giá đất ở liền kề hoặc gần nhất tại đô thị.
3. Giá đất rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng được xác định bằng 80% giá đất rừng sản xuất liền kề hoặc gần nhất.
4. Đối với đất vườn, ao trong
cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được xác định là đất ở:
- Trong phạm vi địa giới hành
chính phường, khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh
giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì giá đất
được xác định bằng 02 lần giá đất trồng cây lâu năm liền kề hoặc gần nhất.
Trường hợp giá đất sau khi được xác định mà cao hơn giá đất ở liền kề hoặc giá
đất ở tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất ở liền kề) thì chỉ
tính tối đa bằng giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất đó.
- Trong phạm vi khu dân cư thị
trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì giá đất được
tính bằng 1,5 lần giá đất trồng cây lâu năm liền kề hoặc gần nhất. Trường hợp
giá đất sau khi được xác định mà cao hơn giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại
vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất ở liền kề) thì chỉ tính tối đa
bằng giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất đó.
5. Đối với đất nông nghiệp trong
khu dân cư giá đất được xác định như sau:
- Trong phạm vi địa giới hành
chính phường, khu dân cư thị trấn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì giá đất được xác định bằng 02
lần giá đất nông nghiệp liền kề hoặc gần nhất. Trường hợp giá đất sau khi được
xác định mà cao hơn giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất
(trường hợp không có đất ở liền kề) thì chỉ tính tối đa bằng giá đất ở liền kề
hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất đó.
- Trong phạm vi khu dân cư nông
thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt thì giá đất được xác định bằng 1,5 lần giá đất nông nghiệp liền
kề hoặc gần nhất. Trường hợp giá đất sau khi được xác định mà cao hơn giá đất ở
liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất ở
liền kề) thì chỉ tính tối đa bằng giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân
cận gần nhất đó.
- Trong phạm vi khu dân cư thị
trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì giá đất được
tính bằng giá đất nông nghiệp liền kề.
6. Đối với giá các loại đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở, loại đất phi nông nghiệp khác (theo quy định
tại Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất) và nhóm đất chưa sử dụng, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
các ngành, địa phương căn cứ theo quy định tại Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày
27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004, trên cơ sở bảng giá các loại đất
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công bố vào ngày 01 tháng 01 năm 2012
để xác định.
7. Các trường hợp sau đây phải
xác định lại giá đất, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho từng dự án:
a/. Khi Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu
thầu dự án có sử dụng đất, cho thuê đất và trường hợp doanh nghiệp Nhà nước
tiến hành cổ phần hóa lựa chọn hình thức giao đất mà giá đất do Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định tại thời điểm giao đất, cho thuê đất, thời điểm tính giá đất vào
giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường.
b/. Trường hợp đơn giá cho thuê
đất khi hết thời hạn ổn định 05 năm, tại thời điểm quyết định lại đơn giá cho
thời hạn 05 năm tiếp theo mà giá đất của một số khu đất có lợi thế về vị trí
địa lý, thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh chưa sát với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường.
c/. Các dự án xây dựng khu đô
thị mới, khu dân cư đô thị, khu dân cư nông thôn, dự án hạ tầng kỹ thuật khu
công nghiệp, dự án khu tái định cư, diện tích đất giao cho nhà đầu tư thực hiện
dự án theo hình thức BT.
8. Nhà nước giao đất, cho thuê
đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng
đất, thì giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là giá trúng đấu
giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất.
9. Giá đất tại khu vực giáp ranh
trên địa bàn tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh xác định trên cơ sở điều kiện
tự nhiên, kết cấu hạ tầng, mức độ phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với từng
địa phương.
10. Đối với đất ở nông thôn, đất
ở đô thị, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn, đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị khi xác định giá đất của thửa đất cụ thể
mà có mức giá đất ở thấp hơn giá đất nông nghiệp liền kề hoặc giá đất nông
nghiệp tại khu vực gần nhất, thì giá đất ở, giá đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp được xác định bằng giá đất nông nghiệp liền kề hoặc giá đất nông
nghiệp tại khu vực gần nhất trên địa bàn từng địa phương.
11. Ủy ban nhân dân tỉnh phân
cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt giá đất các dự án khai thác quỹ
đất, giá đất tái định cư đối với những dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã làm chủ đầu tư, cụ thể:
- Các dự án khai thác quỹ đất,
dự án tái định cư tại khu vực nông thôn;
- Đất nhỏ lẻ nằm xen kẻ trong
khu dân cư tại khu vực đô thị có diện tích đất khai thác hoặc bố trí tái định
cư không quá 3.000m2/dự án.
Điều 2. Hội đồng nhân dân
tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định và công bố công khai giá các
loại đất trên địa bàn tỉnh để thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2012. Đối với
những vấn đề phát sinh về giá đất giữa hai kỳ họp, HĐND tỉnh giao cho Thường
trực HĐND tỉnh xem xét, có văn bản thống nhất để UBND tỉnh quyết định việc điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung và báo cáo với HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Nam Khóa VIII, Kỳ họp thứ 03 thông qua ngày 09 tháng 12 năm
2011./.