HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/NQ-HĐND
|
Đắk Lắk, ngày 14
tháng 7 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH ĐẮK LẮK GIAI
ĐOẠN 2021-2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở; Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày 25 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 10 năm 2015 của
chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số
2161/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2045;
Xét Tờ trình số 77/TTr-UBND
ngày 26 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết Chương
trình phát triển nhà ở tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2030; Báo cáo thẩm
tra số 94/BC-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2021-2030, với các nội dung chính sau:
1. Quan
điểm phát triển nhà ở
Việc phát triển nhà ở trên địa bàn
tỉnh tuân thủ chặt chẽ những quan điểm của Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia
được nêu trong Quyết định 2161/QĐ- TTg ngày 22/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ;
Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề
án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập
thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030”; ngoài ra có bổ sung
thêm một số quan điểm phù hợp với đặc điểm của tỉnh, như sau:
a) Phát triển nhà ở là một
trong những nội dung quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
phát triển nhà ở gắn liền với phát triển đô thị theo hướng văn minh, hiện đại,
đáp ứng tốt hơn nhu cầu nhà ở cho các tầng lớp dân cư với mức thu nhập khác
nhau;
b) Áp dụng các cơ chế, chính
sách ưu đãi được cơ quan thẩm quyền ban hành để khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở nói chung, đặc biệt là nhà ở
cho người có thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp;
c) Từng bước giải quyết về nhu
cầu nhà ở cho người có thu nhập thấp, kết hợp với chỉnh trang đô thị và phát
triển các khu nhà ở xã hội; tăng tỷ trọng nhà ở cho thuê đối với phân khúc nhà ở
giá rẻ để giải quyết nhu cầu ở khá lớn của các đối tượng có thu nhập thấp tại
đô thị;
d) Phát triển nhà ở gắn với
phát triển thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh và vùng Tây Nguyên, góp phần
tăng trưởng kinh tế toàn tỉnh, chuyển dịch cơ cấu lao động;
đ) Bước đầu chuyển đổi mô hình
nhà ở từ thấp tầng sang nhà ở trung và cao tầng, với hạ tầng kỹ thuật và xã hội
đồng bộ để sử dụng đất hiệu quả, tạo quỹ đất phát triển giao thông, công viên,
không gian công cộng;
e) Bảo tồn các công trình nhà ở
có kiến trúc đặc thù, có giá trị trong địa bàn tỉnh.
2. Mục
tiêu phát triển nhà ở
a) Từng bước đáp ứng nhu cầu
nhà ở của nhân dân, nâng cao chất lượng, điều kiện sống của các tầng lớp dân
cư; tạo động lực phát triển đô thị và nông thôn bền vững theo hướng công nghiệp
hóa hiện đại hóa; huy động nguồn vốn đầu tư từ ngân sách, vốn của các thành phần
kinh tế và của xã hội tham gia phát triển nhà ở;
b) Quy hoạch, bố trí, khai thác
có hiệu quả quỹ đất và tiềm năng đất đai; thúc đẩy sự phát triển thị trường bất
động sản, chủ động bình ổn thị trường theo quy luật cung cầu góp phần hoàn thiện
đồng bộ cơ cấu nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
c) Ưu tiên phát triển nhà ở xã
hội dành cho cán bộ, công chức, viên chức; nhà ở công nhân và các đối tượng
chính sách khác có khó khăn về nhà ở mua hoặc thuê, thuê mua phù hợp với điều
kiện cụ thể của địa phương nhằm từng bước cải thiện chỗ ở của nhân dân;
d) Phát triển nhà ở thương mại
theo quy hoạch được duyệt, đồng thời rà soát, xây dựng, phát triển các khu đô
thị mới, điểm dân cư nông thôn đồng bộ văn minh, hiện đại, hoàn thiện các dự án
nhà ở đưa vào sử dụng;
đ) Triển khai chỉnh trang, tái
phát triển đô thị, khu dân cư hiện hữu, góp phần nâng cao chất lượng sống dân
cư;
e) Phát triển nhà ở gắn với điều
kiện tự nhiên, địa lý, xã hội, phong tục và tập quán của địa phương, góp phần tạo
bản sắc đô thị, nông thôn và hướng tới mục tiêu phát triển bền vững;
g) Kiện toàn bộ máy, nâng cao
năng lực, hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực nhà ở phù hợp với công tác
quản lý trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3. Chỉ
tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người
- Đến năm 2025: Diện tích nhà ở
bình quân đầu người toàn tỉnh phấn đấu đạt khoảng 24,5 m2 sàn/người.
Trong đó, diện tích nhà ở bình quân đầu người tại đô thị đạt khoảng 28,0 m2
sàn/người và tại nông thôn đạt khoảng 22,3 m2 sàn/người;
- Đến năm 2030: Diện tích nhà ở
bình quân đầu người toàn tỉnh phấn đấu đạt khoảng 28,5 m2 sàn/người.
Trong đó, diện tích nhà ở bình quân đầu người tại đô thị đạt khoảng 30,0 m2
sàn/người và tại nông thôn đạt khoảng 27,2 m2 sàn/người.
4. Chỉ
tiêu diện tích sàn nhà ở tăng thêm
Giai đoạn 2021-2030 tổng diện
tích sàn nhà ở phát triển mới trên địa bàn tỉnh khoảng 19.051.120 m² sàn.
a) Đến năm 2025, phấn đấu tăng
khoảng 9.073.620 m2 sàn, cụ thể:
- Nhà ở thương mại: khoảng
1.136.147 m² sàn;
- Nhà ở xã hội: khoảng 529.193
m² sàn; trong đó:
+ Nhà ở xã hội cho công nhân,
người lao động làm việc tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp: 50.000 m²
sàn;
+ Nhà ở xã hội cho các đối nhóm
tượng khác: 479.193 m² sàn.
- Nhà ở để phục vụ tái định cư:
2.800 m² sàn;
- Nhà ở người có công với cách
mạng: 41.040 m² sàn;
- Nhà ở hộ gia đình nghèo và cận
nghèo tại khu vực nông thôn: 1.765.375 m² sàn;
- Nhà ở hộ gia đình tại khu vực
nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu:
51.030 m² sàn;
- Nhà ở do dân tự xây dựng: khoảng
5.548.035 m² sàn.
b) Đến năm 2030, phấn đấu tăng
khoảng 9.977.500 m2 sàn, cụ thể:
- Nhà ở thương mại: khoảng
1.473.446 m² sàn;
- Nhà ở xã hội: khoảng 592.588
m² sàn; trong đó:
+ Nhà ở xã hội cho công nhân,
người lao động làm việc tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp: 125.000 m²
sàn;
+ Nhà ở xã hội cho các đối nhóm
tượng khác: 467.588 m² sàn;
- Nhà ở để phục vụ tái định cư:
4.200 m² sàn;
- Nhà ở người có công với cách
mạng: 51.705 m² sàn;
- Nhà ở hộ gia đình nghèo và cận
nghèo tại khu vực nông thôn: 1.038.440 m² sàn;
- Nhà ở hộ gia đình tại khu vực
nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu:
50.535 m² sàn;
- Nhà ở do dân tự xây dựng: khoảng
6.766.586 m² sàn.
5. Nguồn
vốn thực hiện
Giai đoạn 2021-2030, tổng nhu cầu
vốn đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh khoảng 180.588,30 tỷ đồng.
a) Giai đoạn 2021-2025: khoảng
76.091,65 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn vốn do các doanh nghiệp
đầu tư: khoảng 13.694,49 tỷ đồng;
- Nguồn vốn của người dân: khoảng
61.720,05 tỷ đồng;
- Nguồn vốn nhà nước: khoảng
677,11 tỷ đồng (chủ yếu là các chương trình hỗ trợ cho người có công với cách mạng
và hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo).
b) Giai đoạn 2026-2030: khoảng
104.496,65 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn vốn do các doanh nghiệp
đầu tư: khoảng 21.202,50 tỷ đồng;
- Nguồn vốn của người dân: khoảng
82.839,10 tỷ đồng;
- Nguồn vốn nhà nước: khoảng
455,05 tỷ đồng (chủ yếu là các chương trình hỗ trợ cho người có công với cách mạng
và hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo).
6. Quỹ đất
phát triển nhà ở
Giai đoạn 2021-2030 tổng diện tích
đất ở xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh khoảng 6.132,25 ha.
- Giai đoạn 2021-2025: khoảng
2.921,64 ha.
- Giai đoạn 2026-2030: khoảng
3.210,61 ha.
7. Chỉ
tiêu chất lượng nhà ở toàn tỉnh
Đến năm 2030, tỷ lệ nhà ở kiên cố
toàn tỉnh đạt trên 95%, không để phát sinh nhà ở đơn sơ trên địa bàn tỉnh, đặc
biệt là khu vực đô thị.
8. Chỉ
tiêu nhà ở đầu người tối thiểu
- Đến năm 2025, chỉ tiêu nhà ở
đầu người tối thiểu đạt 10 m2 sàn.
- Đến năm 2030, chỉ tiêu nhà ở
đầu người tối thiểu đạt 12 m2 sàn.
9. Giải
pháp thực hiện:
a) Giải pháp hoàn thiện cơ chế
chính sách, cơ cấu tổ chức và quản lý
Áp dụng thực hiện các cơ chế
chính sách nhằm thúc đẩy thực hiện Chương trình phát triển nhà ở, trong đó tập
trung nghiên cứu các quy định phát triển nhà ở gắn liền với phát triển đô thị
theo hướng văn minh hiện đại, đáp ứng tốt hơn nhu cầu nhà ở cho các tầng lớp
dân cư với mức thu nhập khác nhau.
Củng cố, kiện toàn bộ máy, công
chức quản lý về nhà ở; tiếp tục thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
môn nghiệp vụ cho công chức bảo đảm đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao.
Khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia phát triển nhà ở thương mại và nhà ở xã hội để bán, cho thuê,
cho thuê mua theo cơ chế thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu ở của người dân. Thiết
lập danh mục ưu tiên giai đoạn 2021-2030 các dự án đầu tư hạ tầng cùng dự kiến
quỹ đất gắn liền trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố nhằm công khai kêu gọi
đầu tư.
b) Giải pháp về đất đai
Dành quỹ đất cho việc phát triển
nhà ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chung xây dựng được
phê duyệt, bảo đảm quỹ đất, quỹ nhà ở để bố trí tái định cư phục vụ cho nhu cầu
xây dựng cơ sở hạ tầng và chỉnh trang đô thị.
c) Giải pháp về quy hoạch - kiến
trúc
Quản lý chặt chẽ công tác lập,
quản lý thực hiện quy hoạch, quản lý kiến trúc, đồng thời nâng cao năng lực
phát triển nhà ở theo dự án để đảm bảo hình thành các khu đô thị, khu nhà ở hiện
đại, có kiến trúc cảnh quan đồng bộ, hài hòa, đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
d) Giải pháp về nguồn vốn và
thuế
Khai thác tối đa vốn từ ngân
sách nhằm hỗ trợ phát triển nhà ở cho các đối tượng thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia; ngoài ra, thực hiện đa dạng hóa các phương thức đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội chủ yếu sử dụng vốn ngoài ngân sách, đặc biệt là Chương trình tín dụng
120.000 tỷ nhằm thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp,
công nhân khu công nghiệp theo quy định tại Quyết định số 338/QĐ-TTg .
Hướng dẫn thực hiện chính sách
ưu đãi về thuế liên quan đến phát triển xã hội như miễn, giảm thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và các ưu đãi khác theo pháp luật về thuế và
pháp luật về nhà ở để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển
nhà ở xã hội trên địa bàn.
đ) Giải pháp phát triển nhà ở
cho các đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội
- Công nhân lao động tại các
khu công nghiệp, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị: Tạo quỹ đất sạch,
phát triển nhà ở xã hội theo dự án tại các khu vực các đô thị phát triển và tập
trung nhiều khu công nghiệp, nhằm tăng khả năng tiếp cận nhà ở và các dịch
vụ xã hội.
- Người có công cách mạng: Thực
hiện các chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng theo các cơ chế,
chính sách Trung ương ban hành.
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo tại
khu vực đô thị gặp khó khăn về nhà ở: Nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã hội,
công đoàn, cộng đồng hỗ trợ một phần kinh phí, kết hợp cho vay ưu đãi để các hộ
tự cải tạo, sửa chữa nhà ở hoặc xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương.
- Các nhóm đối tượng còn lại
theo Điều 49 Luật Nhà ở: Tiếp tục thực hiện đa dạng hóa các phương thức đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội cho những đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách hỗ
trợ về nhà ở xã hội theo quy định, chủ yếu sử dụng vốn ngoài ngân sách.
e) Giải pháp về khoa học, công
nghệ
Tăng cường ứng dụng khoa học
công nghệ, nghiên cứu và áp dụng các thiết kế, kỹ thuật và công nghệ xây dựng
nhà ở mới, vật liệu mới, ứng dụng công nghệ số nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành xây dựng nhà ở, đồng thời sử dụng hiệu quả năng lượng và phát thải thấp.
g) Giải pháp phát triển lành mạnh
thị trường bất động sản
Thực hiện xây dựng, quản lý và
sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản; minh bạch các dự
án phát triển nhà ở trên phương tiện đại chúng để tất cả các đối tượng có nhu cầu
nắm bắt và khai thác thông tin. Tăng cường kiểm soát hoạt động của các sàn giao
dịch bất động sản, hoạt động môi giới bất động sản về giao dịch kinh doanh nhà ở.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai
thực hiện Nghị quyết, báo cáo kết quả tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Hiệu
lực thi hành
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Đắk Lắk, khóa X, Kỳ họp thứ Sáu thông qua ngày 13 tháng 7 năm
2023 và có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
|
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thị Chiến Hoà
|