HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
---------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
145/2014/NQ-HĐND
|
Đồng
Nai, ngày 11 tháng 12 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ BẢNG GIÁ ĐẤT TỈNH ĐỒNG NAI 05 NĂM GIAI ĐOẠN
2015 - 2019
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông
qua ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai được Quốc hội
thông qua ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 104/2014/NĐ-CP
ngày 14/11/2014 của Chính phủ quy định về khung giá đất;
Căn cứ Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể
và tư vấn xác định giá đất;
Sau khi xem xét Tờ trình số
10987/TTr-UBND ngày 20/11/2014 của UBND tỉnh Đồng Nai về Bảng giá đất tỉnh Đồng
Nai 05 năm giai đoạn 2015 - 2019; Tờ trình số 11450/TTr-UBND ngày 08/12/2014 của
UBND tỉnh Đồng Nai về bổ sung, giải trình nội dung Tờ trình số 10987/TTr-UBND
ngày 20/11/2014 về Bảng giá đất tỉnh Đồng Nai 05 năm giai đoạn 2015 - 2019 của
UBND tỉnh Đồng Nai; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh; ý
kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại Tổ và tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Bảng giá đất tỉnh Đồng Nai 05
năm giai đoạn 2015 - 2019 (kèm theo Tờ trình số 10987/TTr-UBND ngày 20/11/2014;
Tờ trình số 11450/TTr-UBND ngày 08/12/2014 và Báo cáo thuyết minh số
11006/BC-UBND ngày 21/11/2014 của UBND tỉnh Đồng Nai).
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định
quy định về giá các loại đất tỉnh Đồng Nai 05 năm giai đoạn 2015 - 2019 để áp dụng
theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh
Bảng giá các loại đất tỉnh Đồng Nai 05 năm giai đoạn 2015 - 2019, UBND tỉnh lập
hồ sơ theo quy định, trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trước
khi quyết định nội dung điều chỉnh và tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh
nội dung điều chỉnh bảng giá các loại đất của tỉnh vào kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Đề nghị Ủy
ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
phối hợp giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân
dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 12 thông
qua ngày 11/12/2014./.
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11006/BC-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 21 tháng 11 năm 2014
|
BÁO CÁO THUYẾT MINH
XÂY DỰNG BẢNG GIÁ ĐẤT TỈNH ĐỒNG NAI 05 NĂM
GIAI ĐOẠN 2015 - 2019
Thực hiện quy định của Luật Đất
đai năm 2013 và các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành, UBND tỉnh Đồng Nai
đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên
quan, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa thực hiện điều tra
giá đất thị trường và thông tin liên quan, tham mưu UBND tỉnh xây dựng Bảng giá
đất tỉnh Đồng Nai 05 năm giai đoạn 2015 - 2019.
Kết quả xây dựng Bảng giá đất tỉnh
Đồng Nai 05 năm 2015 - 2019 như sau:
I. ĐIỀU KIỆN TỰ
NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI, TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ ĐẤT
1. Về đặc điểm tự nhiên
Đồng Nai nằm ở trung tâm của Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng Đông Nam Bộ, địa giới hành chính tiếp giáp
với các tỉnh Bình Phước, Lâm Đồng, Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương và
Thành phố Hồ Chí Minh.
Tỉnh bao gồm 11 đơn vị hành chính
trực thuộc (gồm: 09 huyện, 01 thành phố và 01 thị xã, dưới đây gọi chung là huyện)
với 171 xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi chung là xã), trong đó có 61 xã, thị
trấn được Ủy ban dân tộc công nhận là xã miền núi, còn lại là xã đồng bằng
(không có xã trung du). Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh 590.724 ha, bao gồm:
Đất nông nghiệp có diện tích 467.449 ha (chiếm 79,13% diện tích tự nhiên); đất
phi nông nghiệp là 122.377 ha (chiếm 20,72% diện tích tự nhiên) và đất chưa sử
dụng còn 898 ha (trong đó có 50 ha đất bằng chưa sử dụng và 103 ha đất đồi núi
chưa sử dụng) (nguồn: Số liệu thống kê đất đai đến 31/12/2013).
Ðồng Nai có dạng địa hình vùng
trung du, gồm các dãy đồi thoải lượn sóng xen kẽ với đồng bằng và có xu hướng
thấp dần theo hướng Bắc - Nam, gồm ba dạng địa hình cơ bản: Địa hình núi thấp
có độ cao thay đổi từ 200 - 700m, chiếm khoảng 8% diện tích; địa hình đồi lượn
sóng có độ cao thay đổi từ 20 - 200m, chiếm khoảng 80% diện tích; địa hình đồng
bằng với các bậc thềm lưu vực sông, độ cao thấp hơn 20m, chiếm khoảng 12% diện
tích.
Với điều kiện thuận lợi về vị trí,
địa hình khá bằng phẳng, tài nguyên đất phong phú, Đồng Nai có tiềm năng để
phát triển kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ. Từ sự phát
triển trên, các lĩnh vực khác cũng phát triển theo như: Dịch vụ thương mại, hạ
tầng, đô thị, các khu dân cư nông thôn,..., làm cho thị trường đất đai khá phát
triển, trong đó các điều kiện về hạ tầng và đô thị phát triển làm tăng giá trị
giá trị sử dụng đất.
2. Về kinh tế - xã hội
a) Về kinh tế
- Dự ước tổng sản phẩm quốc nội
(GRDP) trên địa bàn tỉnh năm 2014 (giá so sánh 94) đạt 57.3097,4 tỷ đồng, tăng
11,55% so với cùng kỳ, đạt mục tiêu nghị quyết đề ra (nghị quyết tăng 11% -
12%); Trong đó: Khu vực công nghiệp - xây dựng dự ước tăng 11,45%; khu vực dịch
vụ tăng 14,28 %; khu vực nông, lâm, thủy sản tăng 3,41%.
- Dự ước tổng sản phẩm quốc nội (GRDP)
trên địa bàn tỉnh năm 2014 (giá so sánh 2010) đạt 117.106,3 tỷ đồng, tăng
11,03% so với cùng kỳ, đạt mục tiêu nghị quyết đề ra (nghị quyết tăng 10,8% -
11,8%); Trong đó: Khu vực công nghiệp - xây dựng dự ước tăng 11,04%; khu vực dịch
vụ tăng 12,51%; khu vực nông - lâm - thủy sản tăng 3,06%.
Trong mức tăng trưởng chung 11,03%
của năm 2014 thì: Khu vực nông - lâm - thủy sản đóng góp 0,22 điểm %, khu vực
công nghiệp - xây dựng đóng góp 6,3 điểm % và khu vực dịch vụ đóng góp 4,59 điểm
%. Tốc độ tăng trưởng năm 2014 vẫn duy trì ở mức khá cao so với mức tăng bình
quân chung cả nước.
- GDP bình quân đầu người năm
2014 (theo giá hiện hành) dự kiến đạt 59.527,3 ngàn đồng (tương đương
2.843 USD), tăng 14,23% so năm trước và đạt 100,21% kế hoạch năm.
- Cơ cấu kinh tế trên địa bàn năm
2014 dự kiến: Công nghiệp - xây dựng 56,93%, dịch vụ 37,11%, nông - lâm - thủy
sản 5,96%. Mục tiêu cả năm tương ứng là: 56 - 57%; 37 - 38%; 5 - 6%. Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch đúng hướng mục tiêu nghị quyết Đảng bộ tỉnh đề ra, cơ cấu
ngành công nghiệp, dịch vụ tăng lên và giảm cơ cấu ngành nông, lâm, thủy sản.
- Giá trị sản xuất công nghiệp năm
2014 dự ước đạt 519.147 tỷ đồng (giá so sánh 2010), tăng 13,1% so năm
trước (mục tiêu NQ tăng 13 - 14%)
- Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy
sản (giá SS 2010) năm 2014 dự ước đạt 27.264 tỷ đồng, tăng 3,58% so cùng kỳ; mức
tăng trưởng giá trị sản xuất đạt mục tiêu nghị quyết đề ra (mục tiêu tăng 3,2 -
3,6%). Trong đó: Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 25.270 tỷ đồng, tăng 3,56% (trồng
trọt tăng 2,32%; chăn nuôi tăng 5,2%; dịch vụ tăng 3,56%); giá trị sản xuất lâm
nghiệp đạt 243 tỷ đồng, tăng 1,89%; giá trị sản xuất thủy sản đạt 1.751 tỷ đồng,
tăng 4,19% so cùng kỳ.
- Hoạt động thương mại - dịch vụ:
Dự ước tổng mức bán lẻ trên địa bàn năm 2014 đạt 111.642 tỷ đồng, đạt 99,3% kế
hoạch, tăng 13,4% so cùng kỳ. Trong đó: Kinh tế Nhà nước 9.391 tỷ đồng (+9,2%);
kinh tế ngoài quốc doanh 98.067 tỷ đồng (+12,2%); kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài 2.687 tỷ đồng (+8,4%). Trong điều kiện tiêu thụ hàng hóa gặp khó khăn,
các siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh đã tích cực triển khai các
chương trình khuyến mãi, giảm giá hàng hóa nên đã góp phần duy trì doanh số bán
ra không giảm sút nhiều so cùng kỳ.
Ngoài ra đạt được mức tăng trưởng
bán lẻ như trên còn nhờ sự đóng góp của các doanh nghiệp trong việc tích cực
xúc tiến các hoạt động thương mại, khai thác thị trường nội địa giàu tiềm năng,
tham gia hội chợ và các chương trình bình ổn giá những mặt hàng thiết yếu, duy
trì tốt những đợt bán hàng bình ổn cùng các phiên chợ phục vụ công nhân lao động
tại các khu công nghiệp; chương trình đưa hàng Việt về nông thôn. Bên cạnh đó,
hoạt động vui chơi, giải trí phục vụ các ngày lễ lớn được tổ chức triển khai
khá đa dạng thu hút khách đến tham quan, vui chơi, nghỉ dưỡng cuối tuần góp phần
làm tăng doanh thu dịch vụ.
b) Về xã hội
- Hoạt động văn hóa, thể dục thể
thao được tổ chức khá tốt ở hầu hết các địa phương trong tỉnh với nhiều hình thức,
nội dung phong phú đa dạng, có chất lượng, diễn ra sôi nổi ở hầu hết các địa
phương, mang tính giáo dục truyền thống cách mạng, tạo không khí phấn khởi cho
các tầng lớp Nhân dân. Các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch mừng Đảng, mừng
xuân hàng năm diễn ra với tinh thần vui tươi, an toàn, tiết kiệm và văn minh
như: Chương trình nghệ thuật đặc sắc, chiếu phim phục vụ đồng bào vùng sâu vùng
xa, đua thuyền, hội báo xuân, lễ hội đón giao thừa và bắn pháo hoa… Đồng thời gắn
kết với việc tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước
như: Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
- Dân số -
lao động và việc làm:
+ Dân số trung bình toàn tỉnh ước
tính năm 2014 là 2.822.100 người, so năm 2013 tăng 53.410 người, tăng 1,93% so cùng
kỳ. Tỷ lệ tăng dân số toàn tỉnh là 1,95%; trong đó tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
là 1,1%; giảm tỷ lệ sinh là 0,05%.
+ Tổng số lao động đang làm việc
trong các thành phần kinh tế năm 2014 là 1.680 ngàn người, tăng 2,63% so cùng
kỳ, đạt 112,39% kế hoạch năm.
+ Dự ước năm 2014 có 90.000 lao
động được giải quyết việc làm mới, giảm 2,5% so cùng kỳ, đạt 100% kế hoạch
năm.
+ Dự ước số lao động đào tạo nghề
là 62.800 người giảm 3,29% so cùng kỳ; tỷ lệ lao động được đào tạo là 62%; nâng
tỷ lệ lao động được đào tạo nghề năm 2014 là 48%.
- Ngành y tế đã tập trung phát triển
mạng lưới y tế; tăng cường tiếp nhận bác sỹ và bố trí bác sỹ đào tạo hệ liên
thông về y tế cơ sở; đẩy nhanh tiến độ xây dựng bệnh viện đa khoa tỉnh và một số
bệnh viện tuyến huyện; tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia về
y tế; khám và chữa bệnh cho Nhân dân; tích cực kiểm tra, giám sát, xử lý và thực
hiện các biện pháp phòng chống bệnh, đặc biệt là bệnh sốt xuất huyết, tay chân
miệng ở trẻ em, không để lây lan ra cộng đồng; chất lượng khám và điều trị bệnh,
đặc biệt quan tâm chú trọng về “Chất” và tinh thần thái độ phục vụ bệnh nhân.
Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm tiếp tục được tăng cường đã góp phần hạn chế
số vụ ngộ độc thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
+ Dự ước số lần khám chữa bệnh năm
2014 là 6.300 triệu lần, tăng 1,76% so cùng kỳ; số cháu tiêm đủ 06 loại văcxin
là 51.768 cháu, tăng 3,87% so cùng kỳ;
+ Dự ước năm 2014 số giường bệnh/10.000
dân (không kể số giường của trạm y tế xã/phường) là 24,5 giường, tăng 4,26%
so năm trước; tỷ lệ bác sỹ/10.000 dân đạt 6,7 bác sỹ/10.000 dân; tỷ lệ tử vong
của trẻ em dưới 05 tuổi <10‰; tỷ lệ tử vong của trẻ em dưới 01 tuổi <8‰.
- Hoạt động giáo dục - đào tạo đạt
kết quả khá tích cực. Toàn tỉnh đã tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học
2013 - 2014; hoàn thành kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2014 đảm bảo
an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế (kết quả tỷ lệ học sinh thi đỗ khối THPT là
99,49%, trong đó: Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp bổ túc THPT là 84,47%).
Tổng số học sinh giữa năm học 2014
- 2015 toàn tỉnh là 594.695 học sinh đạt 99,12% KH năm, tăng 1,84% so cùng kỳ
năm trước. Trong đó: Mẫu giáo 116.567 học sinh (+3,3%); phổ thông 457.580 học
sinh (+1,25%) so cùng kỳ.
Tổng số giáo viên giữa năm học
2014 - 2015 toàn tỉnh là 27.963 giáo viên đạt 100% KH năm, tăng 6,36% so cùng kỳ
năm trước. Trong đó: Nhà trẻ + mẫu giáo 6.190 giáo viên (+12,22%); phổ thông
21.773 giáo viên (+4,8%) so cùng kỳ.
Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học
mẫu giáo đạt 89,3%; tỷ lệ sinh viên đại học và cao đẳng/10.000 dân là 286 sinh
viên.
3. Tình hình quản lý đất đai
- Đồng Nai đã hoàn thành công tác
đo đạc lập bản đồ địa chính và là một trong những tỉnh hoàn thành cơ bản công
tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, có đủ điều kiện để thực hiện
các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai (chuyển nhượng,
thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất,...), giúp cho thị trường chuyển nhượng quyền
sử dụng đất phát triển mạnh.
- Công tác lập quy hoạch sử dụng đất:
Đã hoàn thành việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của 03 cấp trong toàn tỉnh.
Ngoài ra, tại các đô thị và các khu vực phát triển đô thị còn có quy hoạch
chung xây dựng đô thị, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết của các dự án.
Trong đó, tại thành phố Biên Hòa và thị xã Long Khánh đã thực hiện chồng ghép
quy hoạch xây dựng lên bản đồ địa chính, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác
quản lý và thực hiện quy hoạch.
Tại khu vực nông thôn, hầu hết các
xã trên địa bàn tỉnh đã được lập quy hoạch mạng lưới điểm dân cư nông thôn, hiện
đang thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo chương trình, mục tiêu Quốc
gia về xây dựng nông thôn mới.
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất các cấp; lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng đô thị; quy hoạch mạng lưới điểm
dân cư nông thôn và đặc biệt việc quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai đã có tác động rất lớn trong việc thu hút đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng, hình thành các khu chức năng theo quy hoạch, làm tác động mạnh
mẽ đến thị trường bất động sản, nâng cao giá trị sử dụng đất đai.
- Hiện trên địa bàn tỉnh có nhiều
dự án đã được triển khai thực hiện từ các năm trước và đang trong giai đoạn
hoàn thiện công trình, đặc biệt đối với các công trình giao thông (xây dựng mới
đường Võ Nguyên Giáp (Quốc lộ 1A tránh Biên Hòa), cao tốc TP. HCM - LT - DG;
nâng cấp Tỉnh lộ 768, Tỉnh lộ 769,… và nhiều công trình giao thông nông thôn,
giao thông đô thị thực hiện theo nguồn vốn xã hội hóa tại các địa phương).
Ngoài ra, còn nhiều dự án đã có chủ trương thực hiện trong năm 2013, 2014 hoặc
đang lập các thủ tục về đất đai để triển khai thực hiện.
Do tác động của nền kinh tế, tốc tộ
đầu tư phát triển trong một số lĩnh vực, dự án và đặt biệt trong lĩnh vực đầu
tư hạ tầng các khu dân cư phát triển chậm, sức hút đầu tư trong lĩnh vực bất động
sản kém, thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất kém sôi động so với giai đoạn
trước.
II. TÌNH HÌNH
THỰC HIỆN BẢNG GIÁ ĐẤT HIỆN HÀNH
1. Những mặt đạt được
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003, hàng
năm UBND tỉnh Đồng Nai đã xây dựng và ban hành bảng giá các loại đất để áp dụng.
Bảng giá đất tỉnh Đồng Nai năm 2014 gồm: Quy định về tiêu thức và việc phân
vùng, phân loại, phân vị trí đất (ban hành tại Quyết định số 74/2013/QĐ-UBND
ngày 16/12/2013) và quy định về giá các loại đất tỉnh Đồng Nai năm 2014 (ban
hành tại Quyết định số 75/2013/QĐ-UBND ngày 20/12/2013). Bảng giá đất đã được sử
dụng để:
- Tính thuế sử dụng đất, thuế
nhà đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Tính tiền sử dụng đất và tiền
thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34 và
Điều 35 của Luật Đất đai năm 2003.
- Tính giá trị quyền sử dụng đất
khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các trường
hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003.
- Xác định giá trị quyền sử dụng
đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi doanh nghiệp cổ
phần hóa, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại
Khoản 3, Điều 59 của Luật Đất đai năm 2003.
- Tính giá trị quyền sử dụng đất
để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.
- Tính giá trị quyền sử dụng đất
để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều
39, Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003.
- Tính tiền bồi thường đối với
người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Đồng thời là nguyên tắc và làm
cơ sở để thực hiện việc định giá đất cụ thể để đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu
thầu dự án có sử dụng đất và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quản lý đất đai
về giá đất.
Về cơ bản, bảng giá các loại đất
đã đáp ứng được yêu cầu trong công tác quản lý của tỉnh, đảm bảo phù hợp với
quy định của pháp luật đất đai.
2. Những tồn tại, hạn chế
Mặc dù các quy định về giá đất và
bảng giá các loại đất đã được rà soát, chỉnh sửa hàng năm để dần phù hợp với thực
tế, tạo sự công bằng hơn trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của Nhân dân,
đáp ứng công tác quản lý Nhà nước về tài chính đất đai. Nhưng do thời gian thực
hiện hàng năm ngắn, nên một số tồn tại, hạn chế trong bảng giá đất, cũng như
quy định về tiêu thức chưa có đủ cơ sở để điều chỉnh, bổ sung. Qua theo dõi, tổng
hợp những vướng mắc trong quá trình áp dụng quy định về giá đất, nhận thấy còn
một số tồn tại, hạn chế cần được xử lý như sau:
(1) Việc phân vị trí đất nông nghiệp
chỉ tính tiêu chí theo đường giao thông, trong đó, tại khu vực đô thị (các thị
trấn) chỉ tính cho các tuyến đường phố có tên trong bảng giá đất, tại khu vực
nông thôn chỉ tính cho các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, đường huyện và đường
liên xã là chưa hợp lý. Vì thực tế có nhiều đường giao thông có bề rộng từ trên
05 mét (chưa được quy định trong bảng giá đất) rất thuận lợi trong việc đi lại
phục vụ sản xuất nông nghiệp, đặc biệt tại khu vực đô thị hoặc tại các khu dân
cư nông thôn khi chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông
nghiệp không phải tốn chi phí đầu tư về giao thông, mà vẫn có sự thuận lợi, nên
mức giá giao dịch thị trường cao.
Nhằm đảm bảo sự phù hợp trong việc
xác định vị trí và các mức giá đất nông nghiệp, cần thiết phải xem xét mức độ ảnh
hưởng về giao thông qua việc so sánh giá đất giao dịch thị trường đối với các
tuyến đường như trên, để đưa vào quy định trong nguyên tắc xác định vị trí và mức
giá đất cho phù hợp.
(2) Việc xác định các tuyến đường
giao thông tương đương quốc lộ, tỉnh lộ, đường huyện, đường liên xã đã được
giao cho UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa quyết
định trên cơ sở thống nhất với Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường.
Tuy nhiên, chưa có tiêu chí cụ thể đánh giá về mức độ tương đương, nên quá
trình thực hiện gặp khó khăn, ảnh hưởng đến việc xác định giá trị của thửa đất
nông nghiệp tại một số khu vực.
Để khắc phục tồn tại nêu trên, cần
thiết phải rà soát về hiện trạng các tuyến đường giao thông và các mức giá cụ
thể, nhằm đánh giá, phân loại và quy định cụ thể cho các tuyến đường tại khu vực
nông thôn.
(3) Việc quy định tiêu chí hẻm nối
trực tiếp hoặc không nối trực tiếp đến đường phố hoặc đường giao thông chính
trong cách phân vị trí và tính giá đất phi nông nghiệp, dẫn đến lúng túng trong
việc xác định đâu là hẻm chính, đâu là hẻm phụ trong một số trường hợp cụ thể.
Mặt khác, trong thực tế giá trị thửa đất hầu như không có sự phân biệt giữa hẻm
chính, hẻm phụ, mà ảnh hưởng bởi khả năng sinh lợi của thửa đất như: Khoảng
cách từ thửa đất đến đường phố hoặc đường giao thông chính, bề rộng hẻm, kết cấu
mặt đường của hẻm (rải nhựa, tráng bê tông xi măng, rải đá cấp phối, đường đất).
(4) Việc quy định khu vực giáp
ranh giữa các huyện trong tỉnh nhằm giảm sự chênh lệch về mức giá đất giữa các
địa phương. Thế nhưng, việc tính toán xác định vị trí và mức giá đất của các địa
phương giáp ranh gặp rất nhiều khó khăn, do thiếu thông tin cụ thể của thửa đất
hoặc các thông tin để xác định vị trí của các thửa đất trong khu vực giáp ranh
của địa phương khác.
Bên cạnh đó, giá đất giáp ranh giữa
các huyện trong tỉnh đã được rà soát, xử lý nhằm hạn chế sự chênh lệch khi đề
xuất mức giá (tuy nhiên, giá đất có khác nhau cũng là hợp lý vì mỗi địa phương
có những điều kiện đặc thù); mặt khác, Luật Đất đai không yêu cầu phải quy định
đất giáp ranh giữa các huyện trong tỉnh.
Đối với khu vực giáp ranh giữa tỉnh
Đồng Nai với các tỉnh lân cận đang áp dụng khoảng cách tính từ đường phân chi địa
giới hành chính vào sâu 500 mét đối với đất nông nghiệp, 300 mét đối với đất
phi nông nghiệp tại nông thôn và 200 mét đối với đất phi nông nghiệp tại đô thị.
Quy định này dẫn đến mâu thuẫn trong quá trình áp dụng như: Thửa đất nông nghiệp
nằm trong khu vực giáp ranh được áp dụng mức giá cao hơn thửa đất phi nông nghiệp
(ngay cạnh thửa đất nông nghiệp), do thửa đất phi nông nghiệp nằm ngoài khoảng
cách được xác định là khu vực giáp ranh.
(5) Việc xây dựng bảng giá các loại
đất hàng năm đều có sự kế thừa nhất định kết quả của năm trước (kể cả khi thực
hiện tổng điều tra, xây dựng bảng giá các loại đất năm 2010) nên còn một số tồn
tại chưa xử lý hết như: Giá đất vượt khung quy định của Nhà nước; giá đất giữa
các xã giáp ranh có điều kiện thuận lợi gần tương đồng còn có sự chênh lệch lớn
nhưng chưa thể khắc phục.
(6) Một số quy định về tiêu thức
phân vùng, phân loại, phân vị trí đất và mức giá các loại đất được điều chỉnh,
bổ sung hàng năm nhưng bản đồ phân vị trí đất không được cập nhật chỉnh sửa nên
các thông tin như: Tên đoạn, tên đường; mức giá đất trên từng đoạn đường, tuyến
đường; mức giá đất nông nghiệp theo từng vị trí của các xã hoặc cụm xã,… đã lạc
hậu, không còn phù hợp so với quy định về tiêu thức và bảng giá đất. Vì vậy, bản
đồ giá đất xây dựng năm 2010 không còn giá trị sử dụng.
(7) Việc quy định “Cắt lớp” theo
chiều sâu thửa đất, áp dụng đối với đất ở là chưa công bằng đối với các loại đất
phi nông nghiệp nói chung (như: Đất sản xuất kinh doanh và các loại đất phi
nông nghiệp khác,...), dẫn đến giá đất sản xuất kinh doanh hoặc các loại đất
phi nông nghiệp không phải đất ở có mức giá cao hơn giá đất ở, trong khi ý tưởng
khi xây dựng bảng giá đất thì đất ở có mức giá cao hơn.
(8) Từ năm 2009 đến nay, Đồng Nai
đã thực hiện hoàn thành nhiều dự án về kinh tế, hạ tầng và các khu đô thị, đặc
biệt quá trình phát triển của hệ thống giao thông và công trình công cộng phục
vụ dân sinh làm tăng giá trị giá trị sử dụng đất, thúc đẩy sự phát triển của thị
trường bất động sản trên địa bàn, nhưng nhiều khu vực, tuyến đường, đoạn đường
chưa được cập nhật điều chỉnh thông tin để bổ sung làm cơ sở trong việc xác định
giá cụ thể của thửa đất. Việc xây dựng bảng giá đất hàng năm đã rà soát để điều
chỉnh, bổ sung nhưng còn mang tính cục bộ, chưa rà soát một cách tổng thể để so
sánh mặt bằng về giá đất và các điều kiện cụ thể của từng khu vực, thiếu thông
tin để đề xuất điều chỉnh, nên giá đất còn có sự chênh lệch khá lớn giữa các
khu vực.
(9) Trước đây, bảng giá các loại đất
do UBND tỉnh ban hành hàng năm được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, vừa là
cơ sở giải quyết quyền lợi vừa là căn cứ xác định nghĩa vụ của người sử dụng đất
nên không tránh khỏi những mâu thuẫn, bất hợp lý mang tính cục bộ. Tại một số
khu vực, tuyến đường giá đất giao dịch thị trường có biến động tăng do ảnh hưởng
của việc đầu tư, phát triển hạ tầng nhưng việc điều chỉnh mức giá sẽ ảnh hưởng
đến công tác bồi thường, triển khai thực hiện của dự án, công trình có liên
quan (trong thực tế việc triển khai thực hiện dự án thường kéo dài trong nhiều
năm). Do vậy, một số khu vực, tuyến đường nhiều năm chưa được xem xét điều chỉnh
về giá đất, làm cho mức giá đất quy định chưa phản ánh đúng thực tế về thị trường
và có sự bất hợp lý giữa các khu vực, tuyến đường.
III. KẾT QUẢ ĐIỀU
TRA GIÁ ĐẤT THỊ TRƯỜNG
1. Triển khai thực hiện
- Thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài
nguyên và Môi trường tại Công văn số 1001/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 25/3/2014; UBND tỉnh
Đồng Nai ban hành Công văn số 2640/UBND-KT ngày 01/4/2014 chỉ đạo Sở Tài nguyên
và Môi trường xây dựng dự án điều tra, xây dựng Bảng giá đất tỉnh Đồng Nai năm
2015. Trong đó, để đảm bảo chất lượng bảng giá đất được áp dụng trong thời gian
05 năm, dự án yêu cầu phải thực hiện điều tra trên diện rộng với số lượng phiếu
điều tra lớn; ngoài ra còn điều tra, rà soát toàn bộ hệ thống đường giao thông
và các thông tin liên quan khác trên địa bàn cấp xã, để đảm bảo thông tin trong
việc phân tích đề xuất xây dựng bảng giá đất.
Dự án đã được Sở Tài nguyên và Môi
trường gửi lấy ý kiến của các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã Long Khánh và
thành phố Biên Hòa tại Công văn số 1447/STNMT-CCQLĐĐ ngày 28/4/2014.
- Trên cơ sở ý kiến góp ý của các
ngành, địa phương, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổng hợp, hoàn chỉnh dự án và
tổ chức họp thống nhất với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã
Long Khánh và thành phố Biên Hòa về nội dung, giải pháp thực hiện của dự án
(Thông báo số 62/TB-STNMT ngày 19/5/2014). Theo đó, sẽ điều tra trên 171/171
xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh với số lượng phiếu điều tra dự kiến là
11.300 phiếu, trong đó điều tra trong năm 2014 là 8.400 phiếu, kế thừa thông
tin điều tra từ năm 2012 và 2013 là 2.900 phiếu.
- Sở Tài nguyên và Môi trường đã
giao Trung tâm Kỹ thuật Địa chính - Nhà đất thực hiện các nội dung về chuyên
môn của dự án; đồng thời có Công văn số 913/STNMT-CCQLĐĐ ngày 25/3/2014 triển
khai thực hiện trước việc điều tra giá đất thị trường và thông tin liên quan,
nhằm đảm bảo kịp thời gian hoàn thành dự án trong năm 2014.
Trung tâm Kỹ thuật Địa chính - Nhà
đất đã hoàn thành việc điều tra giá đất thị trường và thông tin liên quan tại cấp
xã; tổng hợp kết quả điều tra theo địa bàn cấp huyện và cấp tỉnh; đồng thời
hoàn thành dự thảo Bảng giá đất tỉnh Đồng Nai 05 năm giai đoạn 2015 - 2019.
- Ngày 04/9/2014, Sở Tài nguyên và
Môi trường đã có Công văn số 3196/STNMT-CCQLĐĐ đề nghị các sở, ngành và UBND
các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa góp ý dự thảo Bảng giá đất tỉnh
Đồng Nai 05 năm giai đoạn 2015 - 2019.
- Ngày 15/10/2014, Sở Tài nguyên
và Môi trường đã chủ trì tổ chức cuộc họp với sự tham gia của các sở, ngành
liên quan; UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa để thảo luận,
thống nhất các nội dung dự thảo Bảng giá đất tỉnh Đồng Nai 05 năm giai đoạn
2015 - 2019.
- Trên cơ sở kết quả thảo luận, thống
nhất tại cuộc họp, Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục chỉnh sửa hoàn thiện dự
thảo Bảng giá đất tỉnh Đồng Nai 05 năm giai đoạn 2015 - 2019, báo cáo Ban Chỉ đạo
xây dựng bảng giá đất tỉnh Đồng Nai tại cuộc họp ngày 17/10/2014 và báo cáo
UBND tỉnh tại cuộc họp ngày 13/11/2014.
Căn cứ ý kiến góp ý, thảo luận của
các ngành, đơn vị liên quan và kết luận chỉ đạo của Trưởng ban Chỉ đạo xây dựng
bảng giá đất tỉnh Đồng Nai (tại Công văn số 9958/TB-UBND ngày 21/10/2014 của
UBND tỉnh), Sở Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với UBND các huyện, thị xã
Long Khánh và thành phố Biên Hòa rà soát, cập nhật chỉnh sửa mức giá ở một số
khu vực tuyến đường và hoàn thiện dự thảo Bảng giá đất tỉnh Đồng Nai 05 năm
giai đoạn 2015 - 2019, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Kết quả điều tra giá đất thị
trường và thông tin liên quan
Căn cứ dự án điều tra, xây dựng bảng
giá đất tỉnh Đồng Nai được phê duyệt, Trung tâm Kỹ thuật Địa chính - Nhà đất
(đơn vị được giao thực hiện các nội dung chuyên môn của dự án) đã phối hợp với
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và UBND cấp xã tiến hành điều tra giá
đất thị trường và thông tin liên quan phục vụ xây dựng bảng giá đất.
Kết quả, đã điều tra trên địa bàn
171/171 xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh với số lượng thửa đất điều tra là 9.112
trường hợp và kế thừa 2.311 trường hợp điều tra trong năm 2012, 2013, đưa tổng
số trường hợp vào xử lý thông tin phục vụ xây dựng bảng giá đất là 11.423 trường
hợp, gồm: 1.981 trường hợp chuyển nhượng là đất nông nghiệp (chủ yếu là đất trồng
cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm) và 9.460 trường hợp chuyển nhượng là đất
phi nông nghiệp (gồm 6.541 trường hợp đất ở tại nông thôn và 2.919 trường hợp đất
ở tại đô thị). Các trường hợp điều tra được phân bố trên địa bàn cấp xã, đảm bảo
mức tối thiểu có 03 trường hợp trên mỗi vị trí, đoạn đường, tuyến đường.
Ngoài việc điều tra giá đất thị
trường, đã điều tra, rà soát toàn bộ hệ thống đường giao thông trên địa bàn cấp
xã, nhằm xác định và đánh giá các mức độ thuận lợi về giao thông, mức độ phân bố
dân cư hoặc những công trình có tính chất ảnh hưởng đến giá đất; đồng thời xác
định các mức giá đất theo từng đoạn đường, tuyến đường, khu vực với hình thức
tham khảo các mức giá rao bán hoặc tham khảo thông tin của những người am hiểu
về thị trường bất động sản, làm cơ sở để phân tích, đánh giá các mức giá đất giữa
các khu vực trong quá trình xây dựng, đề xuất giá đất.
Bảng 1: Tổng hợp kết quả điều tra
giá đất thị trường tại các địa phương
TT
|
Đơn vị hành
chính
|
Số phiếu điều
tra năm 2014
|
Kế thừa điều
tra năm 2012, 2013
|
Tổng số trường
hợp đưa vào xử lý thông tin
|
Trong đó
|
Đất ở tại
nông thôn
|
Đất ở tại đô
thị
|
Đất nông
nghiệp
|
1
|
Thành phố Biên Hòa
|
1.943
|
653
|
2.596
|
620
|
1.749
|
227
|
2
|
Thị xã Long Khánh
|
765
|
167
|
932
|
353
|
401
|
178
|
3
|
Huyện Xuân Lộc
|
756
|
158
|
914
|
639
|
135
|
140
|
4
|
Huyện Cẩm Mỹ
|
460
|
68
|
528
|
366
|
|
162
|
5
|
Huyện Thống Nhất
|
432
|
139
|
571
|
467
|
|
104
|
6
|
Huyện Tân Phú
|
869
|
80
|
949
|
646
|
141
|
162
|
7
|
Huyện Định Quán
|
866
|
187
|
1.053
|
785
|
127
|
141
|
8
|
Huyện Trảng Bom
|
861
|
180
|
1.041
|
748
|
125
|
168
|
9
|
Huyện Vĩnh Cửu
|
776
|
129
|
905
|
540
|
92
|
273
|
10
|
Huyện Long Thành
|
670
|
106
|
776
|
484
|
149
|
143
|
11
|
Huyện Nhơn Trạch
|
714
|
444
|
1.158
|
893
|
|
265
|
|
Toàn tỉnh
|
9.112
|
2.311
|
11.423
|
6.541
|
2.919
|
1.963
|
Thông tin điều tra được thực hiện
theo phương pháp phỏng vấn trực tiếp người sử dụng đất, có so sánh với mức giá
giao dịch chung của địa bàn trên mỗi khu vực để xác định về độ tin cậy của
thông tin chuyển nhượng đã cung cấp, phiếu điều tra được chủ sử dụng đất (người
cung cấp thông tin phỏng vấn) ký tên và được UBND cấp xã xác nhận.
Thửa đất điều tra được phân bố
trên địa bàn cấp xã, đảm bảo mức tối thiểu có 03 trường hợp trên mỗi vị trí, đoạn
đường, tuyến đường. Một số khu vực, đoạn đường, tuyến đường không có trường hợp
chuyển nhượng, đã được điều tra rà soát kỹ về hiện trạng giao thông và các công
trình hạ tầng liên quan có tác động đến giá đất, đồng thời điều tra giá đất rao
bán trên thị trường để tham khảo và áp dụng phương pháp so sánh khi xác định
các mức giá đất đề xuất.
3. Giá đất thị trường qua kết
quả điều tra
Có thể tóm tắt một số điểm nổi bật
giá đất thị trường sau khi tổng hợp, phân tích kết quả điều tra như sau:
Thứ nhất, trong bối cảnh thị trường
đất đai còn tiếp tục trầm lắng như hiện nay nên giá đất chuyển nhượng trên thị
trường hầu như không tăng so với những năm gần đây (2011, 2012, 2013).
Riêng tại một số khu vực, tuyến đường
mới được nâng cấp hoàn thiện về giao thông hoặc tại các đầu mối giao thông có
điều kiện kinh doanh thuận lợi thì giá đất thị trường có biến động tăng so với
các năm trước. Sự biến động tăng này là tất yếu không phải do biến động của thị
trường, mà là có sự tác động làm thay đổi các điều kiện hạ tầng tạo thuận lợi
trong kinh doanh.
Thứ hai, do nhu cầu nhận chuyển
nhượng không lớn nên có rất nhiều trường hợp chuyển nhượng thành công chỉ tập
trung vào những khu vực có tiềm năng phát triển theo quy hoạch hoặc thửa đất có
hình thể đẹp, vị trí thuận lợi (có khả năng kết hợp giữa việc ở với kinh doanh
mua bán) hoặc những thửa đất nông nghiệp có diện tích nhỏ, nằm gần hoặc trong
khu dân cư tập trung thuộc khu vực quy hoạch đất ở,… nên giá đất chuyển nhượng
cao hơn nhiều so với mức trung bình có thể chấp nhận được trong cùng vùng, cùng
khu vực. Vì vậy, những phiếu điều tra dạng này chỉ được dùng để đánh giá, so
sánh mức độ tương đồng giữa các khu vực, tuyến đường chứ không thể xem là giá đất
phổ biến của vùng, khu vực.
Thứ ba, mức độ chênh lệch về giá đất
giữa các vị trí 01, 02, 03, 04 không theo quy tắc nhất định mà tùy thuộc điều
kiện thuận lợi, sự phân bố dân cư và các công trình hạ tầng trong khu vực. Ở những
khu vực có thể dùng làm nơi buôn bán thì giá đất mặt tiền chênh lệch rất lớn so
với các vị trí còn lại.
Thứ tư, giá đất phổ biến, bình
quân trên thị trường nhìn chung khá chênh lệch so với bảng giá đất của tỉnh,
trong đó:
a) Giá đất nông nghiệp
Giá đất nông nghiệp trên địa bàn
có mức giao dịch cao nhất là 1.000.000 đồng/m2, thấp nhất là 15.000
đồng/m2, mức giá phổ biến tùy theo từng khu vực. Trong đó:
- Mức giao dịch cao thường ở ven
các đầu mối giao thông quan trọng hoặc gần các khu dân cư, khu công nghiệp. Một
số khu vực có mức giá cao hơn nhiều so với bảng giá đất như: Thành phố Biên Hòa
(từ 700.000 đồng/m2 đến 1.000.000 đồng/m2); huyện Long
Thành, Nhơn Trạch và các khu vực đầu mối giao thông, trong khu dân cư ở các huyện
(từ 200.000 đồng/m2 đến 350.000 đồng/m2).
Qua phân tích, nhận thấy: Giá chuyển
nhượng cao chủ yếu là do có khả năng chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp
hoặc những khu vực quy hoạch dự án mà trong đó giá chuyển nhượng đã có tính đến
tiền bồi thường đất và chi phí hỗ trợ đối với đất nông nghiệp.
Tuy vậy, cũng có một số khu vực đặc
thù, chuyên sử dụng vào mục đích nông nghiệp nhưng giá đất rất cao, điển hình
như khu vực đất trồng bưởi thuộc xã Tân Bình, huyện Vĩnh Cửu (giá chuyển nhượng
trung bình 600.000 - 800.000 đồng/m2); các khu vực quy hoạch vùng
khuyến khích phát triển chăn nuôi giá đất thường cao hơn giá đất tỉnh quy định
trung bình từ 1,5 - 02 lần.
- Tại các khu vực kém phát triển,
có các điều kiện hạ tầng kém thuận lợi và khả năng chuyển đổi mục đích sử dụng
đất thấp thì mức giá giao dịch thị trường còn thấp. Một số khu vực có mức giá
chuyển nhượng thấp so với mặt bằng chung của khu vực như: xã Đắk Lua, xã Phú
Sơn - huyện Tân Phú (từ 10.000 đồng/m2 đến 20.000 đồng/m2);
xã Thanh Sơn - huyện Định Quán, xã Phú Lý - huyện Vĩnh Cửu (từ 10.000 - 15.000
đồng/m2), trong số đó có những khu vực mức giá giao dịch thấp hơn so
với bảng giá (chỉ từ 6.000 - 10.000 đồng/m2).
- Những khu vực còn lại trên địa
bàn tỉnh nhìn chung giá đất bình quân, phổ biến thường cao hơn từ 15% - 30% so
với mức giá trong bảng giá đất của tỉnh.
b) Giá đất phi nông nghiệp
Đối với giá đất phi nông nghiệp (đất
ở), mức giá giao dịch tùy theo các điều kiện thuận lợi và sự phân bố dân cư,
các công trình hạ tầng trên mỗi đoạn đường tuyến đường. Hầu hết mức giá giao dịch
đất phi nông nghiệp trên các tuyến đường giao thông chính (vị trí 01) có mức
giá khá cao so với các vị trí 02, 03, 04, vì ngoài mục đích sử dụng để ở, còn
được sử dụng để sản xuất kinh doanh. Mức giá giao dịch khá ổn định so với các
năm trước, riêng tại một số đoạn đường, tuyến đường đang phát triển hoặc có sự
đầu tư nâng cấp về giao thông và các công trình hạ tầng liên quan khác thì mức
giá đất có biến động tăng so với năm trước.
Mặc dù trong những năm qua giá đất
ở hầu như không biến động lớn, nhưng nhìn chung giá chuyển nhượng thực tế vẫn
đang ở mức cao hơn giá quy định. Sau khi phân tích, so sánh, loại trừ các yếu tố
như: Chi phí đầu tư hạ tầng, lợi thế về hình thể, vị trí thuận lợi,… thì mức
giá đất ở bình quân, phổ biến trên thị trường vẫn cao hơn giá đất trong bảng
giá đất của tỉnh từ 20% - 30%; đặc biệt tại các tuyến đường mới được đầu tư
nâng cấp, mở rộng hoặc xây dựng mới thì mức chênh lệch còn cao hơn đến 100%.
Trong đó:
* Đối với đất ở tại đô thị:
- Tại hầu hết các đường trong đô
thị đều có mức giá cao hơn giá quy định năm 2014, mức cao hơn phổ biến từ từ 30
- 40%. Trong đó:
+ Tại thành phố Biên Hòa, mức giá ở
vị trí 01 đường phố cao hơn giá quy định từ 50% đến 100%, ở một số tuyến đường
phát triển thì mức giá giao dịch cao hơn từ 03 đến 04 lần như: Đường Phan Chu
Trinh cao hơn đến 04 lần, đường 30 Tháng 4 giá cao hơn đến 03 lần,…
+ Tại thị xã Long Khánh, mức giá ở
vị trí 01 đường phố cao hơn giá quy định từ 40% - 60%, tại một số tuyến đường
có mức giá giao dịch ở vị trí 01 cao hơn từ 80 - 100% như: Các đường Nguyễn Du,
Nguyễn Văn Cừ, Nguyễn Chí Thanh, Hồng Thập Tự, Hoàng Diệu; ngược lại cũng có
nhiều tuyến đường mức giá giao dịch chỉ cao hơn 20 - 30% mức giá quy định như:
Đường Phan Huy Chú, Lê Hữu Trác, Lương Thế Vinh,…
+ Tại thị trấn Trảng Bom: Hầu hết
các tuyến đường đều có mức giá giao dịch ở vị trí 01 cao hơn từ 30% - 60% giá
quy định. Một số tuyến đường đang phát triển và có sự đầu tư hạ tầng thì giá
giao dịch cao hơn từ 02 - 03 lần, như: Đường Tạ Uyên, Nguyễn Văn Linh có giá
giao dịch cao hơn đến 03 lần,…
Nhìn chung, tại hầu hết các tuyến
đường đều có mức giá giao dịch cao hơn mức giá Nhà nước quy định và khá ổn định
so với các năm trước. Riêng các tuyến đường tại khu vực đang phát triển hoặc mới
được đầu tư nâng cấp hạ tầng hoặc bổ sung các công trình có liên quan thì mức
giá giao dịch tăng so với các năm trước và cao hơn mức giá UBND tỉnh quy định từ
02 - 03 lần.
* Đối với đất ở tại nông thôn:
Tương tự giá đất ở tại đô thị, đất
ở tại nông thôn trên các trục đường giao thông chính thường có mức giao dịch cao
so với mức giá quy định năm 2014 từ 50 - 100%; riêng tại các đầu mối giao thông
và trên các trục đường mới được nâng cấp, cải tạo thì mức giá cao hơn từ 02 -
03 lần giá quy định. Trong đó, hầu hết các tuyến đường giao thông trọng yếu của
tỉnh đều có mức giá biến động tăng và cao hơn giá UBND tỉnh quy định như: Tỉnh
lộ 769, 767, Quốc lộ 51, Quốc lộ 1,… Một số tuyến đường giao thông tại khu vực
nông thôn mới được nâng cấp, cải tạo có mức giá tăng so với các năm trước và
cao hơn giá quy định từ 03 - 04 lần như: An Lâm qua xã Long An (Long Thành) cao
hơn 5,4 lần, đường Nguyễn Văn Trị (Nhơn Trạch) cao hơn 4,2 lần…, nhưng về giá
trị giao dịch thì không cao.
III. XÂY DỰNG
BẢNG GIÁ ĐẤT TỈNH ĐỒNG NAI 05 NĂM GIAI ĐOẠN 2015 - 2019
1. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về đất đai; các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc định giá các
loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Phạm vi áp dụng
- Theo quy định của Luật Đất đai
năm 2003, bảng giá đất được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, khác nhau, vừa
là cơ sở giải quyết quyền lợi vừa là căn cứ xác định nghĩa vụ của người sử dụng
đất. Bao gồm 07 trường hợp sau:
+ Tính thuế sử dụng đất, thuế nhà
đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
+ Tính tiền sử dụng đất và tiền
thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34 và
Điều 35 của Luật Đất đai năm 2003;
+ Tính giá trị quyền sử dụng đất
khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các trường
hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003;
+ Xác định giá trị quyền sử dụng đất
để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần
hóa, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản
3, Điều 59 của Luật Đất đai năm 2003;
+ Tính giá trị quyền sử dụng đất để
thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
+ Tính giá trị quyền sử dụng đất để
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích Quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 39, Điều
40 của Luật Đất đai năm 2003;
+ Tính tiền bồi thường đối với người
có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy
định của pháp luật;
- Theo quy định tại Khoản 2, Điều
114 Luật Đất đai năm 2013, Khoản 5, Điều 4 và Khoản 2, Điều 18 của Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất. Bảng giá đất được
sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp:
+ Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích
trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức
giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
+ Tính thuế sử dụng đất;
+ Tính phí và lệ phí trong quản
lý, sử dụng đất đai;
+ Tính tiền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai;
+ Tính tiền bồi thường cho Nhà nước
khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
+ Tính giá trị quyền sử dụng đất để
trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại
là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất
có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê;
+ Xác định giá đất cụ thể theo
phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản 5, Điều 4 và Khoản 2,
Điều 18 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
giá đất.
Như vậy, về phạm vi áp dụng thì Bảng
giá đất tỉnh Đồng Nai 05 năm 2015 - 2019 có điểm khác biệt cơ bản so với Bảng
giá đất năm 2014 là không sử dụng để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất. Việc tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được căn cứ vào giá đất
cụ thể tại thời điểm thu hồi.
3. Việc phân loại đất, phân
vùng, phân khu vực
Thực hiện theo quy định tại Điều
10, Điều 11 Luật Đất đai năm 2013, Điều 3 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
và các quyết định của Ủy ban dân tộc công nhận các xã thuộc khu vực miền núi
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, gồm: Quyết định số 21/UB-QĐ ngày 26/01/1993, Quyết
định số 08/UB-QĐ ngày 04/3/1994, Quyết định số 68/UB-QĐ ngày 09/8/1997, Quyết định
số 363/2005/QĐ-UBDT ngày 15/8/2005.
Theo đó, tỉnh Đồng Nai có 56 xã và
04 thị trấn được công nhận là xã miền núi, 111 xã, phường, thị trấn còn lại là
xã đồng bằng, không có xã trung du.
4. Việc phân vị trí các loại đất
a) Đất nông nghiệp và đất chưa sử
dụng được phân vị trí dựa theo khoảng cách đến đường phố hoặc đường giao thông
chính, trong đó:
- Tại các xã: Hóa An, Tân Hạnh, Hiệp
Hòa và các phường thuộc thành phố Biên Hòa; các phường thuộc thị xã Long Khánh:
Không phân vị trí và có cùng một mức giá đất.
- Tại các thị trấn và các xã khu vực
nông thôn: Điều chỉnh số lượng cấp vị trí đất nông nghiệp, trong đó: Đất nông
nghiệp tại các thị trấn gồm 03 vị trí (năm 2014 là 02 vị trí), tại khu vực nông
thôn gồm 04 vị trí (năm 2014 là 03 vị trí); phân nhóm cụ thể các tuyến đường để
căn cứ xác định vị trí đất thay cho việc quy định chung chung đường tương đương
quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ như năm 2014.
Lý do điều chỉnh: Chi tiết hơn cấp
vị trí cho phù hợp với thực tế; giải quyết vướng mắc trong việc xác định tuyến
đường tương đương.
b) Đất phi nông nghiệp phân vị trí
theo khoảng cách từ thửa đất đến đường phố hoặc đường giao thông chính và độ rộng
hẻm. Đất phi nông nghiệp tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh được
phân thống nhất thành 04 cấp vị trí.
So với năm 2014, Bảng giá đất 05
năm 2015 - 2019 được điều chỉnh như sau:
- Điều chỉnh việc phân cấp độ rộng
hẻm và khoảng cách từ thửa đất đến đường giao thông chính đối với các vị trí
02, 03, 04 của đất phi nông nghiệp, trong đó:
+ Về độ rộng hẻm: Có 03 cấp: ≥05m;
≥03m đến <05m; <03m (năm 2014 là ≥04m; ≥02m đến <04m; <02m).
+ Về khoảng cách từ thửa đất đến
đường chính:
● Tại đô thị: Có 04 mức: ≤200m;
>200m đến ≤400m; >400m đến ≤600m; >600m (năm 2014 là ≤200m; >200m đến
≤500m; >500m đến ≤1.000m; >1.000m).
● Tại nông thôn: Có 04 mức: ≤200m;
>200m đến ≤500m; >500m đến ≤1.000m; >1.000m (năm 2014 là ≤500m;
>500m đến ≤1.000m; >1.000m đến ≤2.000m; >2.000m).
Lý do điều chỉnh:
+ Về độ rộng hẻm: Phân biệt rõ
ràng hơn về thuận lợi trong giao thông: Hẻm trên 05m thì các loại xe bốn bánh
lưu thông dễ dàng; hẻm từ 03 - 05m thì xe bốn bánh bị hạn chế khi tránh xe ngược
chiều; hẻm từ 03m trở xuống thì xe bốn bánh hầu như không vào được.
+ Về khoảng cách đến đường chính: Trên
cơ sở mức giá giao dịch và theo dõi, phân tích sự chuyển biến về giá theo khoảng
cách trong thực tế.
- Bãi bỏ quy định phân biệt hẻm nối
trực tiếp hoặc không nối trực tiếp với đường phố hoặc đường giao thông chính.
Lý do bãi bỏ: Việc quy định hẻm nối
trực tiếp hoặc không nối trực tiếp với đường chính gây khó khăn khi áp dụng thực
tế do không có tiêu chí xác định rõ ràng và cũng không hợp lý (nhất là hẻm dạng
chữ Y, hẻm phụ rộng hơn hẻm chính,...); mặt khác, rất nhiều trường hợp thửa đất
thuộc hẻm không nối trực tiếp với đường nhưng có điều kiện thuận lợi hơn hẻm nối
trực tiếp (do gần đường chính hơn, do hạ tầng tốt hơn,...). Vì vậy, chỉ nên quy
định khoảng cách từ thửa đất đến đường chính và bề rộng hẻm mà không quy định hẻm
nối trực tiếp hoặc không nối trực tiếp với đường.
5. Một số quy định khác
- Điều chỉnh phạm vi áp dụng việc
giảm giá theo chiều sâu thửa đất tại vị trí 01 đối với tất cả các loại đất phi
nông nghiệp, ngoại trừ đất khu, cụm công nghiệp (năm 2014 quy định chỉ giảm giá
đối với đất ở); khoảng cách giảm giá và tỷ lệ giảm giá giữ nguyên như quy định
năm 2014.
Lý do điều chỉnh: Việc giảm giá áp
dụng chung cho các loại đất phi nông nghiệp nhằm tạo sự công bằng giữa các loại
đất (giá các loại đất phi nông nghiệp không phải đất ở được quy định thấp hơn
giá đất ở, nếu không áp dụng việc giảm giá theo chiều sâu thửa đất thì sẽ dẫn đến
trường hợp giá thửa đất phi nông nghiệp không phải đất ở cao hơn giá thửa đất ở).
- Điều chỉnh khoảng cách xác định
khu vực giáp ranh giữa tỉnh Đồng Nai với các tỉnh lân cận: Tính từ đường phân
chia địa giới hành chính tỉnh vào sâu 500 mét đối với các loại đất (quy định
năm 2014: Vào sâu 500 mét đối với đất nông nghiệp, 300 mét đối với đất phi nông
nghiệp tại nông thôn và 200 mét đối với đất phi nông nghiệp tại đô thị).
Lý do điều chỉnh: Việc quy định
chung khu vực giáp ranh áp dụng thống nhất đối với các loại đất là phù hợp,
tránh trường hợp tại cùng 01 vị trí mà loại đất này thuộc khu vực giáp ranh, loại
đất kia thì không.
- Bỏ quy định đất giáp ranh giữa
các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
Lý do bãi bỏ: Giá đất giáp ranh giữa
các huyện trong tỉnh đã được rà soát, xử lý nhằm hạn chế sự chênh lệch khi đề
xuất mức giá (tuy nhiên, giá đất có khác nhau cũng là hợp lý vì mỗi địa phương
có những điều kiện đặc thù); thực tế việc quy định khu vực giáp ranh giữa các
huyện cũng có những khó khăn, phức tạp trong quá trình áp dụng; mặt khác, Luật
Đất đai không yêu cầu phải quy định đất giáp ranh giữa các huyện trong tỉnh.
6. Phương pháp định giá đất
Mặc dù thị trường chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh còn trầm lắng, các trường hợp chuyển nhượng
thành công ít và thường tập trung ở những khu vực có tiềm năng phát triển theo
quy hoạch hoặc thửa đất có hình thể đẹp, vị trí thuận lợi (có khả năng kết hợp
giữa việc ở với kinh doanh mua bán) hoặc những thửa đất nông nghiệp có diện
tích nhỏ, nằm gần hoặc trong khu dân cư tập trung thuộc khu vực quy hoạch đất ở,…
Tuy nhiên, do tình hình thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất hầu như
không biến động trong những năm gần đây, nên có thể sử dụng thông tin chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trong 03 năm 2012, 2013 và 2014 để phân tích giá đất
thị trường và đề xuất xây dựng bảng giá đất.
Căn cứ vào kết quả điều tra, toàn
tỉnh có 11.423 trường hợp chuyển nhượng được điều tra thông tin, trong đó có
9.112 trường hợp được điều tra trong năm 2014 và 2.311 trường hợp được sử dụng
từ kết quả điều tra năm 2012 và 2013. Các trường hợp điều tra đã được phân bổ
theo địa bàn cấp xã và được bố trí theo từng khu vực, tuyến đường để đảm bảo mức
tối thiểu đạt 03 phiếu tại mỗi khu vực, vị trí, tuyến đường. Vì vậy, phương
pháp định giá đất được sử dụng chủ yếu là phương pháp chiết trừ và phương pháp so sánh trực tiếp được quy
định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 4 của Nghị định 44/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ và hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 của Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày
30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong đó:
- Đối với các khu vực, vị trí, đoạn
đường có thông tin giá đất thị trường thì sử dụng phương pháp triết trừ để xác
định giá trị hiện tại của tài sản gắn liền với thửa đất để khấu trừ ra khỏi giá
bất động sản để xác định giá đất; đồng thời sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp
để đánh giá mức độ chênh lệch về giá đất giữa các vị trí, đoạn đường, tuyến đường
khác nhau trong cùng khu vực để đề xuất giá đất.
- Tại các khu vực, vị trí,
đoạn đường không có thông tin giá đất thị trường hoặc không đủ thông tin giá đất
thị trường đã được điều tra, rà soát về hiện trạng giao thông, các công trình
công cộng liên quan, mật độ phân bố dân cư và khả năng sinh lợi khác để tiến
hành so sánh trực tiếp với các bất động sản khác tại các khu vực, đoạn đường,
tuyến đường có thông tin giá đất thị trường; đồng thời đã điều tra các thông
tin về giá rao bán của các bất động sản để tham khảo trong việc đề xuất các mức
giá đất.
(Kèm theo Phụ lục số XII: Chi tiết
việc phân vùng, phân loại, phân vị trí đất)
7. Giá đất tỉnh Đồng Nai 05 năm
giai đoạn 2015 - 2019
Giá đất tỉnh Đồng Nai 05 năm giai
đoạn 2015 - 2019 được xây dựng trên cơ sở điều chỉnh, hợp nhất từ 02 quy định:
Quy định về tiêu thức và việc phân vùng, phân loại, phân vị trí đất (ban hành
kèm theo Quyết định 74/2013/QĐ-UBND ngày 16/12/2013) và quy định về giá các loại
đất (ban hành kèm theo Quyết định 75/2013/QĐ-UBND ngày 20/12/2013).
Mức giá các loại đất tỉnh Đồng Nai
05 năm giai đoạn 2015 - 2019 được quy định trên cơ sở kế thừa bảng giá các loại
đất năm 2014, tiến hành rà soát, điều chỉnh tăng mức giá tại một số xã có giá
chuyển nhượng quá chênh lệch so với giá đất năm 2014, bổ sung mức giá các tuyến
đường mới được nâng cấp, cải tạo hoặc được đặt tên mới nhưng chưa được quy định
mức giá; điều chỉnh mức giá các đoạn đường, tuyến đường để phù hợp với thực tế
và sự tương đồng giữa các khu vực, đoạn đường, tuyến đường liên quan.
Nhìn chung, giá các loại đất 05
năm giai đoạn 2015 - 2019 cơ bản được giữ ổn định so với năm 2014 và cũng đã
khá sát mức giá phổ biến trên thị trường, phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương, đảm bảo sự tương đồng về giá giữa các khu vực, đoạn đường, tuyến đường
trong toàn địa bàn tỉnh cũng như phù hợp khung giá các loại đất do Chính phủ
quy định.
Tuy nhiên, có một số khu vực mức
giá đất nông nghiệp quy định còn thấp so với mức giá thị trường như tại các phường
thuộc thành phố Biên Hòa hoặc trong các khu dân cư tập trung. Nguyên nhân do tại
các khu vực trên giá chuyển nhượng cao chủ yếu là do có khả năng chuyển mục
đích sang đất phi nông nghiệp, mặt khác nếu quy định giá đất các khu vực này
sát với mức giá chuyển nhượng thực tế thì sẽ vượt quá mức giá tối đa so với
khung giá đất được Chính phủ quy định.
Bên cạnh đó, đối với giá đất phi
nông nghiệp thì tại các khu vực đầu mối giao thông hoặc gần các trung tâm
thương mại, chợ có thuận lợi trong kinh doanh thì giá đất quy định cũng chưa thật
sát giá thị trường, tuy nhiên đây là những trường hợp cục bộ, đặc thù, thường
có sự biến động về thị trường, không thể đại diện cho mặt bằng chung về giá của
toàn khu vực.
a) Đối với đất nông nghiệp
Trên cơ sở kết quả điều tra giá đất
thị trường và các thông tin liên quan, tiến hành so sánh, đánh giá sự tương
quan giữa giá đất và các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất và giữa các khu vực, nhằm
đảm bảo sự phù hợp về mức giá giữa các khu vực và phù hợp với thị trường, Bảng
giá đất 05 năm giai đoạn 2015 - 2019 đối với đất nông nghiệp phải được điều chỉnh
so với bảng giá đất hiện hành (năm 2014) như sau:
- Đất trồng cây hàng năm và cây
lâu năm:
+ Điều chỉnh tăng mức giá đất đối
với 40 xã, phường, thị trấn, với mức điều chỉnh tăng phổ biến từ 15% - 25%, bao
gồm: 30 phường, xã thuộc thành phố Biên Hòa; 05 xã thuộc huyện Trảng Bom; 03 xã
thuộc huyện Thống Nhất; thị trấn Định Quán và thị trấn Tân Phú.
Việc điều chỉnh tăng mức giá đất
các xã, phường, thị trấn nêu trên chủ yếu do giá đất chuyển nhượng thực tế quá
chênh lệch so với giá đất quy định năm 2014 hoặc điều chỉnh giá đất để đảm bảo
sự hợp lý về mức giá giữa các xã có điều kiện thuận lợi tương đương.
+ Điều chỉnh giảm mức giá đất đối
với 04 xã, thị trấn để đảm bảo sự phù hợp về mức giá giữa các khu vực, bao gồm:
03 xã: Suối Trầu, Cẩm Đường, Bình Sơn thuộc huyện Long Thành (giảm 13%) và khu
vực phía Bắc của thị trấn Vĩnh An (giảm từ 100.000 đồng/m2 xuống còn
40.000 đồng/m2).
Sau khi điều chỉnh, giá đất cây
hàng năm và cây lâu năm giai đoạn 2015 - 2019 thể hiện ở Phụ lục số II và số
III. Theo đó:
+ Tại các xã khu vực đồng bằng: Tại
khu vực đô thị mức giá cao nhất là 350.000 đồng/m2 (tại các phường
thuộc thành phố Biên Hòa); tại các xã khu vực nông thôn đồng bằng có mức giá
cao nhất là 140.000 đồng/m2 (vị trí 01 tại các xã thuộc huyện Nhơn
Trạch, Long Thành và xã Hố Nai 3 huyện Trảng Bom), mức giá thấp nhất là 15.000
đồng/m2 (vị trí 04 tại các xã Phú Lâm, Phú Thanh, Phú Xuân huyện Tân
Phú);
+ Tại các xã khu vực miền núi: Mức
giá cao nhất là 130.000 đồng/m2 (vị trí 01 tại xã Xuân Thạnh, huyện
Thống Nhất) và mức giá thấp nhất là 10.000 đồng/m2 (vị trí 04 tại
các xã thuộc huyện Tân Phú và xã Thanh Sơn huyện Định Quán).
- Đất rừng sản xuất: Điều chỉnh
tăng mức giá của 126 xã, phường, thị trấn so với năm 2014, nhằm đảm bảo mức giá
bằng khoảng 70% giá đất trồng cây lâu năm cùng vị trí. Riêng khu vực phía Bắc
thị trấn Vĩnh An được điều chỉnh giảm từ 50.000 đồng/m2 xuống còn
40.000 đồng/m2 để tương đương với mức giá của xã Mã Đà, xã Hiếu
Liêm.
Sau khi điều chỉnh, giá đất rừng sản
xuất giai đoạn 2015 - 2019 thể hiện ở Phụ lục số IV. Theo đó:
+ Tại các xã khu vực đồng bằng: Tại
khu vực đô thị mức giá cao nhất là 240.000 đồng/m2 (tại các phường
thuộc thành phố Biên Hòa); tại các xã khu vực nông thôn đồng bằng có mức giá
cao nhất là 150.000 đồng/m2 (vị trí 01 tại các xã: An Hòa, Phước
Tân, Tam Phước thuộc thành phố Biên Hòa), mức giá thấp nhất là 15.000 đồng/m2
(vị trí 04 tại xã Phú Lâm, Phú Thanh, Phú Xuân, huyện Tân Phú);
+ Tại các xã miền núi: Mức giá cao
nhất là 90.000 đồng/m2 (vị trí 01 tại xã Xuân Thạnh, Lộ 25 thuộc huyện
Thống Nhất); mức giá thấp nhất là 8.000 đồng/m2 (vị trí 04 tại xã
Thanh Sơn huyện Định Quán và xã Đắk Lua huyện Tân Phú).
- Đất nuôi trồng thủy sản: Điều chỉnh
tăng mức giá của 122 xã, phường, thị trấn so với năm 2014, nhằm đảm bảo mức giá
bằng khoảng 70% giá đất trồng cây hàng năm cùng vị trí. Riêng tại khu vực phía Bắc
thị trấn Vĩnh An cũng được điều chỉnh giảm từ 60.000 đồng/m2 xuống
còn 40.000 đồng/m2 để tương đương với mức giá của xã Mã Đà, xã Hiếu
Liêm.
Sau khi điều chỉnh, giá đất nuôi
trồng thủy sản giai đoạn 2015 - 2019 thể hiện ở Phụ lục số V. Theo đó:
+ Tại khu vực các xã đồng bằng: Tại
khu vực đô thị mức giá cao nhất là 240.000 đồng/m2 (tại các phường
thuộc thành phố Biên Hòa); tại các xã khu vực nông thôn đồng bằng có mức giá
cao nhất là 187.000 đồng/m2 (xã Tân Hạnh thành phố Biên Hòa), mức
giá thấp nhất là 10.000 đồng/m2 (vị trí 04 tại các xã Phú Lâm, Phú
Thanh, Phú Xuân huyện Tân Phú);
+ Tại các xã miền núi: Mức giá cao
nhất là 90.000 đồng/m2 (vị trí 01 tại xã Xuân Thạnh và Lộ 25 thuộc
huyện Thống Nhất); mức giá thấp nhất là 8.000 đồng/m2 (vị trí 04 tại
xã Thanh Sơn huyện Định Quán và tại các xã thuộc huyện Tân Phú).
b) Đối với đất phi nông nghiệp
Rà soát tất cả các tuyến đường
trên địa bàn tỉnh, tập trung xử lý chênh lệch giá đất giữa các tuyến đường có
điều kiện thuận lợi tương đồng, đặc biệt là các tuyến đường phụ nối với trục đường
chính (theo nguyên tắc giá đất vị trí 01 của đường phụ phải tương đương giá đất
vị trí 02 của trục đường chính); điều chỉnh giá đất hoặc bổ sung vào bảng giá đất
đối với các tuyến đường mới được nâng cấp, mở rộng hoặc mở mới. Trong đó:
- Đất ở tại đô thị: Bổ sung quy định
trong bảng giá đất đối với 26 tuyến đường mới được nâng cấp, cải tạo hoặc đã được
đặt tên nhưng chưa quy định mức giá, đưa tổng số tuyến đường được quy định
trong bảng giá đất ở tại đô thị lên 432 tuyến đường với tổng số 579 đoạn đường
(bảng giá hiện hành là 406 tuyến đường với 558 đoạn đường); điều chỉnh tăng mức
giá đất của 53 đoạn/43 tuyến đường (chiếm 9,49% tổng số đoạn đường) và điều chỉnh
giảm mức giá của 18 đoạn/14 tuyến đường (chiếm 3,22% tổng số đoạn đường).
Sau khi điều chỉnh, giá đất ở tại
đô thị giai đoạn 2015 - 2019 thể hiện ở Phụ lục số VI. Theo đó:
+ Tại các thị trấn (đô thị loại
V): Mức giá thấp nhất là 120.000 đồng/m2 (tại vị trí 04 của một số
tuyến đường thuộc các thị trấn: Gia Ray, Tân Phú, Định Quán, Vĩnh An), mức giá
cao nhất là 5.800.000 đồng/m2 (tại vị trí 01 của đường Lê Duẩn thuộc
thị trấn Long Thành);
+ Tại thị xã Long Khánh (đô thị loại
IV): Mức giá cao nhất là 8 triệu đồng/m2 (tại vị trí 01 đường Hùng
Vương), mức giá thấp nhất là 300.000 đồng/m2 (tại vị trí 04 của một
số tuyến đường tiếp giáp với khu vực các xã nông thôn);
+ Tại thành phố Biên Hòa (đô thị
loại II): Có mức giá cao nhất là 25 triệu đồng/m2 (tại vị trí 01 đường
30/4), mức giá thấp nhất là 500.000 đồng/m2 (tại vị trí 04 đường
Hoàng Bá Bổn đoạn tiếp giáp với huyện Vĩnh Cửu).
- Đất ở tại nông thôn: Bổ sung
trong bảng giá đất đối với 74 tuyến đường giao thông mới được nâng cấp, cải tạo
hoặc đã được đặt tên nhưng chưa quy định giá, đưa tổng số tuyến đường được quy
định trong bảng giá đất ở tại nông thôn lên 474 tuyến đường với tổng số 911 đoạn
đường (bảng giá hiện hành là 400 tuyến đường với 834 đoạn đường); điều chỉnh
tăng mức giá đất của 237 đoạn/93 tuyến đường (chiếm 28,42% tổng số đoạn đường,
tương đương 23,25% số tuyến đường) và điều chỉnh giảm mức giá của 10 đoạn/10
tuyến đường (chiếm 1,19% tổng số đoạn đường) để phù hợp với các đoạn đường, tuyến
đường trong khu vực.
Sau khi điều chỉnh, giá đất ở tại
nông thôn giai đoạn 2015 - 2019 thể hiện ở Phụ lục số VII. Theo đó:
Đất ở nông thôn có mức giá cao nhất
là 7.500.000 đồng/m2 (vị trí 01 đường Bùi Văn Hòa thuộc xã An Hòa,
Phước Tân); mức giá thấp nhất tại khu vực xã miền núi là 40.000 đồng/m2
(vị trí 04 của một số tuyến đường thuộc các xã miền núi như: Xã Thanh Sơn huyện
Định Quán và một số xã thuộc huyện Tân Phú); mức giá thấp nhất tại khu vực các
xã đồng bằng là 60.000 đồng/m2 (tại vị trí 04 của một số đoạn đường
thuộc xã Phú Thanh, Phú Xuân, Phú Lâm huyện Tân Phú và một số xã thuộc huyện Định
Quán).
- Đất thương mại dịch vụ tại đô thị:
Bảng giá đất thương mại dịch vụ tại đô thị được xây dựng mới với tổng số 432
tuyến đường trên tổng số 579 đoạn đường tương ứng với số đoạn đường, tuyến đường
trong bảng giá đất ở tại đô thị. Mức giá quy định bằng khoảng với 60% mức giá đất
ở tại đô thị cùng vị trí.
Bảng giá đất thương mại dịch vụ tại
đô thị được thể hiện tại Phụ lục số VIII. Theo đó:
+ Tại các thị trấn (đô thị loại
V): Mức giá thấp nhất là 96.000 đồng/m2 (tại vị trí 04 của một số
tuyến đường thuộc các thị trấn: Gia Ray, Tân Phú, Định Quán, Vĩnh An), mức giá
cao nhất là 3.480.000 đồng/m2 (tại vị trí 01 đường Lê Duẩn thuộc thị
trấn Long Thành);
+ Tại thị xã Long Khánh (đô thị loại
IV): Mức giá cao nhất là 4,8 triệu đồng/m2 (tại vị trí 01 đường Hùng
Vương), mức giá thấp nhất là 240.000 đồng/m2 (tại vị trí 04 của một
số tuyến đường tiếp giáp với khu vực các xã nông thôn);
+ Tại thành phố Biên Hòa (đô thị
loại II): Có mức giá cao nhất là 15 triệu đồng/m2 (tại vị trí 01 đường
30/4), mức giá thấp nhất là 400.000 đồng/m2 (tại vị trí 04 thuộc đường
Hoàng Bá Bổn đoạn tiếp giáp với huyện Vĩnh Cửu).
- Đất thương mại dịch vụ tại nông
thôn: Tương tự bảng giá đất thương mại dịch vụ tại đô thị, bảng giá đất thương
mại dịch vụ tại nông thôn được xây dựng có 474 tuyến đường với tổng số 911 đoạn
đường tương ứng với số đoạn đường, tuyến đường trong bảng giá đất ở tại nông
thôn. Mức giá quy định bằng khoảng 60% mức giá đất ở tại nông thôn cùng vị trí.
Bảng giá đất thương mại dịch vụ tại
nông thôn được thể hiện tại Phụ lục số IX. Theo đó, mức giá cao nhất là 4,5 triệu
đồng/m2 (vị trí 01 của đường Bùi Văn Hòa thuộc xã Phước Tân, An Hòa
thành phố Biên Hòa), mức giá thấp nhất tại các xã miền núi là 32.000 đồng/m2
(vị trí 04 của một số tuyến đường thuộc các xã miền núi huyện Tân Phú, Định
Quán và Vĩnh Cửu) và mức giá thấp nhất tại các xã đồng bằng 48.000 đồng/m2
(vị trí 04 của một số tuyến đường thuộc xã Phú Thanh, Phú Xuân và Phú Lâm huyện
Tân Phú và xã Gia Tân 1 huyện Thống Nhất).
- Đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ tại đô thị: Bảng giá đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ tại đô thị được
xây dựng mới có tổng số 432 tuyến đường trên tổng số 579 đoạn đường tương ứng với
số đoạn đường, tuyến đường trong bảng giá đất ở tại đô thị. Mức giá quy định bằng
khoảng với 50% mức giá đất ở tại đô thị cùng vị trí.
Bảng giá đất thương mại dịch vụ tại
đô thị được thể hiện tại Phụ lục số X. Theo đó:
+ Tại các thị trấn (đô thị loại
V): Mức giá thấp nhất là 72.000 đồng/m2 (vị trí 01 của một số tuyến
đường thuộc các thị trấn: Gia Ray, Tân Phú, Định Quán, Vĩnh An), mức giá cao nhất
là 2.900.000 đồng/m2 (vị trí 01 của đường Lê Duẩn thuộc thị trấn
Long Thành);
+ Tại thị xã Long Khánh (đô thị loại
IV): Mức giá cao nhất là 4 triệu đồng/m2 (vị trí 01 đường Hùng
Vương), mức giá thấp nhất là 180.000 đồng/m2 (tại vị trí 04 của một
số tuyến đường tiếp giáp với khu vực các xã nông thôn);
+ Tại thành phố Biên Hòa (đô thị
loại II): Có mức giá cao nhất là 12,5 triệu đồng/m2 (vị trí 01 đường
30/4), mức giá thấp nhất là 300.000 đồng/m2 (vị trí 04 thuộc đường
Hoàng Bá Bổn đoạn tiếp giáp với huyện Vĩnh Cửu).
- Đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ tại nông thôn: Bảng giá đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ tại nông thôn
được xây dựng mới có 474 tuyến đường với tổng số 911 đoạn đường, tương ứng với
số đoạn đường, tuyến đường trong bảng giá đất ở tại nông thôn. Mức giá quy định
bằng khoảng 50% mức giá đất ở tại nông thôn cùng vị trí.
Bảng giá đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ tại nông thôn được thể hiện
tại Phụ lục số XI. Theo đó, mức giá cao nhất là 3,75 triệu đồng/m2
(vị trí 01 của đường Bùi Văn Hòa thuộc xã Phước Tân, An Hòa thành phố Biên Hòa),
mức giá thấp nhất là 24.000 đồng/m2 thuộc xã miền núi (vị trí 04 của
một số tuyến đường thuộc xã Thanh Sơn huyện Định Quán) và 36.000 đồng/m2
thuộc các xã đồng bằng (vị trí 04 của một số tuyến đường thuộc xã Phú Thanh huyện
Tân Phú);
- Các loại đất phi nông nghiệp còn
lại giữ nguyên cách xác định giá đất theo đất ở hoặc đất sản xuất kinh doanh
như quy định năm 2014.
- Đối với nhóm đất chưa sử dụng:
Giữ nguyên cách xác định giá đất như năm 2014 là: Áp dụng theo mức giá thấp nhất
của đất nông nghiệp liền kề; trường hợp không có đất nông nghiệp liền kề thì áp
dụng mức giá của đất nông nghiệp gần nhất.
8. Việc quy định xử lý các trường
hợp phát sinh
Bảng giá đất tỉnh Đồng Nai 05 năm
giai đoạn 2015 - 2019 cũng quy định xử lý các trường hợp cụ thể như: Việc xác định
vị trí đối với thửa đất có 02 mặt tiền đường trở lên, thửa đất thuộc hẻm nối
thông với nhiều tuyến đường khác nhau, thửa đất trong các khu dân cư dự án, thửa
đất mặt tiền đường lòng chợ, đường tiếp giáp tứ cận chợ, trung tâm thương mại,
siêu thị, thửa đất cùng một khu công nghiệp, cụm công nghiệp; nguyên tắc xác định
giá đất khu vực giáp ranh giữa tỉnh Đồng Nai với các tỉnh lân cận; việc xem xét
giảm giá đất khi thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với các khu đất có hiện trạng
là ao, hồ, trũng phải tốn nhiều chi phí cải tạo mặt bằng;... để tạo thuận lợi
trong quá trình áp dụng quy định giá các loại đất.
IV. NHỮNG NỘI
DUNG ĐIỀU CHỈNH VỀ MỨC GIÁ TRONG BẢNG GIÁ ĐẤT 05 NĂM 2015 - 2019 SO VỚI NĂM
2014 THEO ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN
1. Thành phố Biên Hòa
a) Đất nông nghiệp
- Đất trồng cây hàng năm và đất trồng
cây lâu năm: Điều chỉnh tăng từ 11 -36% giá đất trồng cây hàng năm và đất trồng
cây lâu năm của các phường, xã, trong đó: Tăng 11%, từ 316.000 đồng/m2
lên 350.000 đồng/m2 (tại 23 phường); tăng 36%, từ 220.000 đồng/m2
lên 300.000 đồng/m2 (tại xã Hiệp Hòa và Hóa An); xã Tân Hạnh điều chỉnh
tăng 14%, từ 220.000 đồng/m2 lên 250.000 đồng/m2; xã Long
Hưng điều chỉnh tăng 33% mức giá ở vị trí 01, từ 135.000 đồng/m2 lên
180.000 đồng/m2; 03 xã An Hòa, Phước Tân, Tam Phước điều chỉnh tăng
38% mức giá ở vị trí 01, từ 160.000 đồng/m2 lên 220.000 đồng/m2.
Các vị trí 02, 03, 04 được hiệu chỉnh
lại mức giá để phù hợp với thực tế và việc bổ sung cấp vị trí.
- Đất rừng trồng sản xuất: Điều chỉnh
tăng giá đất rừng trồng sản xuất trên địa bàn các phường, xã để tương đương với
70% giá đất trồng cây lâu năm. Trong đó: Tại 23 phường được điều chỉnh tăng từ
187.000 đồng/m2 lên 240.000 đồng/m2; xã Hiệp Hòa và Hóa
An điều chỉnh tăng từ 85.000 đồng/m2 lên 210.000 đồng/m2;
xã Tân Hạnh điều chỉnh tăng từ 85.000 đồng/m2 lên 170.000 đồng/m2;
03 xã An Hòa, Phước Tân, Tam Phước điều chỉnh tăng từ 70.000 đồng/m2
lên 150.000 đồng/m2 và Long Hưng điều chỉnh tăng từ 70.000 đồng/m2
lên 125.000 đồng/m2.
- Đất nuôi trồng thủy sản cũng được
điều chỉnh để xử lý tương đương với 70% giá đất trồng cây hàng năm. Trong đó: Tại
23 phường được điều chỉnh tăng từ 187.000 đồng/m2 lên 240.000 đồng/m2;
xã Hiệp Hòa và Hóa An điều chỉnh tăng từ 187.000 đồng/m2 lên 210.000
đồng/m2; 03 xã An Hòa, Phước Tân, Tam Phước điều chỉnh tăng từ
80.000 đồng/m2 lên 150.000 đồng/m2 và Long Hưng điều chỉnh
tăng từ 80.000 đồng/m2 lên 125.000 đồng/m2.
Riêng xã Tân Hạnh được giữ ổn định
mức giá so với năm 2014 với mức giá là 187.000 đồng/m2.
b) Đất ở đô thị
- Bổ sung quy định trong bảng giá
đất đối với 07 tuyến đường mới được nâng cấp, cải tạo hoặc đã được đặt tên
nhưng chưa quy định mức giá đất, đưa tổng số tuyến đường được quy định trong bảng
giá đất ở tại đô thị lên 120 tuyến đường với tổng số 167 đoạn đường (bảng giá
hiện hành là 113 tuyến đường với 163 đoạn đường). Gồm: Đường Võ Nguyên Giáp (đoạn
từ Quốc lộ 51 đến đường Bùi Văn Hòa); đường liên khu phố 6, 7, 8; đường Tân Lập;
đường Đa Minh; đường Trạm Thuế khu vực 2 (thuộc phường Tam Hiệp); đường liên
khu 3, 4, 5 (thuộc phường Long Bình) và đường Ngô Xá thuộc phường Tân Hòa (giáp
xã Hố Nai 3 huyện Trảng Bom).
- Điều chỉnh tăng giá đất ở 03 đoạn
trên 03 tuyến đường gồm: Đường Đồng Khởi, đoạn từ xa lộ Hà Nội đến đường
Lê Quý Đôn tăng từ 15 triệu đồng/m2 lên 18 triệu đồng/m2;
Quốc lộ 51, đoạn từ cầu Đen đến đầu đường Võ Nguyên Giáp tăng từ 6 triệu đồng/m2
lên 7 triệu đồng/m2; Đường Võ Thị Sáu, đoạn từ đường Hà Huy Giáp
đến đường Phạm Văn Thuận tăng từ 15 triệu đồng/m2 lên 18 triệu đồng/m2,
do trên các đoạn đường này được nâng cấp về giao thông hoặc các công trình công
cộng liên quan làm cho giá đất thị trường biến động tăng.
- Điều chỉnh giảm mức giá của 03
đoạn/02 tuyến đường gồm: Đường Huỳnh Văn Nghệ, đoạn từ ngã ba Gạc Nai đến
giáp huyện Vĩnh Cửu giảm từ 4 triệu đồng/m2 xuống 3,5 triệu đồng/m2
để phù hợp với giá đất của đoạn tiếp theo trên Tỉnh lộ 768 thuộc huyện Vĩnh Cửu;
đường Lê Ngô Cát, đoạn từ hẻm vào Trường THPT Nguyễn Công Trứ đến hết Dòng nữ
trợ thế Thánh Tâm giảm từ 5,3 triệu đồng/m2 xuống 4,5 triệu đồng/m2
và đoạn từ Dòng nữ trợ thế Thánh Tâm đến hết ranh giới phường Tân Hòa giảm từ
5,3 triệu đồng/m2 xuống 2,5 triệu đồng/m2 để phù hợp với
mức giá đường Đông Hải - Lộ Đức thuộc xã Hố Nai 3 huyện Trảng Bom.
c) Đất ở nông thôn
- Bổ sung trong bảng giá đất đối với
tuyến đường mới được đầu tư nâng cấp là đường Phước Tân - Giang Điền, đưa tổng
số tuyến đường trong bảng giá đất lên 35 tuyến với tổng số 48 đoạn (bảng giá hiện
hành có 34 đường với 51 đoạn).
- Điều chỉnh tăng mức giá của 11
đoạn/7 tuyến đường, chiếm 21,56% tổng số đoạn đường; mức tăng cao nhất là 43%
thuộc đường Võ Nguyên Giáp và tăng thấp nhất là 11% trên các đường Đặng Văn
Trơn, Đỗ Văn Thi. Cụ thể các tuyến đường điều chỉnh như sau:
+ Các đường: Đỗ Văn Thi; Đặng Văn
Trơn, đoạn từ đường Đỗ Văn Thi đến đường rẽ lên cầu Bửu Hòa và đường nối từ đường
Đặng Văn Trơn đến cầu Bửu Hòa điều chỉnh tăng từ 4,5 triệu đồng/m2
lên 5 triệu đồng/m2, do khu vực xã Hiệp Hòa mới được xây cầu nối và
được nâng cấp đường giao thông nên giá thị trường biến động tăng;
+ Đường Quốc Lộ 51, điều chỉnh
tăng trên 05 đoạn với mức tăng từ 14% -33%, giá cao nhất trên đoạn từ cầu Đen đến
đường Nguyễn Trung Trực tăng từ 5 triệu đồng/m2 lên 6,5 triệu đồng/m2,
giá thấp nhất trên đoạn từ Trường Quân Khuyển đến ranh giới xã Tam Phước và
xã An Phước tăng từ 1,5 triệu đồng/m2 lên 2 triệu đồng/m2,
do Quốc lộ 51 mới được nâng cấp hoàn thiện.
+ Đường Phùng Hưng được điều chỉnh
tăng và gộp chung thành một mức giá trên toàn tuyến, trong đó đoạn tăng cao nhất
là từ 1,7 triệu đồng/m2 lên 2,5 triệu đồng/m2, do điều kiện
về hạ tầng và mức độ thuận lợi trên toàn tuyến đã phát triển tương đồng nhau;
+ Đường Bùi Văn Hòa (qua xã: Phước
Tân, An Hòa) điều chỉnh tăng từ 6,4 triệu đồng/m2 lên 7,5 triệu đồng/m2
để phù hợp với mức giá của phường Long Bình Tân;
+ Đường Võ Nguyên Giáp (đường Quốc
lộ 1 tránh TP. Biên Hòa), điều chỉnh tăng từ 3,5 triệu đồng/m2 lên 5
triệu đồng/m2 và từ 1,8 triệu đồng/m2 lên 2,5 triệu đồng/m2,
do tuyến đường mới được đầu tư hoàn thiện.
- Điều chỉnh giảm mức giá của 01
đoạn trên đường Phùng Hưng, từ 3,5 triệu đồng/m2 xuống 2,5 triệu đồng/m2
để phù hợp với mặt bằng chung toàn tuyến và phù hợp với mức giá của đường Trảng
Bom An Viễn thuộc huyện Trảng Bom.
2. Thị xã Long Khánh
a) Đất nông nghiệp
- Đất trồng cây hàng năm và đất trồng
cây lâu năm được giữ ổn định mức giá so với năm 2014, do giá đất thị trường ổn
định qua các năm. Tại các xã khu vực nông thôn được hiệu chỉnh lại mức giá ở
các vị trí 02, 03, 04 để phù hợp với thực tế và việc bổ sung cấp vị trí.
- Đất rừng trồng sản xuất được điều
chỉnh tăng để xử lý mức giá đất trên địa bàn các xã, phường tương ứng với mức
70% giá đất trồng cây lâu năm. Trong đó, tại các phường được điều chỉnh từ
60.000 đồng/m2 lên 130.000 đồng/m2; tại các xã nông thôn
được điều chỉnh từ 35.000 đồng/m2 lên 50.000 đồng/m2.
- Đất nuôi trồng thủy sản cũng được
điều chỉnh tăng để xử lý mức giá đất trên địa bàn các xã, phường tương ứng với
mức 70% giá đất trồng cây hàng năm. Trong đó, tại các phường được điều chỉnh từ
70.000 đồng/m2 lên 130.000 đồng/m2; tại các xã nông thôn
được điều chỉnh từ 40.000 đồng/m2 lên 50.000 đồng/m2.
b) Đất ở đô thị
- Điều chỉnh tăng 11 đoạn trên 09
tuyến đường, chiếm 12,94% số đoạn đường và bằng 14,06% số tuyến đường trên địa
bàn; mức tăng thấp nhất là 10% trên đường Hồng Thập Tự, đoạn đường Hùng Vương đến
giáp đường Hồ Thị Hương. Cụ thể:
+ Đường Bùi Thị Xuân điều chỉnh
tăng từ 2 triệu đồng/m2 lên 2,5 triệu đồng/m2 để phù hợp
với mức giá của các đường liên quan như đường Hùng Vương;
+ Đường Hồng Thập Tự, điều chỉnh
tăng từ 1,8 triệu đồng/m2 lên 2,1 triệu đồng/m2 và từ 2,1
triệu đồng/m2 lên 2,3 triệu đồng/m2 để phù hợp với giá đất
trên các đường Hùng Vương, Hồ Thị Hương,...;
+ Đường Hồ Thị Hương, điều chỉnh
tăng trên 02 đoạn, gồm: Đoạn từ đường Khổng Tử đến giáp Nguyễn Thị Minh Khai từ
3 triệu đồng/m2 lên 3,8 triệu đồng/m2 và đoạn từ đường
Nguyễn Thị Minh Khai đến giáp cầu Xuân Thanh từ 1,5 triệu đồng/m2
lên 2 triệu đồng/m2 do tuyến đường mới được nâng cấp hoàn thiện;
+ Đường Trần Phú, đoạn từ đường Hồ
Thị Hương vào 200m tăng từ 1,5 triệu đồng/m2 lên 2,8 triệu đồng/m2
do tiếp giáp và hưởng lợi từ đường Hồ Thị Hương vừa mới hoàn thiện hạ tầng;
+ Đường Ngô Quyền, đoạn từ đường
Duy Tân đến đường Phạm Thế Hiển được tách đoạn và điều chỉnh tăng từ 1 triệu đồng/m2
lên 1,4 triệu đồng/m2 do thực tế về mức độ thuận lợi và hạ tầng liên
quan tốt hơn các đoạn khác;
+ Đường Nguyễn Chí Thanh điều chỉnh
tăng từ 0,8 triệu đồng/m2 lên 1 triệu đồng/m2 để phù hợp
với mức giá của đường liên quan như: Lý Tự Trọng, Phạm Thế Hiển, Châu Văn
Liêm…;
+ Đường Hồ Tùng Mậu, đoạn từ đường
Hồ Thị Hương đến giáp đường Nguyễn Chí Thanh điều chỉnh tăng từ 1 triệu đồng/m2
lên 1,5 triệu đồng/m2 do tiếp giáp và hưởng lợi từ đường Hồ Thị
Hương vừa mới hoàn thiện hạ tầng;
+ Đường Lê Quang Định điều chỉnh
tăng từ 1,5 triệu đồng/m2 lên 2 triệu đồng/m2 để phù hợp
với giá đất trên các tuyến đường liên quan như: Hồ Thị Hương, Hùng Vương (có
giá ở vị trí 02 là 2 triệu đồng/m2),...;
+ Đường Phạm Ngọc Thạch, đoạn từ
đường Trần Quang Diệu đến đường 21 Tháng 4 được tách đoạn và điều chỉnh tăng từ
2 triệu đồng/m2 lên 2,3 triệu đồng/m2 để phù hợp với mức
giá của đường Trần Quang Diệu (có giá ở vị trí 02 là 2,3 triệu đồng/m2);
- Điều chỉnh giảm mức giá của 02
đoạn trên 02 tuyến đường, gồm: Đường Ngô Quyền, đoạn từ đường vào Nghĩa địa Bảo
Sơn đến đường Duy Tân giảm từ 2 triệu đồng/m2 xuống còn 1,2 triệu đồng/m2
do thực tế điều kiện hạ tầng và mức độ thuận lợi kém hơn các đoạn khác trên tuyến
đường; đoạn còn lại của đường Tô Hiến Thành giảm từ 2,8 triệu đồng/m2
xuống 2 triệu đồng/m2 để phù hợp với giá đất trên đường Hai Bà
Trưng.
c) Đất ở nông thôn
- Bổ sung thêm 03 tuyến đường vào
quy định trong bảng giá đất ở tại nông thôn gồm: Võ Duy Dương, Lương Đình Của
do các đường này đã có tại đô thị và nằm tiếp giáp với các xã Suối Tre, Bàu
Sen; đường Tân Mỹ - Nhân Nghĩa (đường tiếp giáp với huyện Cẩm Mỹ). Tổng số tuyến
đường được quy định trong bảng giá đất là 37 đường với 66 đoạn (bảng giá hiện
hành có 34 tuyến đường với 62 đoạn đường).
- Điều chỉnh tăng mức giá của 13
đoạn trên 09 tuyến đường, chiếm 20,97% tổng số đoạn đường và bằng 26,47% tổng số
tuyến đường, mức tăng phổ biến từ 20% - 30%. Trong đó:
+ Đường Duy Tân, đoạn từ ngã ba
Ông Phúc đến giáp cầu 4 Thước điều chỉnh tăng từ 450.000 đồng/m2 lên
700.000 đồng/m2 để phù hợp với mức giá đất trên đường Hàm Nghi;
+ Đường Lê A, đoạn từ đường 21
Tháng 4 đến giáp ranh khu công nghiệp điều chỉnh tăng từ 600.000 đồng/m2
lên 800.000 đồng/m2 do tiếp giáp với đường Hồ Thị Hương có điều kiện
thuận lợi và mới được nâng cấp hoàn thiện đường giao thông;
+ Đường Hồ Thị Hương, đoạn qua xã
Bàu Trâm điều chỉnh tăng từ 1.000.000 đồng/m2 lên 1.400.000 đồng/m2
để phù hợp với mức giá của đoạn trước thuộc phường Xuân An, Xuân Thanh;
+ Đường Nguyễn Văn Trỗi, đoạn từ
giáp nghĩa trang liệt sỹ đến hết Khu dân cư ấp Núi Đỏ điều chỉnh tăng từ
600.000 đồng/m2 lên 800.000 đồng/m2 do được tách đoạn và
tăng giá để phù hợp với giá đất của các đường Lương Định Của, Nguyễn Văn Trỗi;
+ Đường Điểu Xiển (Bàu Trâm 1), đoạn
từ đường Ngô Quyền vào 200m điều chỉnh tăng từ 600.000 đồng/m2 lên
750.000 đồng/m2 do tách đoạn và điều chỉnh tăng để phù hợp với giá đất
của đường Ngô Quyền; đoạn còn lại (cách ngã ba đi Miếu Bà hướng cầu Hòa Bình
800m) tăng từ 350.000 đồng/m2 lên 400.000 đồng/m2 để phù
hợp với giá đất của đoạn trước;
+ Đường Suối Chồn - Bàu Cối, đoạn
từ Chùa Quảng Hạnh đến giáp Cơ sở Thủ Mây tăng từ 350.000 đồng/m2
lên 450.000 đồng/m2 để phù hợp với giá đất của đường Bảo Quang - Bàu
Cối;
+ Đường Ngô Quyền (trên địa bàn xã
Bảo Vinh, Bàu Trâm) điều chỉnh tăng 600.000 đồng/m2 lên 1.000.000 đồng/m2
để phù hợp với giá đất bên đô thị;
+ Đường Xuân Bình - Xuân Lập (từ
giáp ranh phường Xuân Bình đến giáp Bưu điện xã Xuân Lập) điều chỉnh tăng trên
03 đoạn, từ 400.000 đồng/m2 lên 600.000 đồng/m2 và từ
400.000 đồng/m2 lên 500.000 đồng/m2 để phù hợp với giá đất
trên đường Hồng Thập Tự bên đô thị;
+ Đường Xuân Lập - Bàu Sao, điều
chỉnh tăng trên 02 đoạn, từ 250.000 đồng/m2 lên 400.000 đồng/m2
và từ 250.000 đồng/m2 lên 300.000 đồng/m2 để phù hợp với
mức giá vị trí 02 của đường số 1 (ngã ba An Lộc đến giáp đường sắt).
- Điều chỉnh giảm mức giá của 01
đoạn trên Quốc lộ 1, đoạn từ Trạm dừng chân Huy Hoàng đến giáp xã Xuân
Định, giảm từ 2 triệu đồng/m2 xuống 1,4 triệu đồng/m2 để
phù hợp với giá đất các đoạn tiếp theo thuộc huyện Xuân Lộc.
3. Huyện Long Thành
a) Đất nông nghiệp
- Đất trồng cây hàng năm và đất trồng
cây lâu năm: Điều chỉnh giảm mức giá của 03 xã Bình Sơn, Suối Trầu, Cẩm Đường từ
160.000 đồng/m2 xuống 140.000 đồng/m2 để phù hợp với mức
giá và điều kiện của các xã: Long An, Long Đức, Long Phước, Phước Bình, Phước
Thái, An Phước, Lộc An. Các xã còn lại giữ ổn định so với năm 2014.
- Đất rừng trồng sản xuất: Điều chỉnh
tăng mức giá của các xã và thị trấn Long Thành đảm bảo tương đương mức 70% giá
đất trồng cây lâu năm. Trong đó, thị trấn Long Thành điều chỉnh tăng từ 70.000
đồng/m2 lên 140.000 đồng/m2; các xã còn lại điều chỉnh
tăng từ 70.000 đồng/m2 lên 100.000 đồng/m2.
- Đất nuôi trồng thủy sản cũng được
điều chỉnh tăng để tương đương với 70% giá đất trồng cây hàng năm. Trong đó, thị
trấn Long Thành điều chỉnh tăng từ 80.000 đồng/m2 lên 140.000 đồng/m2;
các xã còn lại điều chỉnh tăng từ 80.000 đồng/m2 lên 100.000 đồng/m2.
b) Đất ở đô thị
- Điều chỉnh tăng mức giá của 13
đoạn của 12 tuyến đường, chiếm 23,21% tổng số đoạn đường; mức tăng phổ biến từ
20% - 30% so với mức giá năm 2014, tăng thấp nhất là 13% (một đoạn của đường Lý
Tự Trọng) và cao nhất là 38% (đường Tạ Uyên và một đoạn của Lý Tự Trọng). Cụ thể:
+ Đường Phạm Văn Đồng, đoạn từ đường
Lê Duẩn đến Đình Phước Lộc: Điều chỉnh tăng từ 2,1 triệu đồng/m2 lên
2,5 triệu đồng/m2 do đoạn đường tập trung dân cư, có điều kiện kinh
doanh và để phù hợp với giá đất của đường Lê Duẩn;
+ Đường Nguyễn Đình Chiểu điều chỉnh
tăng từ 2,6 triệu đồng/m2 lên 3 triệu đồng/m2 do đường mới
được nâng cấp, có điều kiện kinh doanh so với các đường Lê Duẩn, Trường Chinh,
Nguyễn Hữu Cảnh, Nguyễn An Ninh,…
+ Đường Ngô Quyền, điều chỉnh tăng
từ 2,3 triệu đồng/m2 lên 3 triệu đồng/m2 do đường có điều
kiện thuận lợi trong kinh doanh và để phù hợp với giá đất của các đường Chu Văn
An, Lê Duẩn;
+ Đường Chu Văn An, điều chỉnh
tăng từ 2,3 triệu đồng/m2 lên 3 triệu đồng/m2 do đường có
điều kiện thuận lợi trong kinh doanh và để phù hợp với giá đất của các đường
Ngô Quyền, Lê Duẩn.
+ Đường Đinh Bộ Lĩnh, đoạn từ đường
Trường Chinh đến đường Trần Nhân Tông điều chỉnh tăng từ 1,4 triệu đồng/m2
lên 1,8 triệu đồng/m2 để phù hợp với giá đất của đường Trường Chinh,
đường Trần Nhân Tông;
+ Đường Võ Thị Sáu, điều chỉnh
tăng từ 1,6 triệu đồng/m2 lên 2 triệu đồng/m2 để phù hợp
với giá đất của đường Trường Chinh và đường Lê Duẩn;
+ Đường Tạ Uyên, điều chỉnh tăng từ
1,6 triệu đồng/m2 lên 2,2 triệu đồng/m2 do đường mới được
nâng cấp, giá đất thị trường biến động tăng; đồng thời để phù hợp với giá đất của
đường Lê Duẩn và đường Chu Văn An;
+ Các đường: Đường hẻm 280 (đường
Lê Duẩn cũ) và đường hẻm 308 (đường Hà Huy Giáp cũ), điều chỉnh tăng từ 1,6 triệu
đồng/m2 lên 2 triệu đồng/m2 để phù hợp với giá đất của đường
Lê Duẩn và Chu Văn An;
+ Đường Lý Tự Trọng được tách đoạn
và điều chỉnh tăng từ 1,6 triệu đồng/m2 lên 2,2 triệu đồng/m2
và từ 1,6 triệu đồng/m2 lên 1,8 triệu đồng/m2 để phù hợp
với điều kiện hạ tầng của từng đoạn và phù hợp với giá đất đường Lê Duẩn và Lê
Quang Định;
+ Đường Tôn Đức Thắng, điều chỉnh
tăng từ 1,6 triệu đồng/m2 lên 2 triệu đồng/m2 để phù hợp
với giá đất đường Võ Thị Sáu và giảm chênh lệch giá so với đoạn từ Nguyễn Đình
Chiểu đến đường Lý Thái Tổ;
+ Đường Trần Quốc Toản, điều chỉnh
tăng từ 1,5 triệu đồng/m2 lên 1,8 triệu đồng/m2 để phù hợp
với giá đất của các đường: Nguyễn Hữu Cảnh, Tôn Đức Thắng, Nguyễn Văn Trỗi.
- Điều chỉnh giảm mức giá của tuyến
đường Trần Quang Diệu từ 1,2 triệu đồng/m2 xuống 1,1 triệu đồng/m2
do tuyến đường nhỏ, kém thuận lợi so với các đường trong khu vực.
c) Đất ở nông thôn
- Bổ sung vào bảng giá đất đối với
09 tuyến đường, đưa tổng số đường được quy định trong bảng giá đất tại nông
thôn là 35 tuyến với tổng số 59 đoạn (bảng giá hiện hành có 26 tuyến với 54 đoạn).
Chủ yếu là các đường đô thị tiếp giáp với các xã nông thôn. Bao gồm: Đường vào
Khu khai thác đá xã Long An (từ QL 51 vào 3 km); đường Nguyễn Hải (đoạn ranh xã
An Phước - thị trấn Long Thành); đường Trần Nhân Tông (đoạn ranh Lộc An - TT.
Long Thành); đường Lê Quang Định (đoạn ranh Long Đức - TT. Long Thành); đường
Võ Thị Sáu (đoạn ranh Long Đức - TT. Long Thành); đường hẻm 280 (đoạn ranh An
Phước- TT. Long Thành); đường Ngô Hà Thành (đoạn ranh Long An - TT. Long
Thành); đường Hai Bà Trưng (đoạn qua xã Lộc An); đường Trần Quang Diệu (từ ranh
giới thị trấn đến Quốc lộ 51 thuộc xã Long An).
- Điều chỉnh tăng mức giá của 21
đoạn của 15 tuyến đường, chiếm 38,9% tổng số đoạn đường và bằng 57,69% số tuyến
đường. So với các địa phương khác thì huyện Long Thành có số lượng đường được
điều chỉnh tăng giá khá lớn, do thực tế các điều kiện về giao thông và mức độ
thuận lợi được đầu tư phát triển nhiều hơn. Cụ thể:
+ Quốc lộ 51: Điều chỉnh tăng giá
của 03 đoạn với mức tăng là 25% (từ 1,2 triệu đồng/m2 lên 1,5 triệu
đồng/m2) và 3% (từ 1,65 triệu đồng/m2 lên 1,7 triệu đồng/m2)
để phù hợp với điều kiện giao thông mới được nâng cấp và tương đồng giữa các đoạn;
+ Đường Phùng Hưng: Được điều chỉnh
tăng và gộp chung thành một mức giá trên toàn tuyến, trong đó đoạn tăng cao nhất
là từ 1,7 triệu đồng/m2 lên 2,5 triệu đồng/m2, do điều kiện
về hạ tầng và mức độ thuận lợi trên toàn tuyến đã phát triển tương đồng nhau;
+ Tỉnh lộ 769, điều chỉnh mức giá
của 06 đoạn với mức tăng từ 19% - 29%, trong đó đoạn tăng cao nhất là 43% (đoạn
qua xã Bình An, từ ranh xã Bình Sơn-Bình An đến giáp UBND xã Bình An) tăng từ
700.000 đồng/m2 lên 1 triệu đồng/m2 do đường mới được
nâng cấp và để phù hợp với giá đất của các đoạn trên tuyến đường;
+ Hương lộ 10, đoạn từ Tỉnh lộ 769
đến hết ranh giới Nông trường Cao su Bình Sơn điều chỉnh tăng từ 500.000 đồng/m2
lên 700.000 đồng/m2 để giảm chênh lệch giá giữa các đoạn còn lại;
+ Đường vào Cụm công nghiệp Bình
Sơn, điều chỉnh tăng từ 1.300.000 đồng/m2 lên 1.600.000 đồng/m2
để phù hợp với giá đất trên Tỉnh lộ 769;
+ Đường Bưng Môn qua xã Long An,
điều chỉnh tăng từ 1.000.000 đồng/m2 lên 1.300.000 đồng/m2
để phù hợp với giá đất trên Quốc lộ 51 và Tỉnh lộ 769;
+ Đường Cầu Xéo - Lộc An (từ giáp
ranh thị trấn Long Thành qua Chùa Liên Trì đến TL 769), điều chỉnh tăng từ
900.000 đồng/m2 lên 1.200.000 đồng/m2 để phù hợp với giá
đất đường Đinh Bộ Lĩnh và Trần Nhân Tông;
+ Đường liên ấp 7 - ấp 8 (từ QL 51
đến Đường Phùng Hưng - xã An Phước), điều chỉnh tăng từ 950.000 đồng/m2
lên 1.200.000 đồng/m2 để phù hợp với giá đất trên đường Phùng Hưng
và Quốc lộ 51;
+ Đường Khu công nghiệp Long Đức
(từ QL 51 đến ranh Khu công nghiệp Long Đức - xã An phước), điều chỉnh tăng từ
1.100.000 đồng/m2 lên 1.500.000 đồng/m2 do thay đổi về hạ
tầng và để phù hợp với giá đất trên Quốc lộ 51;
+ Đường vào Khu dân cư Suối Suýt
(ngã ba Suối Quýt đến giáp ranh hồ Cầu Mới - xã Cẩm Đường), điều chỉnh tăng từ
300.000 đồng/m2 lên 500.000 đồng/m2 để phù hợp với giá đất
của Hương lộ 10;
+ Đường liên xã An Phước - Tam An,
điều chỉnh tăng từ 900.000 đồng/m2 lên 1.200.000 đồng/m2
để phù hợp với giá đất trên đường Nguyễn Hải và Hương lộ 21;
+ Đường liên xã Long Đức - Lộc An
đoạn qua xã Long Đức (từ UBND xã Long Đức qua Nhà máy Mủ cao su Long Thành đến
đường Lê Quang Định giáp thị trấn Long Thành), điều chỉnh tăng từ 900.000 đồng/m2
lên 1.200.000 đồng/m2 để phù hợp với giá đất trên đường Lê Quang Định
và Quốc lộ 51;
+ Đường liên xã Long Đức - Lộc An
đoạn qua xã Long Đức (từ nhà máy mủ cao su đến giáp ranh xã Lộc An), điều chỉnh
tăng từ 700.000 đồng/m2 lên 900.000 đồng/m2 để phù hợp
giá đất của đường liên xã Long Đức - Lộc An đoạn qua xã Long Đức (từ UBND xã
Long Đức qua Nhà máy Mủ cao su Long Thành đến đường Lê Quang Định giáp thị trấn
Long Thành);
+ Đường liên xã Long Đức - Lộc An
đoạn qua xã Lộc An (từ TL 769 đến giáp ranh xã Long Đức), tăng từ 700.000 đồng/m2
lên 900.000 đồng/m2 để phù hợp với giá đất của Tỉnh lộ 769.
- Điều chỉnh giảm mức giá của 01
đoạn trên đường Phùng Hưng từ 3,5 triệu đồng/m2 xuống 2,5 triệu đồng/m2
để phù hợp với mặt bằng chung toàn tuyến và phù hợp với mức giá của đường Trảng
Bom An Viễn thuộc huyện Trảng Bom.
4. Huyện Nhơn Trạch
a) Đất nông nghiệp
- Đất trồng cây hàng năm và đất trồng
cây lâu năm trên địa bàn huyện được giữ ổn định so với năm 2014, do tình hình
thực tế trong những năm qua thị trường khá ổn định, mức giá quy định trên địa
bàn huyện tương đồng với các khu vực có cùng điều kiện như Long Thành.
- Đất rừng trồng sản xuất và đất
nuôi trồng thủy sản được điều chỉnh tăng ở tất cả các xã, đảm bảo mức giá tương
đương với 70% giá đất trồng cây lâu năm. Trong đó, đất rừng trồng sản xuất được
điều chỉnh tăng từ 70.000 đồng/m2 lên 100.000 đồng/m2 và
giá đất nuôi trồng thủy sản được điều chỉnh tăng từ 80.000 đồng/m2
lên 100.000 đồng/m2 ở tất cả các xã.
b) Đất ở nông thôn
- Bổ sung vào bảng giá đất đối với
16 tuyến đường giao thông mới được nâng cấp hoặc đặt tên mới chưa được quy định
giá; phần lớn các tuyến đường bổ sung là các đường nhánh xuất phát từ các tuyến
đường chính như Lý Thái Tổ, Hùng Vương, Nguyễn Hữu Cảnh,... nên mức giá đề xuất
được so sánh xử lý tương đương với các tuyến đường nhánh có cùng điều kiện, mức
giá cao nhất ở vị trí 01 là 1.100.000 đồng/m2 và ở vị trí 04 là
300.000 đồng/m2.
Như vậy, tại huyện Nhơn Trạch có
70 tuyến đường được quy định giá với tổng số 90 đoạn đường (bảng giá đất hiện
hành có 54 tuyến đường với 74 đoạn đường).
- Điều chỉnh mức giá của 29 đoạn
trên 16 tuyến đường, chiếm 39,19% tổng số đoạn đường và bằng 29,63% số tuyến đường;
mức tăng phổ biến từ 20% - 30%, một số vị trí đặc biệt có mức tăng cao hơn. Cụ
thể các tuyến đường điều chỉnh như sau:
+ Đường Tôn Đức Thắng, điều chỉnh
tăng mức giá của 02 đoạn gồm: Đoạn qua xã Hiệp Phước tăng từ 2,1 triệu đồng/m2
lên 2,5 triệu đồng/m2 và đoạn qua xã Long Tân, Phước Thiền, Phú Hội,
Phú Thạnh tăng từ 1,7 triệu đồng/m2 lên 2,1 triệu đồng/m2,
do ở tụ điểm tập trung thuận lợi trong kinh doanh, giá đất thị trường biến động
tăng qua các năm;
+ Đường Hùng Vương: Điều chỉnh
tăng mức giá của toàn tuyến, trong đó đoạn có mức tăng thấp nhất là 16% từ 1,9
triệu đồng/m2 lên 2,2 triệu đồng/m2, đoạn có mức tăng cao
nhất là 32% từ 1,9 triệu đồng/m2 lên 2,5 triệu đồng/m2,
do tuyến đường mới được nâng cấp hoàn thiện, việc tăng ở các mức khác nhau để đảm
bảo tương đồng với các điều kiện thuận lợi của từng đoạn đường;
+ Lý Thái Tổ: Điều chỉnh tăng mức
giá của 07 đoạn với mức từ tăng 50% -80%, là mức tăng khá lớn so với các tuyến
đường khác trên địa bàn huyện. Mức giá tùy thuộc vào mức độ thuận lợi trên từng
đoạn đường, giá thấp nhất ở vị trí 01 là 1.700.000 đồng/m2 thuộc đoạn
từ đường Quách Thị Trang đến đường Trần Văn Trà; cao nhất là 3.200.000 đồng/m2
thuộc đoạn từ UBND xã Phước Thiền đến qua ngã 3 Bến Cam xã Phước Thiền 130m và
đoạn từ đường Trần Văn Trà đến đường vào Khu TĐC Đại Lộc 1;
+ Đường Quách Thị Trang được điều
chỉnh tăng từ 1,1 triệu đồng/m2 lên 1,8 triệu đồng/m2; đường
Trần Văn Trà tăng từ 1,1 triệu đồng/m2 lên 1,8 triệu đồng/m2,
thực chất 02 tuyến đường trên là một đoạn của đường Lý Thái Tổ nên việc tăng
giá đất là phù hợp với sự thay đổi về hạ tầng giao thông và phù hợp giữ các đoạn
đường;
+ Đường Trần Nam Trung (đường dốc
30 cũ), điều chỉnh tăng từ 1,1 triệu đồng/m2 lên 1,3 triệu đồng/m2
để phù hợp với giá đất đường Hùng Vương, Lý Thái Tổ và Trần Văn Trà;
+ Đường Trần Phú (đường 319B cũ),
điều chỉnh tăng giá của 02 đoạn gồm: Đoạn qua xã Phước Thiền từ ngã 3 Bến Cam đến
Công ty Kim Phong tăng từ 2,2 triệu đồng/m2 lên 2,5 triệu đồng/m2,
do là đoạn nối với đường Lý Thái Tổ có mật độ dân cư đông, thuận lợi trong kinh
doanh, tăng để phù hợp với giá đất đường Lý Thái Tổ; đoạn qua xã Hiệp Phước,
Long Thọ, Phước An tăng từ 1,2 triệu đồng/m2 lên 1,5 triệu đồng/m2,
để phù hợp với đoạn trước và phù hợp với giá đất đường Nguyễn Ái Quốc;
+ Đường Nguyễn Văn Ký, điều chỉnh
tăng từ 1 triệu đồng/m2 lên 1,1 triệu đồng/m2 để phù hợp
với giá đất đường Hùng Vương;
+ Đường Đê Ông Kèo, đoạn qua xã
Phú Hữu (từ ngã 3 đường Lý Thái Tổ đến ngã 3 Thánh thất Phú Hữu) điều chỉnh tăng
từ 850.000 đồng/m2 lên 1 triệu đồng/m2 để phù hợp với giá
đất đường Lý Thái Tổ;
+ Đường Nguyễn Văn Trị, tăng từ
800.000 đồng/m2 lên 900.000 đồng/m2 để phù hợp với giá đất
đường Phạm Văn Đồng và đường Lý Thái Tổ;
+ Đường Hà Huy Tập tăng từ 800.000
đồng/m2 lên 900.000 đồng/m2 để phù hợp với giá đất đường
Hùng Vương và đường Lý Thái Tổ;
+ Đường Trần Văn Ơn điều chỉnh
tăng từ 800.000 đồng/m2 lên 1.000.000 đồng/m2 và từ
700.000 đồng/m2 lên 900.000 đồng/m2 để phù hợp với giá đất
đường Tôn Đức Thắng;
+ Đường Nguyễn Thị Nhạt, điều chỉnh
tăng từ 700.000 đồng/m2 lên 1.000.000 đồng/m2 để phù hợp
với giá đất đường Lý Thái Tổ và đường Đào Thị Phấn;
+ Phạm Văn Xô, điều chỉnh tăng từ
850.000 đồng/m2 lên 900.000 đồng/m2 để phù hợp với giá đất
đường Lý Thái Tổ;
+ Đường Bến Sắn điều chỉnh tăng từ
800.000 đồng/m2 lên 1.000.000 đồng/m2 để phù hợp với giá
đất đường Lý Thái Tổ;
+ Đường từ Lý Thái Tổ đến ranh khu
công nghiệp (Phước Thiền), tăng từ 760.000 đồng/m2 lên 900.000 đồng/m2
để phù hợp với giá đất đường Lý Thái Tổ.
5. Huyện Trảng Bom
a) Đất nông nghiệp
- Đất trồng cây hàng năm và trồng
cây lâu năm: Điều chỉnh tăng mức giá của 05 xã gồm: Xã Hố Nai 3 tăng từ 110.000
đồng/m2 lên 140.000 đồng/m2; xã Bắc Sơn tăng từ 110.000 đồng/m2
lên 130.000 đồng/m2; 03 xã: Bình Minh, Giang Điền, Quảng Tiến tăng từ
100.000 đồng/m2 lên 120.000 đồng/m2 do thực tế giá đất
trên địa bàn các xã nói trên khá cao.
- Đất rừng trồng sản xuất: Điều chỉnh
tăng mức giá của các xã và thị trấn Trảng Bom đảm bảo tương đương mức 70% giá đất
trồng cây lâu năm. Trong đó:
+ Thị trấn Trảng Bom tăng từ
65.000 đồng/m2 lên 100.000 đồng/m2;
+ Xã An Viễn và Đồi 61 tăng từ
45.000 đồng/m2 lên 70.000 đồng/m2;
+ Xã Hố Nai 3 và Bắc Sơn tăng từ
65.000 đồng/m2 lên 90.000 đồng/m2;
+ Các xã: Bình Minh, Giang Điền,
Quảng Tiến, Cây Gáo, Đông Hòa, Trung Hòa, Tây Hòa, Sông Trầu tăng từ 55.000 đồng/m2
lên 70.000 đồng/m2;
+ Các xã: Thanh Bình, Hưng Thịnh,
Bàu Hàm, Sông Thao tăng từ 45.000 đồng/m2 lên 60.000 đồng/m2.
- Đất nuôi trồng thủy sản cũng được
điều chỉnh tăng để tương đương với 70% giá đất trồng cây hàng năm. Trong đó:
+ Thị trấn Trảng Bom tăng từ
70.000 đồng/m2 lên 100.000 đồng/m2;
+ Xã An Viễn và Đồi 61 tăng từ
40.000 đồng/m2 lên 70.000 đồng/m2;
+ Xã Hố Nai 3 và Bắc Sơn tăng từ
60.000 đồng/m2 lên 90.000 đồng/m2;
+ Các xã: Bình Minh, Giang Điền,
Quảng Tiến, Cây Gáo, Đông Hòa, Trung Hòa, Tây Hòa, Sông Trầu tăng từ 50.000 đồng/m2
lên 70.000 đồng/m2;
+ Các xã: Thanh Bình, Hưng Thịnh,
Bàu Hàm, Sông Thao tăng từ 45.000 đồng/m2 lên 60.000 đồng/m2.
b) Đất ở đô thị
- Điều chỉnh tăng mức giá của 09
đoạn trên 08 tuyến đường, chiếm 12,86% số đoạn đường và bằng 12,9% số tuyến đường;
mức tăng thấp nhất là 11% và tăng cao nhất là 60%. Cụ thể:
+ Đường 19 Tháng 8 điều chỉnh tăng
từ 900.000 đồng/m2 lên 1.000.000 đồng/m2 để phù hợp với
giá đất của đường Trần Phú;
+ Đường Lê Hồng Phong điều chỉnh
tăng mức giá của 02 đoạn gồm: Đoạn từ đường 29/4 đến đường 3/2 tăng từ 1,1 triệu
đồng/m2 lên 1,4 triệu đồng/m2 để phù hợp với giá đất của
đường 29/4 (giá vị trí 02 là 1,3 triệu đồng/m2); đoạn tiếp theo đến
đường Nam Kỹ Khởi Nghĩa tăng từ 800.000 đồng/m2 lên 1.200.000 đồng/m2
để phù hợp với giá đất trên đường 3/2 và so với đoạn trước;
+ Đường Nguyễn Tri Phương, điều chỉnh
tăng từ 1,2 triệu đồng/m2 lên 1,6 triệu đồng/m2 để phù hợp
với giá đất của Quốc lộ 1A (có mức giá ở vị trí 02 là 1,6 triệu đồng/m2);
+ Đường Tạ Uyên, điều chỉnh tăng từ
1,1 triệu đồng/m2 lên 1,2 triệu đồng/m2 để phù hợp với
giá đất của đường 29/4 (có mức giá ở vị trí 02 là 1,2 triệu đồng/m2);
+ Đường Trương Định, điều chỉnh
tăng từ 1 triệu đồng/m2 lên 1,6 triệu đồng/m2 để phù hợp
với giá đất của Quốc lộ 1A (có mức giá ở vị trí 02 là 1,6 triệu đồng/m2);
+ Đường Trương Văn Bang, điều chỉnh
tăng từ 1,15 triệu đồng/m2 lên 1,3 triệu đồng/m2 để phù hợp
với giá đất của đường 29/4 và đường Đinh Quang Ân;
+ Đường cạnh Trường Mẫu giáo Hoa
Mai, điều chỉnh tăng từ 1,1 triệu đồng/m2 lên 1,3 triệu đồng/m2
để phù hợp với giá đất của đường Nguyễn Khuyến;
+ Đường Đinh Quang Ân, điều chỉnh
tăng từ 900.000 đồng/m2 lên 1,2 triệu đồng/m2 để phù hợp
với giá đất của đường Lê Duẩn.
- Điều chỉnh giảm mức giá của 03
đoạn trên 03 tuyến đường. Cụ thể:
+ Đường Hùng Vương: Không chia đoạn
và điều chỉnh giảm từ 2,25 triệu đồng/m2 xuống 2,1 triệu đồng/m2
do hạ tầng toàn tuyến đồng bộ; điều chỉnh giảm để phù hợp với toàn tuyến và phù
hợp với đoạn qua xã Sông Trầu;
+ Đường Lê Duẩn, điều chỉnh giảm từ
2,35 triệu đồng/m2 xuống 1,9 triệu đồng/m2 do thực tế
giao thông trên toàn tuyến kém thuận lợi so với các tuyến đường khác;
+ Đường Nguyễn Hoàng, đoạn từ Nguyễn
Hữu Cảnh đến đường Hùng Vương, điều chỉnh giảm từ 2,35 triệu đồng/m2
xuống 2 triệu đồng/m2 để phù hợp với giá đất của đường Nguyễn Hữu Cảnh
và đường Hùng Vương.
c) Đất ở nông thôn
- Bổ sung vào bảng giá đất đối với
04 tuyến đường giao thông mới được nâng cấp, hoặc đặt tên mới, gồm: Đường Đông
Hòa 7Km; đường Hưng Nghĩa (đoạn từ đường ray xe lửa đến giáp ranh xã Lộ 25); đường
song hành đường Võ Nguyên Giáp thuộc xã Bình Minh (Qua Khu TĐC Bình Minh); đường
Phước Tân - Giang Điền. Bên cạnh đó sẽ sửa tên và gom chung 04 tuyến đường
thành một tuyến, do là một tuyến đường nhưng mỗi xã gọi tên khác nhau. Như vậy,
bảng giá đất ở nông thôn có 46 tuyến với tổng số 88 đoạn (bảng giá đất hiện
hành có 45 tuyến với 87 đoạn đường).
- Điều chỉnh tăng mức giá của 20
đoạn trên 07 tuyến đường, chiếm 22,99% tổng số đoạn và bằng 15,55% tổng số tuyến
đường; mức tăng phổ biến từ 20% - 30% do một số tuyến đường được nâng cấp hạ tầng
và chủ yếu để chỉnh lý cho phù hợp với giá đất giữa các tuyến đường liên quan.
Trong đó:
+ Quốc lộ 1A, điều chỉnh tăng mức
giá của 11 đoạn trên Quốc lộ 1A, do tuyến đường được nâng cấp hoàn thiện; mức
điều chỉnh thấp nhất là 11% và cao nhất là 33%, tùy theo mức độ thuận lợi và khả
năng kinh doanh của từng đoạn; trong đó, tăng cao nhất là 02 đoạn tiếp giáp với
thành phố Biên Hòa để phù hợp với mức độ thuận tiện trong kinh doanh và phù hợp
với mức giá của đoạn thuộc thành phố Biên Hòa;
+ Đường Đông Hải - Lộ Đức (xã Hố
Nai 3), được tách làm 02 đoạn và điều chỉnh tăng giá từ 900.000 đồng/m2
lên 1,5 triệu đồng/m2 và 1,2 triệu đồng/m2, do tuyến đường
nối với đường Lê Ngô Cát thuộc thành phố Biên Hòa, việc tăng giá để giảm sự
chênh lệch giá giữa các đoạn đường;
+ Đường Trảng Bom - An Viễn, điều
chỉnh tăng mức giá của 03 đoạn, trong đó đoạn từ Trường Trịnh Hoài Đức đến xã
Tam Phước tăng từ 700.000 đồng/m2 lên 1.200.000 đồng/m2 để
phù hợp với giá đất trên đường Phùng Hưng của thành phố Biên Hòa và huyện Long
Thành;
+ Đường Hưng Bình (xã Hưng Thịnh),
điều chỉnh tăng từ 500.000 đồng/m2 lên 600.000 đồng/m2 để
phù hợp với giá đất vị trí 02 của đường Quốc lộ 1A;
+ Đường ranh Hưng Thịnh - Hưng Lộc,
đoạn từ Quốc lộ 1A vào 500m, điều chỉnh tăng từ 550.000 đồng/m2 lên
600.000 đồng/m2 để phù hợp với giá đất vị trí 02 của đường Quốc lộ
1A;
+ Đường Hùng Vương đoạn qua xã
Sông Trầu, điều chỉnh tăng từ 1.350.000 đồng/m2 lên 2.000.000 đồng/m2,
do thuận lợi về giao thông và gần tương đồng với giá đất của đoạn trên địa bàn
thị trấn Trảng Bom;
+ Đường Võ Nguyên Giáp, điều chỉnh
tăng từ 1.800.000 đồng/m2 lên 2.200.000 đồng/m2, do đường
mới hoàn thành và để phù hợp với giá đất của đoạn thuộc thành phố Biên Hòa.
6. Huyện Thống Nhất
a) Đất nông nghiệp
- Đất trồng cây hàng năm: Điều chỉnh
tăng mức giá của 03 xã, trong đó: Xã Xuân Thạnh tăng từ 110.000 đồng/m2 lên
130.000 đồng/m2, xã Bàu Hàm 2 tăng từ 120.000 đồng/m2 lên
130.000 đồng/m2, xã Hưng Lộc tăng từ 90.000 đồng/m2 lên
100.000 đồng/m2 do các xã khu vực trung tâm khu vực Dầu Giây có điều
kiện thuận lợi và mức giá thị trường cao.
- Đất trồng cây lâu năm: Điều chỉnh
tăng mức giá của xã Xuân Thạnh từ 110.000 đồng/m2 lên 130.000 đồng/m2
để ngang với giá đất trồng cây hàng năm trên địa bàn và xã Bàu Hàm 2.
- Đất rừng trồng sản xuất và đất
nuôi trồng thủy sản được điều chỉnh tăng ở tất cả các xã, đảm bảo mức giá tương
đương với 70% giá đất trồng cây lâu năm. Trong đó, đất rừng trồng sản xuất được
điều chỉnh tăng từ 35.000 đồng/m2 lên 90.000 đồng/m2 và
giá đất nuôi trồng thủy sản được điều chỉnh tăng từ 40.000 đồng/m2
lên 90.000 đồng/m2 ở tất cả các xã.
b) Đất ở nông thôn
- Bổ sung vào bảng giá đất đối với
08 tuyến đường giao thông mới được nâng cấp cải tạo, hoặc đặt tên mới, chủ yếu
các tuyến đường nhánh xuất phát từ các tuyến giao thông chính như: Quốc lộ 20,
Quốc lộ 1A và Tỉnh lộ 769. Gồm: Đường hông chợ Dầu Giây phía Bắc (đường số 1 -
Trần Cao Vân); đường hông chợ Dầu Giây phía Nam (đường số 4 - Trần Cao Vân); đường
Phân trạm ấp 9/4 xã Xuân Thạnh; đường Trung tâm ấp 9/4 xã Xuân Thạnh; đường ngã
ba Đồng Húc đi đập Bỉnh; đường Câu lạc bộ chôm chôm; đường Trung tâm Hưng Lộc
và đường Bến Nôm (xã Gia Tân 1 giáp xã Phú Cường, đoạn từ nghĩa địa vô Đồi 3).
Tổng số tuyến đường được quy định
trong bảng giá đất là 25 tuyến với tổng số 71 đoạn đường (bảng giá hiện hành có
20 tuyến đường với 56 đoạn đường).
- Điều chỉnh tăng giá đất của 17
đoạn trên 06 tuyến đường, chiếm 30,35% số đoạn đường; mức điều chỉnh phổ biến từ
15% - 20%. Cụ thể điều chỉnh trên các tuyến đường như sau:
+ Quốc lộ 1A: Điều chỉnh tăng mức
giá của 07 đoạn với mức điều chỉnh tăng thấp nhất là 5% từ 2,2 triệu đồng/m2
lên 2,3 triệu đồng/m2 thuộc đoạn từ lô cao su đường vào ấp Lập Thành
đến cuối Khu dân cư ấp Trần Hưng Đạo; mức tăng cao nhất là 21% từ 1,82 triệu đồng/m2
lên 2,2 triệu đồng/m2 thuộc đoạn từ đường Đại Phát Đạt đến cuối Khu
dân cư Xóm Hố; các đoạn còn lại tăng từ 8 - 14%. Việc điều chỉnh tăng do tuyến
đường mới được nâng cấp, giá đất thị trường biến động và để cân đối về mức giá
giữa các đoạn;
+ Quốc lộ 20: Điều chỉnh tăng mức
giá của 04 đoạn do đường mới được nâng cấp, giá đất thị trường biến động. Trong
đó, tăng cao nhất là 13% từ 1,5 triệu đồng/m2 lên 1,7 triệu đồng/m2
thuộc đoạn từ trụ sở UBND xã Gia Tân 2 đến đường ranh đầu lô cao su; tăng thấp
nhất là 4% từ 2,5 triệu đồng/m2 lên 2,6 triệu đồng/m2 thuộc
đoạn từ đường Chu Văn An - Định Quán đến giáp trụ sở UBND xã Gia Tân 2;
+ Tỉnh lộ 769: Điều chỉnh tăng mức
giá của 03 đoạn gồm: Đoạn từ Quốc lộ 1A đến hết ranh Khu dân cư ấp Trần Cao Vân
tăng từ 1,4 triệu đồng/m2 lên 1,8 triệu đồng/m2 để phù hợp
với giá đất của Quốc lộ 1A; đoạn qua xã Lộ 25 tăng từ 900.000 đồng/m2
lên 1 triệu đồng/m2; đoạn qua trụ sở UBND xã và chợ Lộ 25 tính ra mỗi
bên 100m tăng từ 1 triệu đồng/m2 lên 1,2 triệu đồng/m2 do
giá đất thị trường biến động và để phù hợp với giá đất của các đoạn trên tuyến
đường;
+ Đường chợ Lê Lợi - Bàu Hàm, đoạn
từ Quốc lộ 20 vào 500m tăng từ 500.000 đồng/m2 lên 520.000 đồng/m2
để phù hợp với giá đất của Quốc lộ 20;
+ Đường Võ Dõng 3 - Sóc Lu, đoạn từ
sau 500 mét đến suối tăng từ 300.000 đồng/m2 lên 500.000 đồng/m2
để giảm sự chênh lệch mức giá giữa các đoạn trên tuyến đường.
- Điều chỉnh giảm mức giá của 01
đoạn trên Quốc lộ 20, đoạn từ ranh lô cao su đến giáp huyện Định Quán giảm từ
1.500.000 đồng/m2 xuống còn 1.100.000 đồng/m2 để phù hợp
với mức giá của đoạn tiếp theo thuộc huyện Định Quán.
7. Huyện Định Quán
a) Đất nông nghiệp
- Đất trồng cây hàng năm và đất trồng
cây lâu năm: Điều chỉnh tăng 33% tại địa bàn thị trấn Định Quán, tăng từ 60.000
đồng/m2 lên 80.000 đồng/m2; các xã còn lại giữ ổn định mức
giá so với năm 2014 có hiệu chỉnh mức giá của các vị trí 02, 03, 04 đề phù hợp
với thực tế và việc bổ sung cấp vị trí.
- Đất rừng trồng sản xuất: Điều chỉnh
tăng giá đất rừng trồng sản xuất trên địa bàn thị trấn Định Quán và các xã để
tương đương với 70% giá đất trồng cây lâu năm. Trong đó, thị trấn Định Quán điều
chỉnh tăng từ 30.000 đồng/m2 lên 50.000 đồng/m2; xã Thanh
Sơn điều chỉnh tăng từ 15.000 đồng/m2 lên 20.000 đồng/m2;
các xã còn lại điều chỉnh tăng từ 30.000 đồng/m2 lên 35.000 đồng/m2.
- Đất nuôi trồng thủy sản cũng được
điều chỉnh để xử lý tương đương với 70% giá đất trồng cây hàng năm. Trong đó,
thị trấn Định Quán được điều chỉnh tăng từ 30.000 đồng/m2 lên 50.000
đồng/m2; xã Thanh Sơn điều chỉnh tăng từ 15.000 đồng/m2
lên 20.000 đồng/m2; xã Phú Hòa điều chỉnh tăng từ 30.000 đồng/m2
lên 35.000 đồng/m2; các xã còn lại điều chỉnh tăng từ 25.000 đồng/m2
lên 35.000 đồng/m2.
b) Đất ở đô thị
- Bỏ quy định trong bảng giá đối với
tuyến đường liên xã Phú Lợi - thị trấn Định Quán (từ Trường Mẫu giáo Hoa Hồng đến
đường 15), do thực tế tuyến đường này không có dân cư, mặt khác phía xã Phú lợi
không quy định giá cho đường này, nếu quy định khi áp dụng sẽ phát sinh mâu thuẫn
với các tuyến đường khác và so với khu vực nông thôn.
Như vậy bảng giá đất ở tại thị trấn
Định Quán có 28 tuyến đường với tổng số 42 đoạn (bảng giá hiện hành có 29 tuyến
với tổng số 45 đoạn).
- Điều chỉnh tăng giá đất của 03
đoạn trên 02 tuyến đường gồm:
+ Quốc lộ 20, đoạn từ giáp xã Phú
Ngọc đến ngã ba Thanh Tùng tăng từ 350.000 đồng/m2 lên 400.000 đồng/m2
và đoạn từ ngã ba Thanh Tùng đến ngã ba đường Trần Phú (ngã ba Làng Thượng)
tăng từ 400.000 đồng/m2 lên 450.000 đồng/m2, do có sự
thay đổi cơ sở hạ tầng, giá đất thị trường biến động tăng;
+ Đường Cầu Trắng, đoạn từ đường
Cách Mạng Tháng 8 đến Cống Lớn tăng từ 600.000 đồng/m2 lên 700.000 đồng/m2,
do để phù hợp với giá đất của đường Trần Hưng Đạo.
- Điều chỉnh giảm mức giá của 01
đoạn trên đường Cầu Trắng, đoạn từ Cống lớn đến ranh giới xã Ngọc Định, giảm từ
600.000 đồng/m2 xuống 400.000 đồng/m2, do đoạn đường ít
dân cư, mức độ thuận lợi kém và để phù hợp với giá đất đoạn qua xã Ngọc Định.
c) Đất ở nông thôn
- Bổ sung trong bảng giá đất đối với
02 tuyến đường mới được đầu tư nâng cấp gồm: Đường 101B (xã La Ngà) và đường
NaGoa (xã Suối Nho), đưa tổng số tuyến đường trong bảng giá đất lên 34 tuyến với
tổng số 95 đoạn (bảng giá hiện hành có 32 đường với 94 đoạn).
- Điều chỉnh tăng mức giá của 08
đoạn trên 07 tuyến đường, chiếm 8,51% tổng số đoạn đường. Cụ thể điều chỉnh tại
các tuyến đường như sau:
+ Quốc lộ 20, điều chỉnh tăng mức
giá của 02 đoạn gồm: Đoạn từ Bến xe Phú Túc đến hết Cây xăng Tín Nghĩa, tăng từ
320.000 đồng/m2 lên 400.000 đồng/m2; đoạn từ Cây xăng Tín
Nghĩa đến hết Trường Lê Quý Đôn tăng từ 450.000 đồng/m2 lên 500.000
đồng/m2, đo đường mới nâng cấp, điều chỉnh tăng để giảm sự chênh lệch
giá với các đoạn khác trên tuyến đường;
+ Đường Bến Nôm (xã Phú Cường), đoạn
từ nghĩa địa vô Bến Cá, điều chỉnh tăng từ 200.000 đồng/m2 lên
260.000 đồng/m2 để phù hợp với mức giá của đoạn đầu tiếp giáp với QL
20;
+ Đường Tỉnh lộ 763 (qua xã Phú
Túc, Suối Nho), đoạn từ giáp suối Nhà Thờ đến ranh giới xã Xuân Bắc huyện Xuân
Lộc, điều chỉnh tăng từ 300.000 đồng/m2 lên 600.000 đồng/m2
để phù hợp với mức giá của đoạn tiếp theo thuộc huyện Xuân Lộc;
+ Đường Cầu Trắng (đoạn thuộc xã
Ngọc Định), điều chỉnh tăng từ 200.000 đồng/m2 lên 250.000 đồng/m2,
để phù hợp với mức giá của đoạn qua địa bàn thị trấn Định Quán;
+ Đường 96 (xã La Ngà), điều chỉnh
tăng từ 150.000 đồng/m2 lên 190.000 đồng/m2 để phù hợp với
Quốc lộ 20, đoạn từ Cây xăng Ngọc Hiển đến Trường Lê Quý Đôn;
+ Đường Trà Cổ (xã Phú Hòa), đoạn
từ Cây xăng Phú Hòa (xã Phú Hòa) đến giáp xã Phú Điền (huyện Tân Phú), điều chỉnh
tăng từ 160.000 đồng/m2 lên 200.000 đồng/m2 để phù hợp với
thực tế thị trường;
+ Đường từ Cây xăng 108 đến đường
107 vào trung tâm hành chính xã (xã Ngọc Định), điều chỉnh tăng từ 120.000 đồng/m2
lên 210.000 đồng/m2 để phù hợp với giá đất của đường Quốc lộ 20.
8. Huyện Tân Phú
a) Đất nông nghiệp
- Đất trồng cây hàng năm và đất trồng
cây lâu năm: Điều chỉnh tăng 23% mức giá tại thị trấn Tân Phú từ 65.000 đồng/m2
lên 80.000 đồng/m2; các xã còn lại giữ ổn định mức giá so với năm
2014.
- Đất rừng trồng sản xuất: Điều chỉnh
tăng giá đất rừng trồng sản xuất trên địa bàn thị trấn Tân Phú từ 30.000 đồng/m2
lên 50.000 đồng/m2; các xã còn lại giữ ổn định mức giá so với năm
2014.
- Đất nuôi trồng thủy sản: Điều chỉnh
tăng mức giá tại thị trấn Tân Phú 30.000 đồng/m2 lên 50.000 đồng/m2;
các xã còn lại giữ ổn định mức giá so với năm 2014.
b) Đất ở đô thị
- Bổ sung trong bảng giá đất đường
Phú Thanh - Trà Cổ (đoạn ranh giữa thị trấn Tân Phú và xã Phú Thanh), đưa tổng
số tuyến đường trong bảng giá đất lên 22 tuyến với tổng số 34 đoạn (bảng giá hiện
hành có 21 đường với 33 đoạn).
- Điều chỉnh tăng giá đất ở 06 đoạn
trên 02 tuyến đường, chiếm 18,18% tổng số đoạn đường, gồm:
+ Quốc lộ 20: Điều chỉnh mức giá của
05 đoạn, gồm: Đoạn từ giáp ranh huyện Định Quán đến hết Trường Tiểu học Nguyễn
Thị Định cơ sở 02, tăng từ 650.000 đồng/m2 lên 800.000 đồng/m2
để phù hợp với mức giá đất đoạn thuộc địa bàn huyện Định Quán và giảm sự chênh
lệch về giá so với đoạn tiếp theo; đoạn từ Trường Tiểu học Nguyễn Thị Định cơ sở
02 đến hết cây xăng (thuộc khu 2), tăng từ 1 triệu đồng/m2 lên 1,2
triệu đồng/m2; đoạn từ cây xăng (thuộc khu 2) đến đường Nguyễn Văn
Linh, tăng từ 1 triệu đồng/m2 lên 1,5 triệu đồng/m2; đoạn
từ đường Nguyễn Văn Linh đến đường Tà Lài, tăng từ 1 triệu đồng/m2
lên 2 triệu đồng/m2; đoạn từ đường Tà Lài đến Chi Cục Thuế huyện Tân
Phú, tăng từ 1 triệu đồng/m2 lên 2,5 triệu đồng/m2, việc
điều chỉnh tăng do tuyến đường mới được nâng cấp, thuận lợi trong kinh doanh; đồng
thời để đảm bảo sự phù hợp giữa các đoạn trên cùng tuyến đường.
+ Đường Nguyễn Đình Chiểu, tăng từ
350.000 đồng/m2 lên 400.000 đồng/m2 để phù hợp với mức
giá đất của đường Hùng Vương.
- Điều chỉnh giảm mức giá của 07
đoạn trên 04 tuyến đường gồm:
+ Quốc lộ 20, đoạn từ chi Cục Thuế
huyện Tân Phú đến đường Phạm Ngọc Thạch giảm từ 3 triệu đồng/m2 xuống
2,2 triệu đồng/m2 và đoạn từ đường Phạm Ngọc Thạch đến hết ranh thị
trấn Tân Phú giảm từ 2,5 triệu đồng/m2 xuống 1,6 triệu đồng/m2,
để phù hợp với mức giá của đoạn tiếp theo thuộc xã Phú Thanh.
+ Đường Nguyễn Tất Thành, đoạn từ Bệnh
viện Đa khoa Tân Phú đến ngã tư Tà Lài giảm từ 1,4 triệu đồng/m2 xuống
1 triệu đồng/m2; đoạn từ ngã tư Tà Lài đến hết bến xe Tân Phú giảm từ
2 triệu đồng/m2 xuống 1,5 triệu đồng/m2, việc điều chỉnh
giảm để phù hợp với các đường đấu nối như: Nguyễn Thị Định, Lương Thế Vinh, Trịnh
Hoài Đức, Nguyễn Văn Trỗi và Võ Thị Sáu.
+ Đường Trà Cổ, đoạn từ Quốc lộ 20
đến đường vào chợ Trà Cổ giảm từ 1,6 triệu đồng/m2 xuống 1 triệu đồng/m2;
đoạn từ đường vào chợ Trà Cổ đến giáp ranh xã Trà Cổ giảm từ 1 triệu đồng/m2
xuống 700 ngàn đồng/m2, điều chỉnh giảm để phù hợp với giá đất của
các đoạn qua xã Trà Cổ.
+ Đường Chu Văn An giảm từ 2,5 triệu
đồng/m2 xuống 2 triệu đồng/m2, giảm để tương đồng với Quốc
lộ 20 và phù hợp với điều kiện thực tế.
c) Đất ở nông thôn
- Bổ sung trong bảng giá đất đối với
04 tuyến đường mới được đầu tư nâng cấp gồm: Đường Phú Xuân - Thanh Sơn, đường
Phú Lâm - Phú Bình, đường 600B và đường Nhà thờ Kim Lân (đường Phú Trung đi xã
Phú An) đưa tổng số tuyến đường trong bảng giá đất lên 47 tuyến đường với tổng
số 92 đoạn (bảng giá hiện hành có 43 tuyến đường với 88 đoạn).
- Điều chỉnh tăng mức giá của 22
đoạn/10 tuyến đường, chiếm 25% tổng số đoạn đường; mức tăng phổ biến từ 20% -
30%. Cụ thể các tuyến đường như sau:
+ Quốc lộ 20, điều chỉnh tăng trên
17 đoạn, mức tăng thấp nhất là 18% từ 850.000 đồng/m2 lên 1.000.000
đồng/m2 (đoạn từ đường số 7 (xã Phú Sơn) + 730m), tăng cao nhất là
43% từ 700.000 đồng/m2 lên 1.000.000 đồng/m2 (đoạn từ
Giáo xứ Ngọc Lâm (xã Phú Xuân) + 500m); các đoạn còn lại có mức tăng từ 20 -
30%. Việc điều chỉnh tăng là do mới được nâng cấp cải tạo, đồng thời để phù hợp
về mức giá giữa các đoạn đường;
+ Đường 600A, đoạn từ QL 20 đến hết
ranh trụ sở Lâm trường 600A (xã Phú An) điều chỉnh tăng từ 200.000 đồng/m2
lên 240.000 đồng/m2, do đoạn này là tụ điểm thuận lợi trong kinh
doanh, đồng thời để phù hợp với giá đất của Quốc lộ 20;
+ Đường 129, đoạn từ đầu đường 129
đến đường rẽ vào tượng đài Đức Mẹ điều chỉnh tăng từ 100.000 đồng/m2
lên 190.000 đồng/m2 để phù hợp với giá đất trên Quốc lộ 20;
+ Đường Đồng Dâu, đoạn từ đầu đường
Đồng Dâu đến hết nghĩa trang điều chỉnh tăng từ 200.000 đồng/m2 lên
240.000 đồng/m2 để phù hợp với giá đất trên Quốc lộ 20 đoạn từ đường
Cầu Suối đến đường số 1 Thọ Lâm;
+ Đường Cầu Suối, điều chỉnh tăng
từ 100.000 đồng/m2 lên 240.000 đồng/m2 để phù hợp với giá
đất trên Quốc lộ 20 đoạn từ đường Cầu Suối đến đường số 1 Thọ Lâm;
+ Các đường: Đường Km128; đường số
5 Ngọc Lâm, điều chỉnh tăng từ 140.000 đồng/m2 lên 190.000 đồng/m2
để phù hợp với giá đất trên Quốc lộ 20;
+ Đường Thọ Lâm 3, điều chỉnh tăng
từ 100.000 đồng/m2 lên 190.000 đồng/m2 để phù hợp với giá
đất trên Quốc lộ 20 đoạn từ Giáo xứ Ngọc Lâm +500m đến đường Cầu Suối;
+ Đường số 3 Thọ Lâm, điều chỉnh
tăng từ 120.000 đồng/m2 lên 180.000 đồng/m2 để phù hợp với
đường Đồng Dâu;
+ Đường số 2 Ngọc Lâm, điều chỉnh
tăng từ 190.000 đồng/m2 lên 200.000 đồng/m2 để phù hợp với
giá đất trên Quốc lộ 20 đoạn từ Giáo xứ Ngọc Lâm +500m;
- Điều chỉnh giảm mức giá của 1 đoạn
trên đường Tà Lài, đoạn từ đường Km12 (cổng văn hóa ấp 2) đến đường ấp 2 - 3 (cặp
sát ranh UBND xã Phú Lập) điều chỉnh giảm từ 400.000 đồng/m2 xuống
còn 350.000 đồng/m2, giảm để phù hợp với đoạn qua chợ Phú Lập.
9. Huyện Xuân Lộc
a) Đất nông nghiệp
- Đất trồng cây hàng năm và đất trồng
cây lâu năm: Giữ ổn định mức giá so với năm 2014, có hiệu chỉnh lại mức giá của
một số vị trí 02, 03, 04 để phù hợp với việc bổ sung cấp vị trí.
- Đất rừng trồng sản xuất: Điều chỉnh
tăng giá đất rừng trồng sản xuất tại thị trấn Gia Ray từ 35.000 đồng/m2
lên 70.000 đồng/m2 để tương đương mức 70% giá đất trồng cây lâu năm;
các xã còn lại giữ ổn định mức giá so với năm 2014.
- Đất nuôi trồng thủy sản: Điều chỉnh
tăng giá đất nuôi trồng thủy sản tại thị trấn Gia Ray từ 40.000 đồng/m2
lên 70.000 đồng/m2; các xã còn lại được giữ ổn định mức giá so với
năm 2014.
b) Đất ở đô thị
- Bổ sung 01 tuyến đường mới vào bảng
giá đất là đường Tân Hiệp (đoạn qua thị trấn Gia Ray), đưa tổng số đường được
quy định trong bảng giá đất ở đô thị trên địa bàn thị trấn lên 64 tuyến đường với
tổng số 89 đoạn đường (bảng giá hiện hành có 63 tuyến đường với 88 đoạn đường).
- Điều chỉnh tăng mức giá của 05
đoạn trên 04 tuyến đường, chiếm 5,68% tổng số đoạn đường; mức tăng từ 8% - 14%,
trong đó:
+ Đường Lê Duẩn (đường trục chính)
điều chỉnh tăng mức giá của 02 đoạn từ 1.300.000 đồng/m2 lên
1.400.000 đồng/m2 và từ 900.000 đồng/m2 lên 1.000.000 đồng/m2,
do là tuyến đường chính của thị trấn có điều kiện thuận lợi trong kinh doanh;
+ Đường Nguyễn Văn Cừ (đường trục
chính) điều chỉnh tăng từ 900.000 đồng/m2 lên 1.000.000 đồng/m2,
do là tuyến đường chính của thị trấn có điều kiện thuận lợi trong kinh doanh;
+ Đường Huỳnh Văn Nghệ, đoạn từ đường
Trần Phú đến hết Huyện đội điều chỉnh tăng từ 750.000 đồng/m2 lên
850.000 đồng/m2, do đoạn nối với đường Trần Phú có dân cư đông đúc,
thuận lợi trong kinh doanh;
+ Đường Xuân Hiệp - Gia Lào điều
chỉnh tăng từ 350.000 đồng/m2 lên 400.000 đồng/m2, do tuyến
đường đang trong quá trình phát triển có giá đất biến động tăng.
c) Đất ở nông thôn
- Bổ sung vào bảng giá đất đối với
21 tuyến đường mới được nâng cấp hoàn thiện hạ tầng, chủ yếu các tuyến đường thực
hiện theo chương trình xây dựng nông thôn mới. Tổng số tuyến đường được quy định
trong bảng giá đất ở nông thôn là 79 tuyến với tổng số 157 đoạn đường (bảng giá
đất hiện hành có 58 tuyến đường với 135 đoạn đường).
- Điều chỉnh tăng mức giá của 49
đoạn đường trên 05 tuyến đường, chiếm 36,29% tổng số đoạn đường và bằng 8,62% tổng
số tuyến đường; mức tăng phổ biến từ 15% - 20%. Cụ thể:
+ Quốc lộ 1A: Điều chỉnh tăng mức
giá của 25 đoạn, do đường mới được nâng cấp cải tạo, việc điều chỉnh tăng chủ yếu
để phù hợp với mức giá thị trường và giữa các đoạn đường liên quan; mức tăng thấp
nhất là 6% thuộc đoạn từ đường Tà Lú + 800m đến hết Giáo xứ Long Thuận (xã Xuân
Hưng) tăng từ 800.000 đồng/m2 lên 850.000 đồng/m2; tăng
cao nhất là 29% từ 700.000 đồng/m2 lên 900.000 đồng/m2
trên đoạn còn lại thuộc xã Xuân Định;
+ Tỉnh lộ 766, điều chỉnh tăng mức
giá của 06 đoạn, chủ yếu để phù hợp với điều kiện hạ tầng và mức giá giữa các đoạn;
mức tăng thấp nhất là 7% từ 700.000 đồng/m2 lên 750.000 đồng/m2
trên đoạn từ giáp Chùa Long Quang đến ngã ba Suối Cao (xã Xuân Trường); tăng
cao nhất là 33% từ 300.000 đồng/m2 lên 400.000 đồng/m2
trên 02 đoạn: Đoạn từ giáp xã Xuân Trường đến Cây xăng số 9 (KM7) và đoạn từ chợ
Tân Hữu đến giáp tỉnh Bình Thuận (thuộc xã Xuân Thành);
+ Tỉnh lộ 765: Điều chỉnh tăng mức
giá của 07 đoạn do tuyến đường mới được nâng cấp hoàn thiện; mức tăng thấp nhất
là 10% từ 500.000 đồng/m2 lên 550.000 đồng/m2 trên đoạn từ
giáp Cây xăng Đình Hường đến giáp ranh xã Xuân Hiệp; tăng cao nhất là 33% từ
300.000 đồng/m2 lên 400.000 đồng/m2 trên 02 đoạn thuộc xã
Xuân Hiệp và Lang Minh;
+ Tỉnh lộ 763: Điều chỉnh tăng mức
giá của 09 đoạn, do đường mới được nâng cấp hoàn thiện; mức tăng thấp nhất là
9% từ 550.000 đồng/m2 lên 600.000 đồng/m2 trên đoạn từ
giáp xã Suối Cát đến hết Cây xăng Tín Nghĩa (xã Xuân Thọ); tăng cao nhất là 33%
từ 300.000 đồng/m2 lên 400.000 đồng/m2 trên 02 đoạn: Đoạn
từ khu vực trung tâm xã đến Cầu Cao (xã Xuân Thọ) và đoạn còn lại thuộc xã Xuân
Bắc;
+ Đường Xuân Lộc - Long Khánh, điều
chỉnh tăng mức giá của 02 đoạn: Đoạn ngã tư Bảo Chánh phạm vi 200m tăng từ
500.000 đồng/m2 lên 600.000 đồng/m2 và các đoạn còn lại
qua xã Xuân Thọ tăng từ 250.000 đồng/m2 lên 300.000 đồng/m2.
10. Huyện Cẩm Mỹ
a) Đất nông nghiệp
Giữ ổn định mức giá của các loại đất
nông nghiệp tại các xã trên địa bàn huyện, do giá đất thị trường ổn định qua
các năm.
b) Đất ở nông thôn
- Bổ sung thêm 01 tuyến đường vào
quy định trong bảng giá, đường Lộ 25 - Sông Nhạn, đưa tổng số tuyến đường được
quy định trong bảng giá lên 28 tuyến với 63 đoạn đường (bảng giá hiện hành có
17 tuyến đường với 62 đoạn đường).
- Điều chỉnh tăng mức giá của 29
đoạn trên 05 tuyến đường; mức tăng phổ biến từ 20 - 30%, chủ yếu các đoạn thuộc
các tuyến đường chính như Quốc lộ 56, Tỉnh lộ 764, Tỉnh lộ 765. Cụ thể như sau:
+ Quốc lộ 56, điều chỉnh tăng mức
giá của 08 đoạn để phù hợp với giá đất thị trường và cân đối về mức giá giữa
các đoạn. Trong đó, tăng cao nhất là 33% từ 600.000 đồng/m2 lên
800.000 đồng/m2 thuộc đoạn từ giáp ranh xã Long Giao đến hết bưu điện
xã Xuân Mỹ; tăng thấp nhất là 7% từ 700.000 đồng/m2 lên 750.000 đồng/m2
thuộc đoạn từ giáp ranh xã Hàng Gòn, Long Khánh đến hết Trạm xăng dầu Đồng
Nai (ngã 3 Lò Than), tỷ lệ tăng khác nhau do có dự điều chỉnh lại mức giá giữa
các đoạn cho phù hợp với thực tế;
+ Tỉnh lộ 764, điều chỉnh tăng mức
giá của 08 đoạn với mức điều chỉnh khá cao so với các tuyến đường khác (30 -
40%), nhưng mức giá cụ thể rất thấp. Trong đó, tăng cao nhất là 43% từ 350.000
đồng/m2 lên 500.000 đồng/m2 thuộc đoạn từ giáp Cây xăng
Xuân Mỹ đến ngã tư EC; tăng thấp nhất là 11% từ 450.000 đồng/m2 lên
500.000 đồng/m2 thuộc đoạn từ ngã ba ấp 10 Sông Ray đến giáp huyện
Xuyên Mộc;
+ Tỉnh lộ 765, điều chỉnh tăng mức
giá của 09 đoạn với mức tăng trung bình là 30%; tăng cao nhất là 38% từ 400.000
đồng/m2 lên 550.000 đồng/m2 thuộc đoạn từ cầu Suối Thề đến
ngã ba đường vào trụ sở xã Lâm San (-200m); tăng thấp nhất là 20% từ 350.000 đồng/m2
lên 450.000 đồng/m2 thuộc đoạn từ giáp Cây xăng Vĩnh Hòa đến cầu
Gia Hoét. Do giá đất quy định còn thấp so với giá thị trường, việc điều chỉnh
tăng để phù hợp với giá đất trên các tuyến đường khác trong khu vực;
+ Hương lộ 10, điều chỉnh tăng
trên 03 đoạn gồm: Đoạn từ ngã ba đường vào xã Xuân Đường đến hết khu trung
tâm hành chính tăng từ 475.000 đồng/m2 lên 600.000 đồng/m2;
đoạn từ giáp khu trung tâm hành chính đến hết khu dân cư hiện hữu ấp 1 - xã
Xuân Đường tăng từ 400.000 đồng/m2 lên 500.000 đồng/m2; đoạn
giáp khu dân cư hiện hữu ấp 1 - xã Xuân Đường đến giáp xã Cẩm Đường huyện Long
Thành tăng từ 350.000 đồng/m2 lên 450.000 đồng/m2, do tuyến
đường thuộc khu vực trung tâm hành chính của huyện, có điều kiện thuận lợi
trong phát triển;
+ Đường chợ Xuân Bảo - Xuân Tây,
đoạn từ đường Xuân Định - Lâm San vào 800m tăng từ 300.000 đồng/m2
lên 400.000 đồng/m2, do đoạn đầu nối với đường Xuân Định - Lâm San,
dân cư tập trung có điều kiện kinh doanh, tăng để phù hợp với giá đất của đường
Xuân Định - Lâm San.
11. Huyện Vĩnh Cửu
a) Đất nông nghiệp
- Đất trồng cây hàng năm và đất trồng
cây lâu năm: Tách khu vực phía Bắc của thị trấn Vĩnh An được điều chỉnh giảm mức
giá từ 100.000 đồng/m2 xuống 40.000 đồng/m2, do khu vực
này nằm cách biệt với khu vực trung tâm thị trấn (qua sông Đồng Nai) nên mức
giá giao dịch thấp tương đương với xã Mã Đà, Hiếu Liêm; các xã còn lại và khu vực
phía Nam của thị trấn Vĩnh An được giữ ổn định mức giá so với năm 2014.
- Đất rừng trồng sản xuất được điều
chỉnh mức giá để xử lý tương đương với 70% giá đất trồng cây lâu năm. Trong đó:
Khu vực phía Nam của thị trấn Vĩnh An tăng từ 50.000 đồng/m2 lên
70.000 đồng/m2; các xã: Phý Lý, Mã Đà, Hiếu Liêm điều chỉnh tăng từ
35.000 đồng/m2 lên 40.000 đồng/m2; các xã: Thiện Tân, Thạnh
Phú, Tân Bình, Bình Hòa, Bình Lợi, Vĩnh Tân, Tân An tăng từ 65.000 đồng/m2
lên 80.000 đồng/m2; xã Trị An được giữ ổn định mức giá so với năm
2014.
Riêng khu vực phía Bắc của thị trấn
Vĩnh An được điều chỉnh giảm mức giá từ 50.000 đồng/m2 xuống 40.000
đồng/m2.
- Đất nuôi trồng thủy sản cũng được
điều chỉnh và xử lý bằng tương đương với 70% giá đất trồng hàng lâu năm. Trong
đó: Khu vực phía Nam của thị trấn Vĩnh An tăng từ 60.000 đồng/m2 lên
70.000 đồng/m2; các xã: Thiện Tân, Thạnh Phú, Tân Bình, Bình Hòa,
Bình Lợi, Vĩnh Tân, Tân An điều chỉnh tăng từ 60.000 đồng/m2 lên
80.000 đồng/m2; các xã: Phú Lý, Mã Đà, Hiếu Liêm và Trị An được giữ ổn
định mức giá so với năm 2014.
Riêng khu vực phía Bắc của thị trấn
Vĩnh An cũng điều chỉnh giảm mức giá từ 60.000 đồng/m2 xuống 40.000
đồng/m2 cho phù với với điều kiện thực tế và giá đất của các xã Mã
Đà, Hiếu Liêm.
b) Đất ở đô thị
- Bổ sung vào bảng giá đất đối với
17 tuyến đường mới được nâng cấp và đặt tên, đưa tổng số tuyến đường được quy định
trong bảng giá đất lên 27 tuyến với tổng số 37 đoạn đường (bảng giá đất hiện
hành có 10 tuyến với 18 đoạn đường). Phần lớn các đường bổ sung là các tuyến đường
thuộc khu vực trung tâm của thị trấn mới được đặt, đổi tên đường, thế nên mức
giá quy định được rà soát, so sánh để phù hợp với mức giá đất của các tuyến đường
chính liên quan.
- Điều chỉnh tăng mức giá của 03
đoạn thuộc 03 tuyến đường, gồm:
+ Tỉnh lộ 768, đoạn từ Trường Tiểu
học Cây Gáo B - Phân hiệu 02 (khu phố 4) đến Trường Tiểu học Cây Gáo B - Phân
hiệu 01 (khu phố 3) tăng từ 600.000 đồng/m2 lên 800.000 đồng/m2
để phù hợp với giá đất của đường Lạc Long Quân;
+ Đường Lạc Long Quân, đoạn từ ngã
ba đường Kho Mìn đến đường Quang Trung tăng từ 900.000 đồng/m2 lên
1.100.000 đồng/m2 do đoạn đường tại khu vực ngã tư qua bệnh viện huyện
có giá thị trường cao;
+ Đường Quang Trung, đoạn từ ngã
ba huyện đến hết Trường THPT Trị An tăng từ 2.000.000 đồng/m2 lên
2.200.000 đồng/m2 do có dân cư tập trung, thuận lợi trong kinh
doanh, giá đất thị trường biến động tăng.
- Điều chỉnh giảm mức giá của Tỉnh
lộ 762 (từ đường Tôn Đức Thắng đến ranh giới huyện Trảng Bom) từ 900.000 đồng/m2
xuống 750.000 đồng/m2 để phù hợp với giá đất của đoạn tiếp theo thuộc
huyện Trảng Bom.
c) Đất ở nông thôn
- Bổ sung vào bảng giá đất đối với
05 tuyến đường mới được nâng cấp gồm: Đường Trị An - Vĩnh Tân, đường Sở Quýt,
đường Nhà máy Thủy điện Trị An, đường Bình Chánh - Cây Cầy và đường Nhà máy Đường
Trị An; tổng số tuyến đường được quy định trong bảng giá đất là 41 tuyến với 82
đoạn đường (bảng giá hiện hành có 36 tuyến với 72 đoạn đường).
- Điều chỉnh tăng mức giá của 18
đoạn trên 06 tuyến đường với mức tăng phổ biến từ 10% - 15% so với giá đất năm
2014. Cụ thể:
+ Tỉnh lộ 768, điều chỉnh tăng mức
giá của 08 đoạn với mức tăng từ 5% -10%, chủ yếu do các đường mới được nâng cấp
cải tạo, việc điều chỉnh mức giá để phù hợp với các đoạn đường liên quan. Trong
đó, đoạn từ giáp ranh thành phố Biên Hòa (cầu Rạch Gốc) đến giáp ranh xã Thạnh
Phú tăng từ 2,8 triệu đồng/m2 lên 3 triệu đồng/m2 để giảm
sự chênh lệch về giá so với giá đất trên đường Huỳnh Văn Nghệ thuộc thành phố
Biên Hòa;
+ Tỉnh lộ 767, điều chỉnh tăng mức
giá của 03 đoạn gồm: Đoạn từ giáp huyện Trảng Bom đến đường điện 500 KV Phú Mỹ
- Sông Mây tăng từ 900.000 đồng/m2 lên 1.000.000 đồng/m2
để phù hợp với giá đất của đoạn trước thuộc huyện Trảng Bom; đoạn từ đường điện
500 KV Phú Mỹ - Sông Mây đến cầu Suối Đá Bàn tăng từ 900.000 đồng/m2
xuống 950.000 đồng/m2 và đoạn từ suối Đá Bàn đến giáp thị trấn Vĩnh
An tăng từ 1.100.000 đồng/m2 lên 1.200.000 đồng/m2 để phù
hợp với mức giá giữa các đoạn.
+ Đường Đồng Khởi, đoạn từ ranh
thành phố Biên Hòa đến hết KCN Thạnh Phú tăng từ 2.800.000 đồng/m2
lên 3.200.000 đồng/m2 để phù hợp với giá đất của đoạn thuộc thành phố
Biên Hòa;
+ Hương lộ 15, điều chỉnh tăng mức
giá của 04 đoạn với mức điều chỉnh từ 17% đến 33%, do thực tế hạ tầng tại các
đoạn trên tuyến đường này đã phát triển hơn trước, việc tăng giá chủ yếu để xử
lý giảm sự chênh lệch về giá giữa các đoạn;
+ Hương lộ 9, đoạn từ Km+200 đến
Nhà thờ Tân Triều tăng từ 950.000 đồng/m2 lên 1.000.000 đồng/m2
để phù hợp với mức giá của đoạn đầu từ Tỉnh lộ 768 vào;
+ Đường Tân Hiền, điều chỉnh tăng
từ 700.000 đồng/m2 lên 900.000 đồng/m2 để phù hợp với giá
đất của đường Tỉnh lộ 768.
- Điều chỉnh giảm mức giá của 04
đoạn trên 04 tuyến đường gồm:
+ Tỉnh lộ 768, đoạn từ đường vào Bến
đò Đại An đến cầu Chùm Bao giảm từ 1.500.000 đồng/m2 xuống 1.200.000
đồng/m2 do giá đất thị trường thấp và hạ tầng kém thuận lợi so với
các đoạn khác trên tuyến đường;
+ Hương lộ 7, đoạn từ đường Bình Lục
- Long Phú đến ranh giới xã Bình Lợi giảm từ 1.150.000 đồng/m2 xuống
1.000.000 đồng/m2 do đoạn này lợi thế kém so với đoạn trước;
+ Đường Cộ - Cây Xoài, đoạn từ khu
tái định cư đến ranh xã Vĩnh Tân giảm từ 750.000 đồng/m2 xuống
550.000 đồng/m2 để phù hợp với giá đất của đoạn qua xã Vĩnh Tân;
+ Đường Tân An - Vĩnh Tân, đoạn từ
Tỉnh lộ 767 đến đường vào Chùa Vĩnh Phước giảm từ 900.000 đồng/m2 xuống
850.000 đồng/m2 để giảm sự chênh lệch mức giá của đoạn tiếp theo.
V. ĐÁNH GIÁ BẢNG
GIÁ ĐẤT 05 NĂM GIAI ĐOẠN 2015 - 2019
1. Mức giá các loại đất trong bảng
giá đất
Trên cơ sở quy định về phân vùng,
phân loại, phân vị trí đất (các nguyên tắc xác định giá đất) đã được thảo luận,
thống nhất; kết quả điều tra giá đất thị trường và thông tin liên quan, bảng giá
đất tỉnh Đồng Nai 05 năm giai đoạn 2015 - 2019 được xây dựng trên cơ sở kế thừa
bảng giá các loại đất năm 2014, tiến hành rà soát bổ sung các tuyến đường mới
được nâng cấp, cải tạo hoặc được đặt tên mới nhưng chưa được quy định mức giá;
rà soát điều chỉnh các đoạn đường, tuyến đường và mức giá của các đoạn đường,
tuyến đường để phù hợp với thực tế và sự tương đồng giữa các khu vực, đoạn đường,
tuyến đường liên quan.
Từ kết quả điều tra và phân tích
thị trường cho thấy, giá đất thị trường trong những năm qua ít biến động, nên
giá các loại đất 05 năm giai đoạn 2015 - 2019 cơ bản được giữ ổn định so với
năm 2014, trong đó:
- Đối với đất nông nghiệp: Được rà
soát, điều chỉnh tăng mức giá tại một số xã có giá chuyển nhượng quá chênh lệch
so với giá đất năm 2014 (chủ yếu các xã khu vực đô thị và ven đô thị); giảm giá
đất 01 số xã do quy định giá đất năm 2014 chưa hợp lý và hiệu chỉnh mức giá ở vị
trí 02, 03, 04 để phù hợp với việc bổ sung thêm 1 cấp vị trí của đất nông nghiệp.
Mức giá đất tại hầu hết các khu vực
đều đạt từ 70% - 80% so với giá đất thị trường. Riêng tại một số địa bàn có điều
kiện phát triển như: Thành phố Biên Hòa, huyện Long Thành và Nhơn Trạch hoặc
trong các khu dân cư, ven các khu công nghiệp tập trung thì mức giá đất 05 năm
giai đoạn 2015 - 2019 còn thấp (bằng 40% - 60%) so với mức giá thị trường. Tại
các khu vực trên giá chuyển nhượng cao chủ yếu là do có khả năng chuyển mục
đích sang đất phi nông nghiệp hoặc những khu vực quy hoạch dự án mà trong đó
giá chuyển nhượng đã có tính đến tiền bồi thường đất và chi phí hỗ trợ đối với
đất nông nghiệp.
- Đối với đất phi nông nghiệp (đất
ở đô thị và đất ở nông thôn): Được rà soát tất cả các tuyến đường trên địa bàn
tỉnh, tập trung xử lý chênh lệch giá đất giữa các tuyến đường có điều kiện thuận
lợi tương đồng, đặc biệt là các tuyến đường phụ nối với trục đường chính (theo
nguyên tắc giá đất vị trí 01 của đường phụ phải tương đương giá đất vị trí 02 của
trục đường chính); điều chỉnh giá đất hoặc bổ sung vào bảng giá đất đối với các
tuyến đường mới được nâng cấp, mở rộng hoặc mở mới.
Mức giá đề xuất trong bảng giá đất
nhìn chung sát với thị trường và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Mặc dù mức giá đề xuất còn thấp so với giá đất thị trường (đạt từ 60 - 70% mức
giá thị trường), nhưng đảm bảo sự tương đồng về giá giữa các khu vực, đoạn đường,
tuyến đường.
Riêng tại các khu vực đầu mối giao
thông hoặc gần các trung tâm thương mại, chợ thuận lợi trong kinh doanh thì giá
đất quy định chưa theo sát được thị trường (chỉ đạt từ 40 - 50% giá đất thị trường),
nhưng đây là những trường hợp đặc thù, thường có sự biến động về thị trường,
không thể đại diện cho mặt bằng chung về giá của toàn khu vực.
2. Đánh giá sự phù hợp của bảng
giá đất so với khung giá đất của Chính phủ ban hành tại Nghị định số 104/2014/NĐ-CP
ngày 14/11/2014
Qua so sánh bảng giá các loại đất
05 năm giai đoạn 2015 - 2019 của tỉnh Đồng Nai với khung giá đất của Chính phủ
ban hành tại Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014, cho thấy giá các loại
đất không thấp hơn mức tối thiểu và không cao hơn mức tối đa của khung giá đất
Chính phủ quy định tại Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014.
Mức giá của từng loại đất theo từng
khu vực, loại đô thị,... trên địa bàn tỉnh áp theo khung giá của Chính phủ như
sau:
a) Đối với đất nông nghiệp
- Đất trồng cây hàng năm và cây
lâu năm:
+ Tại các xã khu vực đồng bằng:
Khung giá đất của Chính phủ quy định mức giá tối đa là 250.000 đồng/m2
đối với đất trồng cây hàng năm và 300.000 đồng/m2 đối với đất trồng
cây cây lâu năm, mức giá tối thiểu là 15.000 đồng/m2.
Căn cứ Điểm a, Khoản 3, Điều 11 của
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì mức giá tối đa được phép áp dụng
trong khu dân cư, trong địa giới hành chính phường là 375.000 đồng/m2
đối với đất trồng cây hàng năm và 450.000 đồng/m2 đối với đất trồng
cây lâu năm.
+ Tại các xã khu vực miền núi:
Khung giá đất của Chính phủ quy định mức giá tối đa là 160.000 đồng/m2
đối với đất trồng cây hàng năm và 230.000 đồng/m2 đối với đất trồng
cây lâu năm, mức giá tối thiểu là 10.000 đồng/m2.
- Đất rừng sản xuất:
+ Tại các xã khu vực đồng bằng:
Khung giá đất của Chính phủ quy định mức giá tối đa là 190.000 đồng/m2,
mức giá tối thiểu là 9.000 đồng/m2.
Áp dụng quy định tại Điểm a, Khoản
3, Điều 11 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì mức giá tối đa được
phép áp dụng trong khu dân cư, trong địa giới hành chính phường là 285.000 đồng/m2.
+ Tại các xã miền núi: Khung giá đất
của Chính phủ quy định mức giá tối đa là 150.000 đồng/m2 và mức giá
tối thiểu là 8.000 đồng/m2.
- Đất nuôi trồng thủy sản:
+ Tại khu vực các xã đồng bằng:
Khung giá đất của Chính phủ quy định mức giá tối đa là 250.000 đồng/m2
và mức giá tối thiểu là 10.000 đồng/m2.
Áp dụng quy định tại Điểm a, Khoản
3, Điều 11 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì mức giá tối đa được
phép áp dụng trong khu dân cư, trong địa giới hành chính phường là 375.000 đồng/m2.
+ Tại các xã miền núi: Khung giá đất
của Chính phủ quy định mức giá tối đa là 160.000 đồng/m2 và mức giá
tối thiểu là 8.000 đồng/m2.
b) Đối với đất phi nông nghiệp
- Đất ở tại đô thị:
+ Tại các thị trấn (đô thị loại
V): Khung giá đất của Chính phủ quy định mức giá tối thiểu là 120.000 đồng/m2
và mức giá tối đa là 15 triệu đồng/m2.
+ Tại thị xã Long Khánh (đô thị loại
IV): Khung giá đất của Chính phủ quy định mức giá tối đa là 22 triệu đồng/m2
và mức giá tối thiểu là 300.000 đồng/m2.
+ Tại thành phố Biên Hòa (đô thị
loại II): Khung giá đất của Chính phủ quy định mức giá tối đa là 45 triệu đồng/m2
và mức giá tối thiểu là 500.000 đồng/m2.
- Đất ở tại nông thôn: Khung giá đất
của Chính phủ quy định mức giá tối đa là 9.000.000 đồng/m2 tại các
xã miền núi và 18.000.000 đồng/m2 tại các xã đồng bằng; mức giá tối
thiểu là 40.000 đồng/m2 tại các xã miền núi và 60.000 đồng/m2
tại các xã đồng bằng.
- Đất thương mại dịch vụ tại đô thị:
+ Tại các thị trấn (đô thị loại
V): Khung giá đất của Chính phủ quy định mức giá tối thiểu là 96.000 đồng/m2
và mức giá tối đa là 12 triệu đồng/m2.
+ Tại thị xã Long Khánh (đô thị loại
IV): Khung giá đất của Chính phủ quy định mức giá tối đa là 17,6 triệu đồng/m2
và mức giá tối thiểu là 240.000 đồng/m2.
+ Tại thành phố Biên Hòa (đô thị
loại II): Khung giá đất của Chính phủ quy định mức giá tối đa là 36 triệu đồng/m2
và mức giá tối thiểu là 400.000 đồng/m2.
- Đất thương mại dịch vụ tại nông
thôn: Khung giá đất của Chính phủ quy định mức giá tối đa là 14,4 triệu đồng/m2
tại các xã đồng bằng và 7,2 triệu đồng/m2 tại các xã miền núi, mức
giá tối thiểu là 48.000 đồng/m2 tại các xã đồng bằng và 32.000 đồng/m2
tại các xã miền núi.
- Đất sản xuất kinh doanh không phải
là đất thương mại dịch vụ tại đô thị:
+ Tại các thị trấn (đô thị loại
V): Khung giá đất của Chính phủ quy định mức giá tối thiểu là 72.000 đồng/m2
và mức giá tối đa là 9 triệu đồng/m2.
+ Tại thị xã Long Khánh (đô thị loại
IV): Khung giá đất của Chính phủ quy định mức giá tối đa là 13,2 triệu đồng/m2
và mức giá tối thiểu là 180.000 đồng/m2.
+ Tại thành phố Biên Hòa (đô thị
loại II): Khung giá đất của Chính phủ quy định mức giá tối đa là 27 triệu đồng/m2
và mức giá tối thiểu là 300.000 đồng/m2.
- Đất sản xuất kinh doanh không phải
là đất thương mại dịch vụ tại nông thôn: Khung giá đất của Chính phủ quy định mức
giá tối đa là 10,8 triệu đồng/m2 tại các xã đồng bằng và 5,4 triệu đồng/m2
tại các xã miền núi, mức giá tối thiểu là 36.000 đồng/m2 tại các xã
đồng bằng và và 24.000 đồng/m2 tại các xã miền núi.
Như vậy, toàn bộ giá các loại đất
05 năm giai đoạn 2015 - 2019 tỉnh Đồng Nai đều nằm trong khung giá đất của
Chính phủ.
3. Đánh giá sự phù hợp của bảng
giá đất so với giá đất tại các tỉnh giáp ranh với tỉnh Đồng Nai
Theo thông tin từ Sở Tài nguyên và
Môi trường các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Thuận, Lâm Đồng thì bảng giá đất của
các tỉnh đang trong quá trình xây dựng, nên việc so sánh, đánh giá chưa được cụ
thể và chi tiết.
Tuy nhiên, theo kết quả rà soát về
giá đất tại các khu vực đất giáp ranh giữa các tỉnh năm 2014 so với tỉnh Đồng
Nai thì mức giá đất là phù hợp, trong đó:
- Căn cứ kết quả thảo luận thống
nhất việc đề xuất giá đất năm 2014 giữa Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng
Nai với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Thuận thì
giá đất tại khu vực đất giáp ranh giữa tỉnh Đồng Nai với các tỉnh nói trên là
phù hợp;
Bảng giá đất tỉnh Đồng Nai 05 năm
giai đoạn 2015 - 2019 tại các khu vực đất giáp ranh được giữ ổn định so với mức
giá năm 2014 hoặc được điều chỉnh tăng với tỷ lệ thấp không ảnh hưởng đến chênh
lệch mức giá của các tuyến đường giáp ranh thuộc các tỉnh lân cận. Trong đó:
+ Tại huyện Cẩm Mỹ: Giá đất trên
các tuyến đường, đoạn tiếp giáp với tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được điều chỉnh tăng
như: Quốc lộ 56 tăng từ 600.000 đồng/m2 lên 600.000 đồng/m2;
Tỉnh lộ 764 tăng từ 450.000 đồng/m2 lên 500.000 đồng/m2;
Tỉnh lộ 765 tăng từ 550.000 đồng/m2 lên 450.000 đồng/m2, nhưng
vẫn còn thấp so với giá đất trên các đoạn thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
+ Tại huyện Xuân Lộc: Giá đất trên
các tuyến đường, đoạn tiếp giáp với tỉnh Bình Thuận được điều chỉnh tăng như: Tỉnh
lộ 766 tăng từ 300.000 đồng/m2 lên 400.000 đồng/m2 (bằng
với giá đất của tỉnh Bình Thuận); Quốc lộ 1A tăng từ 400.000 đồng/m2
lên 450.000 đồng/m2 (cao hơn 30% so với giá đất của đoạn thuộc tỉnh
Bình Thuận).
+ Tại huyện Long Thành: Giá đất
trên các tuyến đường, đoạn tiếp giáp với tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được điều chỉnh
như: Quốc lộ 51 tăng từ 1.650.000 đồng/m2 lên 1.700.000 đồng/m2
(cao hơn 12% so với tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu), đường nhựa xã Phước Bình giáp huyện
Tân Thành được giữ ổn định với mức giá 1.000.000 đồng/m2 (mức giá
này đã được thảo luận thống nhất năm 2014).
- Tại khu vực giáp ranh với tỉnh
Lâm Đồng: Theo kết quả làm việc giữa Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đạ
Huoai tỉnh Lâm Đồng với Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tân Phú và Trung
tâm Kỹ thuật Địa chính - Nhà đất (ngày 05/8/2014) thì giá đất tại khu vực đất
giáp ranh của huyện Tân Phú với huyện Đạ Huoai tỉnh Lâm Đồng là phù hợp, mức
chênh lệch không vượt quá 30%, trong đó mức giá đất tại địa bàn huyện Tân Phú
cao hơn so với huyện Đạ Huoai, do đặc thù về địa hình và cách phân vị trí giữa
02 tỉnh khác nhau.
- Tại khu vực giáp ranh với tỉnh
Bình Dương: Do thực tế khác nhau về loại đô thị, cũng như các điều kiện hạ tầng
giữa 02 tỉnh, nên không rà soát so sánh mức giá giữa các khu vực giáp ranh.
- Tại khu vực giáp ranh với tỉnh
Bình Phước (xã Đắk Lua, huyện Tân Phú): do khu vực giáp ranh thuộc tỉnh Bình
Phước là dãy núi ngăn cách thuộc vườn Quốc gia Cát Tiên nên không xác định là
khu vực đất giáp ranh.
- Riêng tại khu vực tiếp giáp với
Thành phố Hồ Chính Minh có ranh giới hành chính là sông Đồng Nai và sông Lòng
Tàu có bề rộng lớn hơn 100 mét nên không xác định là khu vực đất giáp ranh.
4. Đánh giá tác động của bảng
giá đất đến kinh tế - xã hội, môi trường đầu tư
a) Về kinh tế - xã hội
Phần lớn các mức giá trong Bảng giá đất 05 năm
giai đoạn 2015 - 2019 vẫn được giữ ổn định so với năm 2014, chỉ điều
chỉnh giá đất hoặc bổ sung vào bảng giá đất đối với các tuyến đường mới được
nâng cấp, mở rộng hoặc mở mới và tập trung rà soát tất cả các tuyến đường trên
địa bàn để xử lý chênh lệch giá đất giữa các tuyến đường có điều kiện thuận lợi
tương đồng, đặc biệt là các tuyến đường phụ nối với trục đường chính (theo
nguyên tắc giá đất vị trí 01 của đường phụ phải tương đương giá đất vị trí 02 của
trục đường chính). Tại các khu vực, tuyến đường được điều chỉnh giá thì mức điều
chỉnh phổ biến dao động từ 10% - 30% tùy theo từng địa phương hoặc điều kiện cụ
thể của từng tuyến đường.
Đối với đất nông nghiệp chỉ điều
chỉnh mức giá của một số xã khu vực đô thị và ven đô thị có điều kiện phát triển
và có mức giá thị trường quá chênh lệch so với giá đất năm 2014; điều chỉnh giảm
mức giá của một số xã để phù hợp với thực tế và sự tương đồng giữa các khu vực
(như xã Suối Trầu, Cẩm Đường và Bình Sơn thuộc huyện Long Thành và khu vực phía
Bắc của thị trấn Vĩnh An huyện Vĩnh Cửu) và hiệu chỉnh mức giá ở các vị trí 02,
03 để phù hợp với việc bổ sung thêm 01 cấp vị trí của đất nông nghiệp.
Như vậy, bảng giá đất 05 năm giai
đoạn 2015 - 2019 không những giữ được sự ổn định chung về mức giá, mà còn đảm bảo
sự phù hợp về mức giá giữa các khu vực, đoạn đường, tuyến đường. Nên về cơ bản,
bảng giá đất không gây xáo trộn về thị trường bất động sản trong toàn tỉnh, đảm
bảo thực hiện chủ trương điều tiết của Nhà nước để kìm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội. Tuy nhiên, xét ở các khía cạnh khác nhau
thì bảng giá đất 05 năm giai đoạn 2015 - 2019 có những tác động nhất định đến
tình hình kinh tế - xã hội như sau:
Thứ nhất, các quy định về giá đất
đã được điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế, dễ hiểu, dễ áp dụng, hạn
chế được một số phát sinh so với quy định cũ (quy định của Luật Đất đai năm
2003, bảng giá đất được sử dụng cho nhiều mục đích, bao gồm sử dụng để bồi thường
khi thu hồi đất và tính thu các nghĩa vụ tài chính, nên có những ràng buộc nhất
định không thể khắc phục được). Vì vậy, sẽ hạn chế được những sai sót hoặc những
điểm bất hợp lý trong quá trình áp dụng có thể dẫn đến việc khiếu kiện đòi quyền
lợi của người dân;
Thứ hai, mức giá các loại đất sẽ ảnh
hưởng đến hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện
các nghĩa vụ tài chính như nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, nộp tiền chuyển
mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp (đất ở) trong
hạn mức.
Tuy nhiên, việc điều chỉnh tăng,
hoặc giảm mức giá đã được rà soát, so sánh để đảm bảo sự cân đối phù hợp giữa
các khu vực, đoạn đường, tuyến đường, nên đảm bảo sự công bằng trong thực hiện
các nghĩa vụ tài chính về đất đai. Đối với việc thu thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp, theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (tại Khoản 3,
Điều 6) thì giá đất để tính thu thuế được ổn định trong thời gian 05 năm kể từ
ngày 01/01/2012, nên trong thời gian đến 01/01/2017 thì bảng giá đất không ảnh
hưởng đến việc nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của người dân
Thứ ba, tạo sự công bằng trong xã
hội, đảm bảo giữa quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất; giúp cơ quan quản
lý Nhà nước nắm và kiểm soát thị trường bất động sản, để có sự điều tiết hoặc định
hướng trong quản lý thị trường bất động sản.
b) Về môi trường đầu tư
Theo quy định tại Khoản 4, Điều
114 của Luật Đất đai thì việc tính thu tiền sử dụng đất; tiền thuê đất đối với
tổ chức không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất; tính giá trị tài sản khi cổ
phần hóa doanh nghiệp Nhà nước; tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất,…
được căn cứ vào giá đất cụ thể. Do vậy, giá đất trong bảng giá đất do Nhà nước
quy định không tác động đến việc triển khai thực hiện các dự án, công trình
trên địa bàn.
Mặt khác, bảng giá đất vẫn giữ được
sự ổn định về mức giá các loại đất so với năm 2014, nên việc tính toán các khoản
thu nghĩa vụ tài chính đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh không bị tác
động bởi việc bởi mức giá quy định của Nhà nước sau khi ban hành.
Về nguyên tắc xác định giá đất,
quy định đã chỉnh sửa và hợp nhất từ 02 quy định cũ (gồm: Quy định về tiêu thức
và việc phân vùng, phân loại, phân vị trí đất và quy định về giá các loại đất
năm 2014), trên cơ sở phân tích, đánh giá những tồn tại, hạn chế trong quá
trình áp dụng, đảm bảo phù hợp với quy định của Luật Đất đai và tình hình thực
tế của tỉnh, việc chỉnh sửa vẫn giữ được các nguyên tắc cơ bản khi xác định giá
đất. Do vậy, trong quá trình xác định giá đất cụ thể (định giá đất cụ thể) vẫn
đảm bảo sự công bằng, hợp lý và không bị xáo trộn, hụt hẫng do thay đổi các
nguyên tắc xác định giá đất.
c) Về tình
hình thực hiện các chính sách tài chính về đất đai và thu nhập, đời sống của
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
Do các mức giá được giữ ổn định và
tương đối phù hợp với thị trường nên đảm bảo được các nguồn thu ngân sách về đất
đai, đảm bảo được sự công bằng trong các quyền của người sử dụng đất (quyền lợi
và nghĩa vụ).
Đối với thu nhập, đời sống của các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không bị ảnh hưởng do việc ban hành bảng
giá đất 05 năm giai đoạn 2015 - 2019, vì việc thu thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp vẫn được áp dụng mức giá đã lập để thu từ năm 2012.
Riêng tại một số khu vực có điều
chỉnh mức giá thì việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai có những tác động
nhất định như: Tiền thuế thu nhập cá nhân khi thực hiện chuyển quyền sử dụng đất,
tiền sử dụng đất khi thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất,… tại các khu vực dự
án thu hồi đất nông nghiệp sẽ ảnh hưởng đến chi phí hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi
nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 20 của Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
VI. KẾT LUẬN VÀ
KIẾN NGHỊ
Điều tra, xây dựng Bảng giá đất tỉnh
Đồng Nai 05 năm giai đoạn 2015 - 2019 được thực hiện trên cơ sở các quy định của
Luật Đất đai năm 2013; Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về giá đất và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014.
Nhằm đảm bảo về chất lượng của bảng
giá đất, để sử dụng ổn định trong 05 năm giai đoạn 2015 - 2019, việc điều tra
giá đất thị trường và thông tin liên quan đã được thực hiện ở quy mô lớn trên tất
cả các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh với số lượng phiếu điều tra lớn
nhất từ trước đến nay (9.112 trường hợp) kết hợp các trường hợp điều tra của
năm 2012 và 2013 (2.311 trường hợp) đưa tổng số trường hợp vào xử lý thông tin
thị trường phục vụ xây dựng bảng giá đất là 11.423 trường hợp. Đối tượng điều
tra và việc phân bổ mạng lưới điều tra đảm bảo tính đại diện cho mỗi loại đất,
mỗi vị trí, vùng giá hay tuyến đường… Các thông tin giá đất thị trường được phỏng
vấn trực tiếp người sử dụng đất, có so sánh với mặt bằng giá chung của khu vực,
nên đảm bảo sát với thực tế và đảm bảo tính trung thực của thông tin điều tra.
Ngoài ra, còn điều tra, rà soát về hiện trạng giao thông và các thông tin liên
quan khác ảnh hưởng đến giá đất, làm cơ sở để so sánh đề xuất giá đất, đảm bảo
sự tương quan giữa các khu vực, vị trí, tuyến đường.
Phương pháp định giá đất sử dụng
là phương pháp triết trừ và phương pháp so sánh trực tiếp, phù hợp với thông
tin về thị trường và các thông tin điều tra trên địa bàn cấp xã.
Giá đất 05 năm giai đoạn 2015 -
2019 đã được thảo luận thống nhất giữa các ngành và địa phương, đảm bảo sự hài
về mức giá giữa các khu vực và phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa
phương, mỗi khu vực, vị trí, tuyến đường. Mức giá đề xuất tuy còn thấp so với
thị trường, nhưng đảm bảo sự ổn định về thị trường và được sự đồng thuận của
các địa phương, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, điều tiết và kiểm soát thị trường
bất động sản trong toàn tỉnh.
Đối với các khu vực đất giáp ranh
trong tỉnh đã được rà soát, so sánh sự tương quan về các điều kiện hạ tầng và
giá đất thị trường, để đề xuất điều chỉnh mức giá, đảm bảo sự hợp lý về giá giữa
các khu vực; một số khu vực có sự khác nhau về các điều kiện hạ tầng, mức độ
thuận lợi trong sản xuất kinh doanh thì mức giá quy định có chênh lệch trong
khoảng cho phép và đảm bảo phù hợp với thị trường cũng như các điều kiện thực tế
của mỗi khu vực.
Tại các khu vực đất giáp ranh với
các tỉnh lân cận đã được rà soát so sánh về giá đất giữa các bên, trong đó hầu
hết các khu vực giáp ranh thuộc địa bàn tỉnh Đồng Nai đều được giữ nguyên mức
giá so với năm 2014. Riêng tại một số tuyến đường thuộc địa bàn huyện Xuân Lộc,
Cẩm Mỹ (Quốc lộ 56, Tỉnh lộ 766, 765, 764) đang có mức giá thấp hơn so với tỉnh
Bình Thuận và Bà Rịa - Vũng Tàu thì được điều chỉnh tăng, nhưng mức điều chỉnh
chỉ tăng từ 10 - 30% tùy theo từng tuyến đường vừa phù hợp với điều kiện hạ tầng
và thị trường tại địa bàn trong tỉnh, vừa tiến gần với mức giá của các tỉnh
giáp ranh.
Như vậy, về cơ bản Bảng giá đất tỉnh
Đồng Nai 05 năm giai đoạn 2015 - 2019 được xây dựng phù hợp với quy định của
pháp luật đất đai hiện hành và xử lý được những tồn tại hạn chế của các quy định
và bảng giá đất năm 2014. Bảng giá đất 05 năm giai đoạn 2015 - 2019 vẫn giữ được
sự ổn định về giá và các nguyên tắc cơ bản trong việc xác định giá đất, đảm bảo
sự hài hòa giữa các mục đích và đã được sự đồng thuận của các ngành, địa phương
trong tỉnh.
Để bảng giá các loại đất của tỉnh
được kịp thời ban hành và công bố áp dụng từ ngày 01/01/2015, kiến nghị HĐND tỉnh
xem xét thông qua Bảng giá đất tỉnh Đồng Nai 05 năm giai đoạn 2015 - 2019.
Sau khi Bảng giá đất tỉnh Đồng Nai
05 năm giai đoạn 2015 - 2019 được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, UBND tỉnh Đồng Nai tổ chức thực hiện
như sau:
1. Quyết định ban hành Quy định giá các loại đất tỉnh Đồng Nai 05 năm giai đoạn 2015 - 2019 để áp dụng theo quy định
của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh
quy định về giá các loại đất tỉnh Đồng Nai 05 năm giai đoạn 2015 - 2019, UBND tỉnh
chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa
phương liên quan lập hồ sơ theo quy định, trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua trước khi quyết định nội dung điều chỉnh và tổng hợp, báo cáo Hội đồng
nhân dân tỉnh nội dung điều chỉnh quy định về giá các loại đất của tỉnh vào kỳ
họp gần nhất.
2. Phối hợp chặt chẽ với Hội đồng
nhân dân tỉnh trong việc giám sát thực hiện quy định về giá các loại đất tỉnh Đồng
Nai 05 năm giai đoạn 2015 - 2019.
Trên đây là báo cáo kết quả xây dựng
Bảng giá đất tỉnh Đồng Nai 05 năm giai đoạn 2015 - 2019./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Phúc
|