HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2024/NQ-HĐND
|
Khánh Hòa, ngày
31 tháng 10 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI
ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ SINH SỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA VII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Các tổ chức tín
dụng ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống
thông tin đất đai;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
Xét Tờ trình số 12132/TTr-UBND ngày 28 tháng 10
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa; Báo cáo thẩm tra số 196/BC-HĐND
ngày 30 tháng 10 năm 2024 của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh; tiếp thu của
Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 12300/UBND-XDNĐ ngày 31 tháng 10 năm 2024;
ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về chính sách đảm bảo đất sinh
hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số và chính sách hỗ trợ đất đai cho
cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa theo quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về đất đai, dân tộc và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
2. Đồng bào dân tộc thiểu số chưa có đất sinh hoạt
cộng đồng.
3. Cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo,
hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản
sắc văn hóa, dân tộc.
2. Việc xác định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi, cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 4. Chính sách hỗ trợ đất đai
1. Chính sách đảm bảo đất sinh hoạt cộng đồng cho
đồng bào dân tộc thiểu số phải phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng văn
hóa và điều kiện thực tế của từng dân tộc, từng địa phương. Việc bố trí quỹ đất
sinh hoạt cộng đồng đến từng thôn, tổ tại nơi chưa có đất sinh hoạt cộng đồng
căn cứ theo quỹ đất của địa phương nhưng phải đảm bảo diện tích đất tối thiểu
100m2.
2. Chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu đối với cá
nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh như sau:
a) Giao đất ở trong hạn mức giao đất ở theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh và được miễn tiền sử dụng đất;
b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong
hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và được miễn tiền sử
dụng đất đối với đất có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận hoặc được
thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật;
c) Giao đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định
của Luật Đất đai không thu tiền sử dụng đất;
d) Cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
để sản xuất, kinh doanh và được giảm 50% tiền thuê đất;
đ) Diện tích giao đất ở, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất sang đất ở quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính cho tổng
diện tích đất được Nhà nước giao, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong
quá trình thực hiện các chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Chính sách hỗ trợ đất đai để bảo đảm ổn định
cuộc sống cho cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất quy định tại khoản 2 Điều này nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất
so với hạn mức mà thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định
số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ.
Điều 5. Quỹ đất và kinh phí thực hiện chính sách
hỗ trợ đất đai
1. Đất để thực hiện chính sách hỗ trợ được bố trí
từ quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý hoặc từ quỹ đất thu hồi
theo quy định tại khoản 29 Điều 79 Luật Đất đai.
2. Nguồn kinh phí thực hiện chính sách quy định tại
Nghị quyết này thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 16 Luật Đất đai và
khoản 3 Điều 8 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai
thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh
Hòa khóa VII, nhiệm kỳ 2021 - 2026, Kỳ họp chuyên đề thông qua ngày 31 tháng 10
năm 2024 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Dân tộc (Vụ Pháp chế);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (Vụ pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Đảng ủy khối các cơ quan;
- Đảng ủy khối doanh nghiệp;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- VP Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh (2 bản);
- Lưu: VT, Phòng CTHĐND, Tm.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Mạnh Dũng
|