HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2023/NQ-HĐND
|
Đắk
Lắk, ngày 14 tháng 7 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN NGHÈO TỈNH
ĐẮK LẮK TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện
các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 38/2023/NĐ-CP
ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản
lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
02/2022/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối
ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-BXD
ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện hỗ trợ
nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Điều 19 Thông tư số
46/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Xét Tờ trình số 80/TTr-UBND ngày
29 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết
quy định mức hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
tỉnh Đắk Lắk từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Báo cáo thẩm tra số 83/BC-HĐND
ngày 10 tháng 7 năm 2023 của Ban Văn hóa - Xã hội, Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến
thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị quyết này quy định mức
hỗ trợ nhà ở bao gồm xây dựng mới và sửa chữa cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn các huyện Ea Súp, M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau
đây gọi tắt là Chương trình).
2. Các nội dung có liên quan đến
hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo tỉnh Đắk Lắk
từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình không quy định trong Nghị
quyết này được thực hiện theo Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực
hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Thông
tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28/7/2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp
từ nguồn ngân sách Trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Hộ nghèo, hộ cận nghèo trong
danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, đang thường
trú trên địa bàn các huyện M’Drắk, Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk.
2. Cơ quan, đơn vị, địa phương, các tổ
chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo tỉnh Đắk Lắk thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
Điều 3. Nguyên tắc,
điều kiện hỗ trợ
1. Nguyên tắc hỗ trợ
a) Mỗi hộ gia đình hộ nghèo, hộ cận nghèo quy định
tại Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này chỉ được hỗ trợ một lần cho cả giai đoạn thực
hiện Chương trình.
b) Thực hiện chính sách hỗ trợ đúng quy định, đảm bảo
đúng đối tượng, công khai, dân chủ, công bằng, minh bạch và phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Nhà nước hỗ trợ theo phương thức trực tiếp một
phần, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tự tổ chức xây dựng nhà ở. Các huyện nghèo
của tỉnh Đắk Lắk (gồm 02 huyện: Ea Súp và M’Drắk) được bố trí đủ vốn đối ứng mức
hỗ trợ xây dựng mới, sửa chữa nhà ở từ nguồn ngân sách nhà nước (nguồn vốn sự
nghiệp ngân sách địa phương) hằng năm để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của
Chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp không bố trí đủ vốn
đối ứng trong năm kế hoạch theo quy định, khi phân bổ kế hoạch năm sau sẽ cộng
tương ứng số vốn đối ứng còn thiếu của địa phương.
2. Điều kiện hỗ trợ
Hộ nghèo, hộ cận nghèo quy định tại
Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này được hỗ trợ xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở khi
đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Là hộ độc lập có thời gian tách hộ
đến khi Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
có hiệu lực thi hành tối thiểu là 03 năm.
b) Chưa có nhà hoặc có nhà ở thuộc loại
không bền chắc; diện tích nhà ở bình quân đầu người nhỏ hơn 8m2.
c) Chưa được hỗ trợ nhà ở từ các
chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã
hội hoặc tổ chức xã hội khác.
Điều 4. Mức hỗ trợ
nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo
1. Mức hỗ trợ:
Ngoài mức hỗ trợ từ
ngân sách Trung ương; các hộ nghèo, hộ cận nghèo thường trú trên địa bàn các
huyện M’Drắk, Ea Súp được hỗ trợ xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở với mức như
sau:
a) Ngân sách tỉnh hỗ trợ: Nhà xây dựng
mới 10 triệu đồng/hộ, sửa chữa nhà ở 5 triệu đồng/hộ.
b) Ngân sách huyện Ea Súp, M’Drắk hỗ
trợ: Nhà xây dựng mới 1,5 triệu đồng/hộ, sửa chữa nhà ở 0,75 triệu đồng/hộ.
2. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế
- xã hội và khả năng cân đối ngân sách hàng năm, các huyện nghèo có thể hỗ trợ
thêm ngoài mức hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này từ nguồn ngân sách cấp huyện
và huy động thêm các nguồn đóng góp hợp pháp khác góp phần nâng cao chất lượng
nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo theo quy định.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện này và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc triển khai, thực
hiện Nghị quyết.
3. Trường hợp các văn bản viện dẫn thực
hiện tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng thực hiện
theo các văn bản mới.
Điều 6. Hiệu lực
thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Đắk Lắk Khoá X, Kỳ họp thứ Sáu thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2023 và
có hiệu lực từ ngày 24 tháng 7 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu;
- Cục Kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- UBMTTQVN tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Đắk Lắk;
- Trung tâm CN và Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT , CT HĐND.
|
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thị Chiến Hòa
|