CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2024
|
DỰ THẢO
|
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số
76/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14 ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13
ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử phạt vi phạm hành chính số 67/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai số
31/2024/QH15 ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật nhà ở số 27/2023/QH15 ngày 27
tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 ngày 28 tháng 11 năm 2023;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành
chính, hình thức xử phạt, mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập
biên bản, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai bao gồm
vi phạm trong sử dụng đất và vi phạm trong thực hiện dịch vụ về đất đai.
Điều
2. Đối
tượng áp dụng
1. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật
Đất đai và người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; các tổ chức thực hiện dịch
vụ trong lĩnh vực đất đai có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
trên lãnh thổ nước Công hòa xã hôi chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị
định này.
Điều
3. Giải
thích từ ngữ
1. Người đang sử dụng đất bao gồm người sử dụng
theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai và người đang trực tiếp quản lý, sử dụng
đất, không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất.
2. Vi phạm pháp luật về sử dụng đất đai là hành
vi mà người sử dụng đất không thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về đất
đai.
3. Đất do Nhà nước đã quản lý trong khái niệm
chiếm đất theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Luật Đất đai là đất chưa sử dụng đã
được đăng ký vào hồ sơ địa chính và đất do Nhà nước đã có quyết định giao đất,
cho thuê đất nhưng người sử dụng đất chưa được bàn giao đất trên thực địa.
4. Hủy hoại đất theo quy định tại khoản 27
Điều 3 Luật Đất đai là hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng
đất, gây ô nhiễm đất mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã
được xác định, trong đó:
a) Làm biến dạng địa hình trong các trường hợp:
thay đổi độ dốc bề mặt đất; hạ thấp bề mặt đất do lấy đất mặt dùng vào việc
khác hoặc làm cho bề mặt đất thấp hơn so với thửa đất liền kề; san lấp đất có mặt
nước chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước hoặc san lấp nâng cao bề mặt của
đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản so với các thửa đất liền kề, trừ
trường hợp cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất
khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê hoặc phù hợp với dự
án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê
duyệt hoặc chấp thuận;
b) Làm suy giảm chất lượng đất trong các trường
hợp: làm mất hoặc giảm độ dầy tầng đất đang canh tác; làm thay đổi lớp mặt của
đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn cát, sỏi,
đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất đang sử dụng; gây bạc màu, gây
xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp;
c) Gây ô nhiễm đất là trường hợp đưa vào trong đất
các chất độc hại hoặc vi sinh vật, ký sinh trùng có hại cho cây trồng, vật
nuôi, con người;
d) Làm mất khả năng sử dụng đất theo mục đích đã
được xác định là trường hợp sau khi thực hiện một trong các hành vi quy định tại
các điểm a, b và c khoản này mà dẫn đến không sử dụng đất được theo mục đích được
Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền
sử dụng đất;
đ) Làm giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích
đã được xác định là trường hợp sau khi thực hiện một trong các hành vi quy định
tại các điểm a, b và c khoản này mà dẫn đến việc sử dụng đất kém hiệu quả và phải
đầu tư cải tạo đất để có thể sử dụng đất theo mục đích đã được Nhà nước giao,
cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
5. Sử dụng đất không đúng mục đích là hành vi sử
dụng đất trên thực địa không đúng với mục đích, loại đất được ghi trong các loại
Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc
các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai.
6. Số lợi bất hợp pháp là số lợi được tính thành
tiền do tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai có được từ việc sử dụng đất sau vi phạm và phải nộp vào ngân sách nhà
nước.
7. Giao dịch về quyền sử dụng đất là trường hợp
các bên liên quan thực hiện việc chuyển đổi hoặc chuyển nhượng hoặc tặng cho hoặc
cho thuê, cho thuê lại hoặc thừa kế hoặc thế chấp hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều
4. Thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai là 02 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính được quy định như sau:
Các hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định
tại khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi
phạm; các hành vi vi phạm hành chính không thuộc quy định tại khoản 3 Điều này
là hành vi đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm
quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
3. Các hành vi vi phạm được xác định là đã kết
thúc và thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm:
a) Hành vi tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26,
27 và 28 mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc văn bản
giao dịch đã ký; thời điểm kết thúc hành vi giao dịch về quyền sử dụng đất là
thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã
ký kết;
b) Hành vi tại các Điều 19, 30 và Điều 31 đã kết
thúc trước thời điểm phát hiện hành vi vi phạm, thời điểm kết thúc của các hành
vi vi phạm quy định tại điểm này là thời điểm đã thực hiện xong các hoạt động của
hành vi vi phạm đó;
c) Hành vi tại Điều 29 mà chủ đầu tư đã khắc phục
sai phạm thì thời điểm kết thúc hành vi vi phạm là thời điểm đã nộp hồ sơ hoặc
đã cung cấp đầy đủ giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng,
người nhận chuyển quyền sử dụng đất để tự nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo
quy định;
d) Hành vi tại các Điều 34 thời điểm kết thúc
hành vi vi phạm là thời điểm đã thực hiện xong việc cung cấp thông tin không
chính xác cho tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giải quyết
tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật;
đ) Hành vi tại Điều 35 mà hoạt động dịch vụ đã
thực hiện xong và các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản
thực hiện dịch vụ đã ký kết; thời điểm kết thúc hành vi vi phạm quy định tại điểm
này là thời điểm ký văn bản thanh lý hợp đồng hoặc văn bản thực hiện dịch vụ đã
ký kết;
4. Thời hạn được coi là không hoặc chưa có vi phạm
pháp luật đất đai:
Sử dụng đất do vi phạm pháp luật đất đai đã xảy
ra trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và chưa có các văn bản ngăn chặn, xử lý của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
5. Hình
thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
1. Các hình thức xử phạt chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính; tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; tịch
thu giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ
tư vấn có thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư
vấn có thời hạn từ 09 tháng đến 12 tháng.
3. Các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
Nghị định này bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định này;
c) Buộc thực hiện đăng ký đất đai theo đúng quy
định;
d) Buộc lập phương án sử dụng đất theo đúng quy
định;
đ) Buộc thực hiện thủ tục về đất đai theo quy định;
e) Buộc trả lại đất sử dụng không đúng quy định;
g) Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử
dụng đất;
h) Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho
thuê, tiền cho thuê lại đất không đúng quy định của pháp luật trong thời gian sử
dụng đất còn lại;
i) Buộc hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan
đến đất đai;
k) Buộc hoàn thành việc đầu tư xây dựng theo
đúng quy định;
l) Bộ thành lập tổ chức kinh tế và lập phương án
sử dụng đất trồng lúa;
m) Buộc thực hiện đúng quy hoạch sử dụng đất; buộc
phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; buộc phải đáp ứng các
điều kiện theo quy định
n) Buộc đưa đất vào sử dụng đối với trường hợp
không sửa dụng đất;
o) Buộc làm thủ tục chuyển sang thuê đất
p) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của chỉ
giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính như trước khi vi phạm;
q) Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về
đất đai đã thực hiện;
r) Buộc cung cấp hoặc cung cấp lại thông tin, giấy
tờ, tài liệu;
s) Buộc thực hiện tiếp các thủ tục về giao đất,
cho thuê đất theo quy định đối với trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất nhưng chưa hoàn thành các thủ tục để được bàn giao đất trên thực địa;
t) Thu hồi đất.
4. Việc áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành
chính và thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp có giao dịch về
quyền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp vi phạm hành chính xảy ra trước
khi chuyển quyền sử dụng đất thì bên chuyển quyền sử dụng đất bị xử phạt vi phạm
hành chính và phải thực hiện biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm do mình gây ra, buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu của đất trước khi vi phạm (nếu khi xử phạt hành vi chuyển quyền buộc bên nhận
chuyển quyền phải trả lại đất cho bên chuyển quyền) theo quy định. Bên nhận
chuyển quyền sử dụng đất bị xử phạt đối với hành vi do mình gây ra và phải thực
hiện các biện pháp khắc phục hậu quả còn lại đối với từng trường hợp vi phạm
theo quy định;
b) Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất mà
không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với cả hai
bên chuyển đổi quyền sử dụng đất. Trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt
vi phạm hành chính đối với bên nhận chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp cho
thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng đất mà không đủ điều kiện, không đăng ký biến
động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng đất đã cho thuê,
đã thế chấp.
Ngoài việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
tại điểm này, bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền còn phải thực hiện biện
pháp khắc phục hậu quả đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại Nghị định
này.
Điều
6. Mức
phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm
hành chính theo quy định tại Nghị định này không vượt quá mức phạt tiền tối đa
theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với
hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành
vi vi phạm mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Việc xác định mức phạt cụ thể đối với từng
trường hợp căn cứ vào mức phạt của từng hành vi quy định tại Nghị định này và
tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Luật xử
lý vi phạm hành chính.
4. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại các Điều 36
và 37 của Nghị định này được áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của
cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm
quyền xử phạt cá nhân.
Điều
7. Việc
xác định số lợi bất hợp pháp
Việc xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được thực hiện như sau:
1. Trường hợp sử dụng đất sang mục đích khác mà
không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép quy định tại các Điều 9, 10,
11, 12, 13, 14 và Điều 15 Nghị định này thì số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm được xác định bằng giá trị chênh lệch của loại đất trước
và sau khi vi phạm tính trên diện tích đất đã chuyển mục đích sử dụng đất trong
thời gian vi phạm (kể từ thời điểm sử dụng đất sang mục đích khác đến thời điểm
lập biên bản vi phạm hành chính). Giá đất của loại đất trước và sau khi vi phạm
được xác định bằng giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
(đối với giá của loại đất trước khi vi phạm) và tại thời điểm lập biên bản vi
phạm hành chính (đối với giá của loại đất sau khi chuyển mục đích). Số lợi bất
hợp pháp có được do chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng công thức sau:
Số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
|
=
|
Giá trị của diện
tích đất vi phạm theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất (G2)
|
-
|
Giá trị của diện
tích đất vi phạm theo loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (G1)
|
x
|
Số năm vi phạm
|
Tổng thời gian
sử dụng đất theo quy định của bảng giá đất đối với loại đất sau khi chuyển mục
đích sử dụng đất thuộc chế độ sử dụng có thời hạn; trường hợp thời hạn sử dụng
đất lâu dài thì thời gian được tính là 70 năm
|
G (1,2) = Diện tích đất vi phạm x Giá đất của bảng
giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
Loại đất trước khi vi phạm được xác định theo
quy định tại Điều 10 Luất Đất đai và Điều ... của Nghị định chi tiết thi
hành một số điều Luật Đất đai; loại đất sau khi vi phạm được xác định theo hiện
trạng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính.
2. Trường hợp sử dụng đất do lấn, chiếm quy
định tại Điều 16 và 17 Nghị định này thì số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm được xác định bằng giá trị của phần diện tích đất lấn, chiếm
trong thời gian vi phạm (kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất lấn, chiếm đến thời
điểm lập biên bản vi phạm hành chính), tính theo giá đất của bảng giá đất do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định đối với loại đất đang sử dụng sau khi lấn, chiếm
tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính (trường hợp lấn, chiếm đất có mục
đích sử dụng trong Bảng giá đất cao hơn loại đất sử dụng sau khi lấn, chiếm thì
tính theo giá đất của loại đất trước khi lấn, chiếm), được tính bằng công thức
sau:
Số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
|
=
|
Diện tích đất
vi phạm
|
x
|
Giá đất của bảng
giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
|
x
|
Số năm vi phạm
|
Tổng thời gian
sử dụng đất theo quy định của bảng giá đất đối với loại đất đang sử dụng thuộc
chế độ sử dụng đất có thời hạn; trường hợp thời hạn sử dụng đất lâu dài thì
thời gian được tính là 70 năm
|
Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng nhưng
không sử dụng hoặc sử dụng vào mục đích không có trong Bảng giá đất thì không
phát sinh số lợi bất hợp pháp.
3. Trường hợp chuyển nhượng, vốn bằng quyền
sử dụng đất không đủ điều kiện trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
21, khoản 3 Điều 22, Điều 23, Điều 24, khoản 2, 3 Điều 26, Nghị định này được
xác định bằng giá trị chuyển quyền sử dụng đất thực tế theo hợp đồng đã ký,
tính trong thời gian đã chuyển quyền, nhưng không thấp hơn giá trị tính theo
giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm lập
biên bản vi phạm hành chính và được tính bằng công thức sau:
Số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
|
=
|
Diện tích đất
vi phạm
|
x
|
Giá đất
|
x
|
Số năm vi phạm
|
Tổng thời gian
sử dụng đất theo quy định của bảng giá đất đối với loại đất chuyển quyền thuộc
chế độ sử dụng đất có thời hạn; trường hợp thời hạn sử dụng đất lâu dài thì
thời gian được tính là 70 năm
|
4. Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
đất không đủ điều kiện trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 21, khoản
2 Điều 22, khoản 2 Điều 26 Nghị định này được xác định bằng giá trị cho thuê,
cho thuê lại đất thực tế theo hợp đồng đã ký, tính trong thời gian đã cho thuê,
cho thuê lại đất, nhưng không thấp hơn giá trị tiền thuê đất tính theo đơn giá
thuê đất trả tiền hàng năm theo quy định của pháp luật tại thời điểm lập biên bản
vi phạm hành chính nhân (x) với diện tích đất cho thuê, cho thuê lại (x) với số
năm đã cho thuê, cho thuê lại (trong đó giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định).
5. Trường hợp bán tài sản gắn liền với đất được
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm mà không đủ điều kiện theo quy
định tại khoản 5 Điều 22 của Nghị định này được xác định bằng giá trị khấu hao
tài sản trong thời gian đã mua bán (tính theo giá trị của tài sản ghi trong hợp
đồng mua bán đã ký). Thời hạn sử dụng của tài sản để tính khấu hao được xác định
theo quy định của pháp luật đối với loại tài sản đã mua bán.
6. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, cho
thuê, cho thuê lại đất, bán hoặc cho thuê tài sản gắn liền với đất quy định tại
Nghị định này mà đã nộp thuế thu nhập từ việc giao dịch đó thì số lợi bất hợp
pháp được xác định bằng số lợi tính theo quy định tại các khoản 3, 4 và khoản 5
Điều này trừ (-) đi số tiền thuế thu nhập đã nộp.
9. Thời gian để tính số năm vi phạm quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này đối với trường hợp có lẻ ngày, tháng thì số ngày,
tháng lẻ đó được quy đổi một ngày bằng 0,0028 năm.
10. Việc nộp số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm đã xảy ra trước ngày Nghị định số 91/2019/NĐ-CP có
hiệu lực thi hành chỉ áp dụng đối với các hành vi vi phạm mà các Nghị định xử
phạt vi phạm hành chính về đất đai trước đây (trước Nghị định số 91/2019/NĐ-CP)
có quy định phải nộp số lợi bất hợp pháp. Thời gian xác định số lợi bất hợp
pháp phải nộp chỉ tính từ khi Nghị định có quy định hành vi vi phạm phải nộp số
lợi bất hợp pháp có hiệu lực thi hành hoặc tính từ ngày xảy ra vi phạm nếu vi
phạm xảy ra sau ngày Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về đất đai đầu tiên
có quy định phải nộp số lợi bất hợp pháp đã có hiệu lực.
Điều
8. Xác
định diện tích đất vi phạm và tình trạng ban đầu của đất
1. Diện tích đất vi phạm trong các trường hợp
quy định tại Nghị định này được xác định như sau:
a) Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất
mà đã có bản đồ địa chính thì xác định theo bản đồ địa chính; trường hợp diện
tích vi phạm không có bản đồ địa chính nhưng có bản đồ khác đã, đang sử dụng
trong quản lý đất đai tại địa phương thì sử dụng bản đồ đó để xác định;
b) Trường hợp diện tích đất vi phạm ở những nơi
chưa có bản đồ địa chính hoặc bản đồ khác theo quy định tại điểm a khoản này hoặc
vi phạm một phần diện tích thửa đất thì người thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm
tra có trách nhiệm xác định phạm vi, ranh giới đất vi phạm; xác định diện tích
đất vi phạm hoặc trưng cầu đơn vị có chức năng đo đạc (trong trường hợp diện
tích đất vi phạm lớn, hình thể thửa đất phức tạp không thể đo đạc bằng phương
pháp thủ công) để xác định diện tích đất vi phạm ghi vào biên bản vi phạm hành
chính. Trường hợp người có hành vi vi phạm không đồng ý với kết quả đo đạc do
cơ quan thanh tra, kiểm tra xác định thì được quyền thuê đơn vị có chức năng đo
đạc xác định lại diện tích đất vi phạm. Chi phí trưng cầu đo đạc để xác định diện
tích đất vi phạm do người vi phạm chi trả.
2. Tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm
được xác định theo loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai và theo hiện trạng
sử dụng đất trước khi vi phạm, được ghi nhận tại biên bản vi phạm hành chính.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều
9. Sử dụng
đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép
1. Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu
năm, đất trồng rừng thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
2. Chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy
sản, chăn nuôi tập trung, đất làm muối, đất nông nghiệp khác thì hình thức và mức
xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
3. Chuyển đất trồng lúa sang đất ở tại khu vực
nông thôn thì hình thức và mức phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ dưới 0,01 héc ta;
b) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000
đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới
0,03 héc ta;
c) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000
đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,03 héc ta đến dưới 0,05
héc ta;
d) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến 0,1 héc ta.
đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000
đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta trở lên.
4. Chuyển đất trồng lúa sang đất ở tại khu vực
đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng hai (02) lần mức phạt quy định tại khoản
5 Điều này.
5. Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp
(không phải là đất ở) tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như
sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta đến dưới 05 héc
ta;
e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ trên 05 héc ta trở lên.
6. Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp
tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng hai (02) lần mức phạt quy
định tại khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm, trừ trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sử hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thuộc trường hợp phải thu hồi đất
nhưng được tạm thời sử dụng đất cho đến khi nhà nước thu hồi đất theo quy định
tại Điều 139 Luật Đất đai.
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm.
Điều
10. Sử
dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất vào mục đích khác
không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
1. Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng
phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích khác
trong nhóm đất nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.
2. Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng
phòng hộ là trừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang đất phi nông nghiệp
thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,2 héc ta;
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,2 héc ta đến dưới 0,3 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,3 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc
ta;
g) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000
đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.
3. Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng là rừng tự
nhiên, đất rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên
sang mục đích khác thì hình thức và mức xử phạt được thực hiện bằng 02 lần mức
phạt tương ứng với từng trường hợp chuyển mục đích quy định các khoản 1, 2 Điều
này.
4. Chuyển đất rừng là rừng trồng sang đất ở thì
hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ dưới 0,01 héc ta;
b) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000
đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới
0,02 héc ta;
c) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000
đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,03
héc ta;
d) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,03 héc ta đến 0,05 héc
ta.
đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000
đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta trở lên.
5. Chuyển đất rừng là rừng tự nhiên sang đất ở
thì hình thức và mức xử phạt bằng hai (02) lần mức phạt quy định tại khoản 4 Điều
này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm, trừ trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sử hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thuộc trường hợp phải thu hồi đất
nhưng được tạm thời sử dụng đất cho đến khi nhà nước thu hồi đất theo quy định
tại Điều 139 Luật Đất đai.
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm.
Điều
11. Sử
dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất rừng phòng
hộ, không phải là đất rừng đặc dụng, không phải là đất rừng sản xuất vào mục
đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
1. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy
sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác, đất chăn nuôi tập trung sang đất phi
nông nghiệp (không phải đất ở) tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt
như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc
ta;
c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc
ta;
g) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
2. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng
cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác, đất
chăn nuôi tập trung sang đất ở khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt
như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,01 héc ta;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc
ta;
c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000
đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,03
héc ta;
d) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000
đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,03 héc ta đến dưới 0,04
héc ta;
đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,04 héc ta đến dưới 0,05
héc ta;
e) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000
đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta trở lên;
3. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng
cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác, đất
chăn nuôi tập trung sang đất ở, đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình
thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm, trừ trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sử hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thuộc trường hợp phải thu hồi đất
nhưng được tạm thời sử dụng đất cho đến khi nhà nước thu hồi đất theo quy định
tại Điều 139 Luật Đất đai.
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm.
Điều
12. Sử
dụng các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn
nuôi tập trung có quy mô lớn không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
thì hình thức và mức xử phạt như sau:
1. Chuyển các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp
không phải là đất chăn nuôi tập trung sang đất chăn nuôi tập trung tại khu vực
nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
2. Chuyển các loại đất thuộc nhóm đất phi nông
nghiệp sang đất chăn nuôi tập trung tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức
xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
3. Chuyển các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp,
đất phi nông nghiệp sang đất chăn nuôi tập trung tại khu vực đô thị thì hình thức
và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm, trừ trường hợp dự án chăn nuôi tập trung có quy mô lớn được
cơ quan nhà nước xem xét phê duyệt cho phép thực hiện.
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; số lợi bất hợp pháp được
xác định theo quy định tại Nghị định này.
Điều
13. Sử
dụng đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác không được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm d, đ, e, g khoản 1
Điều 121 Luật Đất đai
1. Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
sang đất ở tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
2. Chuyển đất phi nông nghiệp được nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác (không phải
là đất ở) được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất tại
khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
3. Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất
sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như
sau:
a) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 120.000.000
đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000
đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
4. Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
không phải đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ tại khu vực
nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 120.000.000
đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000
đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
5. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất tại
các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng
02 lần mức xử phạt đối với từng loại đất và mức phạt tối đa không quá
500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm đối với trường hợp quy định tại khoản 1, 3 và khoản 4 Điều
này, trừ trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử
hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thuộc trường hợp phải thu hồi đất nhưng được
tạm thời sử dụng đất cho đến khi nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều
139 Luật Đất đai đối với khoản 1 Điều này.
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm.
Điều
14. Chuyển
đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa không đúng quy định; sử dụng đất vào mục
đích khác thuộc trường hợp không phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất
nhưng phải đăng ký mà không đăng ký theo quy định.
1. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng
lúa khi chưa có ý kiến đồng ý cho chuyển đổi của Ủy ban nhân dân cấp xã theo
quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày
13 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trồng
trọt về giống cây trồng và canh tác thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 01 héc ta trở lên.
2. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng
lúa vi phạm quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 13 Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày
13 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác thì hình thức và mức xử phạt như
sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 01 héc ta trở lên.
3. Chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất
trong nhóm đất nông nghiệp thuộc trường hợp phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng
đất mà không đăng ký theo quy định thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 03 héc ta trở lên.
4. Chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất
trong nhóm đất phi nông nghiệp thuộc trường hợp phải đăng ký chuyển mục đích sử
dụng đất theo quy định mà không đăng ký thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 03 héc ta trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm, trừ trường hợp đủ điều kiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên
đất trồng lúa, đăng ký sử dụng đất vào mục đích khác và phải thực hiện biện
pháp khắc phục hậu quả tại điểm b khoản này.
b) Buộc đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên
đất trồng lúa và đăng ký sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định.
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm.
Điều
15. Sử
dụng đất kết hợp đa mục đích không đúng quy định
1. Trường hợp đất nông nghiệp được sử dụng kết hợp
với mục đích thương mại, dịch vụ, chăn nuôi tập trung mà không đáp ứng các yêu
cầu tại khoản 2 và khoản 4 Điều 218 Luật Đất đai thì hình thức và mức phạt như
sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 01 héc ta trở lên.
2. Trường hợp đất sử dụng vào mục đích công cộng
được kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ mà không đáp ứng các yêu cầu tại
khoản 2 và khoản 4 Điều 218 Luật Đất đai thì hình thức và mức phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 120.000.000
đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000
đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
3. Trường hợp đất xây dựng công trình sự nghiệp
được sử dụng kết hợp với đất thương mại, dịch vụ mà không đáp ứng các yêu cầu tại
khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 218 Luật Đất đai thì hình thức và mức phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 120.000.000
đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000
đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
4. hợp đất ở được sử dụng kết hợp với mục đích
thương mại, dịch vụ, công trình sự nghiệp có mục đích kinh doanh mà không đáp ứng
các yêu cầu tại khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 218 Luật Đất đai thì hình thức và mức
phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 120.000.000
đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000
đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
5. Trường hợp đất có mặt nước được quy định tại
các Điều 188, 189, 215 Luật Đất đai mà sử dụng kết hợp đa mục đích không đáp ứng
các yêu cầu tại khoản 2 và khoản 4 Điều 218 Luật Đất đai thì hình thức và mức
phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 01 héc ta trở lên.
6. Trường hợp đất tôn giáo, đất tín ngưỡng được
sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ mà không đáp ứng các yêu cầu tại
khoản 2 và khoản 4 Điều 218 Luật Đất đai thì hình thức và mức phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 120.000.000
đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000
đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
7. Trường hợp nhóm đất nông nghiệp, phi nông
nghiệp quy định tại khoản 2, 3 Điều 9 Luật Đất đai được sử dụng kết hợp mục
đích xây dựng, công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, thông tin, quảng cáo
ngoài trời, điện mặt trời mà không đáp ứng các yêu cầu tại khoản 2 Điều 218 Luật
Đất đai thì hình thức và mức phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 03 héc ta trở lên.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm, trừ trường hợp đủ điều kiện sử dụng đất kết hợp theo quy định
tại Điều.... Nghị định số... và phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả tại
điểm b khoản này.
b) Buộc lập phương án sử dụng đất theo đúng quy
định.
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6 và khoản 7 Điều này.
Điều
16. Lấn
đất
1. Trường hợp lấn đất chưa sử dụng tại khu vực
nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với diện tích đất lấn dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với diện tích đất lấn từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với diện tích đất lấn từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với diện tích đất lấn từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với diện tích đất lấn từ 01 héc ta trở lên.
2. Trường hợp lấn đất nông nghiệp không phải là
đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu
vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với diện tích đất lấn dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với diện tích đất lấn từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với diện tích đất lấn từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000
đồng đối với diện tích đất lấn từ 01 héc ta trở lên.
3. Trường hợp lấn đất nông nghiệp là đất trồng
lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông
thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với diện tích đất lấn dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng
đối với diện tích đất lấn từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với diện tích đất lấn từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với diện tích đất lấn từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với diện tích đất lấn từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000
đồng đối với diện tích đất lấn từ 01 héc ta trở lên.
4. Trường hợp lấn đất phi nông nghiệp, trừ trường
hợp quy định tại khoản 6 Điều này tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử
phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
nếu diện tích đất lấn dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
nếu diện tích đất lấn từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng nếu diện tích đất lấn từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng nếu diện tích đất lấn từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng nếu diện tích đất lấn từ 01 héc ta trở lên.
5. Trường hợp lấn đất chưa sử dụng, đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này) tại
khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng
quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và mức phạt tối đa không quá
500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
6. Trường hợp lấn đất thuộc hành lang bảo vệ an
toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và
cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo
quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động
đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật;
kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa,
thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm, trừ trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sử hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thuộc trường hợp phải thu hồi đất
nhưng được tạm thời sử dụng đất cho đến khi nhà nước thu hồi đất theo quy định
tại Điều 139 Luật Đất đai.
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm.
Điều
17. Chiếm
đất
1. Trường hợp chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực
nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
2. Trường hợp chiếm đất nông nghiệp không phải
là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại
khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với diện tích đất chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với diện tích đất chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với diện tích đất chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với diện tích đất chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với diện tích đất chiếm từ 01 héc ta trở lên.
3. Trường hợp chiếm đất nông nghiệp là đất trồng
lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông
thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với diện tích đất chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với diện tích đất chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với diện tích đất chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với diện tích đất chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với diện tích đất chiếm từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;
e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng đối với diện tích đất chiếm từ 02 héc ta trở lên.
4. Trường hợp chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường
hợp quy định tại khoản 6 Điều này tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử
phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
nếu diện tích đất chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
nếu diện tích đất chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng nếu diện tích đất chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng nếu diện tích đất chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng nếu diện tích đất chiếm từ 01 héc ta trở lên.
5. Trường hợp chiếm đất chưa sử dụng, đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này) tại
khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng
quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Trường hợp chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ
an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc
và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo
quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động
đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật;
kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong
lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể
thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm, trừ trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sử hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thuộc trường hợp phải thu hồi đất
nhưng được tạm thời sử dụng đất cho đến khi nhà nước thu hồi đất theo quy định
tại Điều 139 Luật Đất đai.
b) Buộc thực hiện tiếp các thủ tục về giao đất,
cho thuê đất theo quy định đối với trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất nhưng chưa hoàn thành các thủ tục để được bàn giao đất trên thực địa;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm.
Điều
18. Hủy
hoại đất
1. Trường hợp làm biến dạng địa hình thì hình thức
và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
nếu diện tích đất bị hủy hoại dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 01 héc ta trở lên.
2. Làm suy giảm chất lượng đất thì hình thức và
mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
nếu diện tích đất bị hủy hoại dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000
đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 01 héc ta trở lên.
3. Trường hợp gây ô nhiễm thì hình thức và mức xử
phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1, 2 Điều này:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm, trừ trường hợp làm biến dạng địa hình để phù hợp với việc sử
dụng sang mục đích khác thuộc trường hợp quy định tại Điều 14 và Điều 15 Nghị định
này hoặc việc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm không
có tính khả thi trên thực địa hoặc dẫn đến việc sử dụng đất không hiệu quả như
tại thời điểm xử phạt và không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của thửa đất
liền kề.
Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế
để xác định mức độ khôi phục của từng trường hợp cụ thể quy định tại điểm này.
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm đối với diện tích đất có thay đổi mục đích sử dụng đất.
Điều
19. Cản
trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vật liệu xây dựng hoặc các vật khác
lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình mà cản trở, gây khó khăn cho
việc sử dụng đất của người khác.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với trường hợp đưa chất thải, chất độc hại lên thửa đất của người khác hoặc
thửa đất của mình cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với trường hợp đào bới, xây tường, làm hàng rào cản trở, gây khó khăn cho việc
sử dụng đất của người khác.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm hoặc các biện pháp khác để không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng
đất của người khác.
Điều
20. Không
đăng ký đất đai
1. Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần
đầu theo quy định tại điểm a, b, c khoản1 Điều 132 Luật Đất đai tại khu vực
nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
nếu đã sử dụng đất trước ngày Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm
2019 của Chính phủ có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần
đầu;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
nếu sử dụng đất từ sau ngày Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm
2019 của Chính phủ có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần
đầu.
2. Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động
đất đai theo quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật
Đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều
133 Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 133
Luật Đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động.
3. Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần
đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt
bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định tại các
khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định.
Điều
21. Chuyển
quyền, cho thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện theo
quy định
1. Trường hợp chuyển quyền, cho thuê, thế chấp bằng
quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật
Đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi chuyển đổi, tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi thế chấp bằng quyền sử dụng đất;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp bán tài sản gắn liền với đất, quyền
thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm
mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 46 Luật Đất đai thì hình thức và mức
xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với trường hợp không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 46
Luật Đất đai;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với trường hợp không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 và Điều
46 Luật Đất đai.
3. Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông
nghiệp mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 47 Luật Đất đai thì hình thức
và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với trường hợp không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 47 Luật Đất đai;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với trường hợp không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 và Điều
47 Luật Đất đai.
4. Trường hợp cá nhân là người dân tộc thiểu số
được giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật này khi
thực hiện quyền của người sử dụng đất mà không đáp ứng điều kiện quy định
tại Điều 48 Luật Đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với trường hợp không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 48 Luật Đất đai;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với trường hợp không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 và Điều
48 Luật Đất đai.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bên nhận chuyển quyền sử dụng đất, bên
thuê đất phải trả lại đất cho bên chuyển quyền, bên cho thuê đất; trừ trường hợp
đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định và trường hợp không trả lại
được đất do bên chuyển quyền là tổ chức đã giải thể, phá sản, cá nhân đã chuyển
đi nơi khác được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm phát
hiện hành vi vi phạm không xác định được địa chỉ hoặc cá nhân đã chết hoặc được
tòa án tuyên bố là đã chết mà không có người thừa kế hợp pháp.
c) Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho
thuê đất đã thu trong thời gian sử dụng đất còn lại;
d) Buộc bên chuyển nhượng, bên cho thuê, bên góp
vốn bằng quyền sử dụng đất phải nộp số lợi bất hợp pháp;
đ) Thu hồi đất đối với trường hợp nhận chuyển
quyền sử dụng đất, thuê đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng
đất nhưng đã hết hạn sử dụng đất mà không được gia hạn theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai;
e) Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử
dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều
22. Chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trong dự án bất động sản không đủ điều kiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 45 Luật Đất đai
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng đối với trường hợp không đủ điều kiện theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai.
2. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng đối với trường hợp không đủ điều kiện theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai và
các quy định khác của Luật Kinh doanh bất động sản, Luật nhà ở.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chủ đầu tư phải hoàn thành việc đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng theo dự án đã được phê duyệt; hoàn thành nghĩa vụ tài
chính liên quan đến đất đai và các thủ tục khác để đủ điều kiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 45 Luật Đất đai.
b) Buộc chủ đầu tư nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Điều
23. Tổ
chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không có
phương án sử dụng đất theo quy định tại khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,5 héc ta;
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 1,0 héc ta;
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 1,0 héc ta đến dưới 3,0 héc ta;
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc lập phương án sử dụng đất nông nghiệp trình
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Điều
24. Cá
nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền
sử dụng đất trồng lúa vượt quá hạn mức theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai
mà không thành lập tổ chức kinh tế và không có phương án sử dụng đất trồng lúa
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với trường hợp thành lập tổ chức kinh tế nhưng không có phương án sử dụng đất.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng nếu không thành lập tổ chức kinh tế.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc thành thành lập tổ chức kinh tế và lập
phương án sử dụng đất trồng lúa.
Điều
25. Nhận
chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất vi phạm khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với trường hợp cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong
khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi
sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo
trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền
sử dụng đất.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc bên nhận chuyển nhượng, tặng cho trả lại
đất cho bên chuyển nhượng, tặng cho.
b) Thu hồi đất đối với trường hợp bên chuyển quyền
không còn sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Điều
26. Chuyển
quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp đối với đất không thuộc trường hợp được
chuyển quyền, cho thuê, thế chấp theo quy định Luật Đất đai
1. Trường hợp chuyển đổi, thế chấp đối với đất của
cá nhân, tổ chức được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất theo
hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, Nhà nước giao đất hoặc công nhận
quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền hoặc cho thuê đất trả tiền
một lần mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc tiền đã trả có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.
2. Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
đất đối với đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước
công nhận quyền sử dụng theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm hoặc Nhà nước giao có thu tiền,
cho thuê trả tiền một lần mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc tiền đã trả
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất
không đúng đối tượng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như
sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.
3. Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất đối với đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất,
Nhà nước công nhận theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường
hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân), Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê hàng năm, Nhà nước giao có thu tiền hoặc cho thuê trả tiền một lần mà chưa
hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc tiền đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
và trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất không đúng đối tượng quy định tại khu
vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và tiền thuê đất đã trả
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước mà thực hiện chuyển nhượng, cho thuê lại
đất, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất chưa có sự chấp thuận bằng
văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại khu vực nông thôn thì hình thức
và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.
5. Trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng
cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại đối với đất
không thuộc trường hợp được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại theo quy định của pháp luật
đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với trường
hợp tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bên nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng
cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại trong các trường hợp
quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này phải trả lại đất cho người sử dụng
đất trước khi chuyển quyền. Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất
thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 4 Điều 81 Luật Đất đai;
b) Buộc bên chuyển nhượng, bên góp vốn bằng quyền
sử dụng đất, bên cho thuê đất, cho thuê lại đất phải nộp số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi chuyển nhượng, cho thuê đất, cho thuê lại đất, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất trong thời gian vi phạm;
c) Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử
dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
27. Nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội
không đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 127 Luật Đất đai
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với trường hợp vi phạm 01 điều kiện tại khoản 3 Điều 127 Luật Đất đai
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với trường hợp vi phạm 02 điều kiện tại khoản 3 Điều 127 Luật Đất đai
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với trường hợp vi phạm 03 điều kiện tại khoản 3 Điều 127 Luật Đất đai
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại đất đối với trường hợp không
hoàn thiện các điều kiện theo quy định tại điểm b và c khoản 3 Điều 127 Luật Đất
đai, trừ trường hợp thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.
b) Buộc thực hiện đúng quy hoạch sử dụng đất
theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 127 Luật Đất đai; buộc hoàn thiện các điều
kiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 127 Luật Đất đai; buộc phải có văn bản
chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều
127 Luật Đất đai.
Điều
28. Người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất không đúng quy định
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với trường hợp người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập
cảnh vào Việt Nam mua, thuê mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 28 Luật
Đất đai mà không nằm trong dự án phát triển nhà ở.
2. Trường hợp tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu công nghệ cao, trừ trường hợp quy định tại điểm m khoản 1 Điều 28 Luật Đất
đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với trường hợp tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với trường hợp người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh
vào Việt Nam.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại đất cho bên chuyển nhượng quyền
sử dụng đất.
b) Thu hồi đất đối với trường hợp không thực hiện
được việc trả lại đất đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất do bên chuyển quyền
là tổ chức đã giải thể, phá sản, cá nhân đã chuyển đi nơi khác được Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm không
xác định được địa chỉ hoặc cá nhân đã chết hoặc được tòa án tuyên bố là đã chết
mà không có người thừa kế hợp pháp.
c) Buộc chấm dứt hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất.
Điều
29. Không
nộp hồ sơ, không cung cấp, cung cấp không đầy đủ giấy tờ để làm thủ tục cấp Giấy
chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, nhận chuyển quyền
sử dụng đất tại dự án kinh doanh bất động sản
Tổ chức thực hiện dự án kinh doanh bất động sản
không nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà,
công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc không cung cấp,
cung cấp không đầy đủ giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng,
người nhận chuyển quyền sử dụng đất tự nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo quy định
tại khoản 8 Điều 39 của Luật Nhà ở và khoản 3 Điều 17 của Luật kinh doanh bất động
sản thì hình thức và mức xử phạt tương ứng với thời gian và mức độ vi phạm như
sau:
1. Từ sau 50 ngày đến 06 tháng:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa
đất;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở
lên.
2. Từ trên 06 tháng đến 09 tháng:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng,
thửa đất;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở
lên.
3. Từ trên 09 tháng đến 12 tháng:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng,
thửa đất;
c) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở
lên.
4. Từ 12 tháng trở lên:
a) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
b) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng,
thửa đất;
c) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng,
thửa đất trở lên.
5. Thời gian vi phạm quy định tại các khoản 1,
2, 3 và 4 Điều này được tính từ ngày chủ đầu tư bàn giao nhà ở, công trình xây
dựng, đất cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền
theo thỏa thuận đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính; trường hợp chủ đầu
tư đã khắc phục sai phạm sau thời hạn quy định tại khoản 7 Điều 26 của Luật nhà
ở và khoản 4 Điều 13 của Luật kinh doanh bất động sản thì thời gian vi phạm được
tính đến ngày chủ đầu tư khắc phục sai phạm.
6. Trường hợp trong một dự án mà chủ đầu tư vi
phạm ở nhiều mức thời gian khác nhau đối với các căn hộ, công trình xây dựng,
thửa đất khác nhau quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này thì tính tiền
phạt theo từng mức phạt quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này nhưng tổng
số tiền phạt không được vượt quá 1.000.000.000 đồng.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp hồ sơ hoặc cung cấp đầy đủ giấy tờ cho
người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất
tự nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
Điều
30. Không
sử dụng đất trồng cây hàng năm trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây
lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời hạn 24
tháng liên tục
1. Hành vi không sử dụng đất trồng cây hàng năm
trong thời hạn 12 tháng liên tục thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
nếu diện tích đất không sử dụng dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
nếu diện tích đất không sử dụng từ 0,5 héc ta đến dưới 3,0 héc ta;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng nếu diện tích đất không sử dụng trên 3,0 héc ta;
2. Hành vi không sử dụng đất trồng cây lâu năm
trong thời hạn 18 tháng liên tục thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
nếu diện tích đất không sử dụng dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
nếu diện tích đất không sử dụng từ 0,5 héc ta đến dưới 3,0 héc ta;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 3,0 héc ta đến dưới 10,0 héc ta;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 10,0 héc ta trở lên.
3. Hành vi không sử dụng đất trồng rừng trong thời
hạn 24 tháng liên tục mà không thuộc trường hợp bất khả kháng thì hình thức và
mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
nếu diện tích đất không sử dụng dưới 1,0 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
nếu diện tích đất không sử dụng từ 1,0 héc ta đến dưới 3,0 héc ta;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 3,0 héc ta đến dưới 10,0 héc ta;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 10,0 héc ta trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc người sử dụng đất phải đưa đất vào sử dụng
trong thời hạn 30 ngày đối với đất trồng cây hàng năm, 60 ngày đối với đất trồng
cây lâu năm và 90 ngày đối với đất trồng rừng kể từ ngày nhận được quyết
định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì Nhà
nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai.
Điều
31. Không
làm thủ tục chuyển sang thuê đất đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
255 Luật Đất đai
1. Người đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà nay thuộc trường hợp
phải thuê đất theo quy định Luật Đất đai nhưng chưa nộp hồ sơ để làm thủ tục
chuyển sang thuê đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
nếu diện tích đất phải chuyển sang thuê dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
nếu diện tích đất phải chuyển sang thuê từ 0,5 héc ta đến dưới 1,0 héc ta;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng nếu diện tích đất phải chuyển sang thuê từ 1,0 héc ta đến dưới 5,0 héc ta;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng nếu diện tích đất phải chuyển sang thuê trên 5,0 héc ta.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc làm thủ tục chuyển sang thuê đất theo quy định
của pháp luật về đất đai.
Điều
32. Vi
phạm quy định về quản lý chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với trường hợp di chuyển, làm sai lệch mốc địa giới hành chính, mốc chỉ giới
sử dụng đất mà không thuộc trường hợp lấn đất để sử dụng quy định tại khoản 1
Điều 3 của Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với trường hợp làm hư hỏng mốc địa giới hành chính, mốc chỉ giới sử dụng đất.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của chỉ giới
sử dụng đất, mốc địa giới hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này.
Điều
33. Vi
phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với trường hợp tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ
trong việc sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với trường hợp khai báo không trung thực việc sử dụng đất hoặc tẩy xóa, sửa
chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất dẫn đến việc
cấp Giấy chứng nhận và việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng
cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị sai lệch mà chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và
các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa,
làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong các trường hợp quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất
đai đã thực hiện theo quy định đối với trường hợp tại khoản 3 Điều này.
Điều
34. Vi
phạm quy định về cung cấp thông tin đất đai liên quan đến thanh tra, kiểm tra,
thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp chậm cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu
có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra về đất đai sau 07 ngày kể từ ngày
công bố quyết định thanh tra, kiểm tra hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của cơ
quan, người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết
tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân và cơ quan hành chính các cấp.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với trường hợp cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đầy đủ
theo yêu cầu (bằng văn bản) của người có trách nhiệm liên quan đến việc thanh
tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án
nhân dân và cơ quan hành chính các cấp.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với trường hợp hết thời hạn yêu cầu mà không cung cấp thông tin, giấy tờ,
tài liệu có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải
quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân và cơ quan hành chính các cấp.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải cung cấp, cung cấp lại thông tin, giấy
tờ, tài liệu đối trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều
35. Vi
phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai
1. Tổ chức vi phạm về điều kiện được hoạt động
tư vấn xác định giá đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với trường hợp hoạt động tư vấn xác định giá đất nhưng không có chức năng
tư vấn xác định giá đất hoặc chức năng thẩm định giá hoặc chức năng tư vấn định
giá bất động sản theo quy định.
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với trường hợp hoạt động tư vấn xác định giá đất nhưng không có chức năng
tư vấn xác định giá đất hoặc chức năng thẩm định giá hoặc chức năng tư vấn định
giá bất động sản theo quy định.
2. Tổ chức vi phạm về điều kiện được hoạt động
tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì hình thức và mức xử phạt như
sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với trường hợp hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng
không có chức năng tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định.
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với trường hợp hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng
không có chức năng tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định.
3. Tổ chức hoạt động tư vấn dịch vụ trong lĩnh vực
đất đai khác như điều tra, đánh giá đất đai; cải tạo đất; đo đạc, lập bản đồ địa
chính, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; đấu giá quyền sử dụng đất
mà vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai theo
quy định của pháp luật đất đai và Luật Đấu giá tài sản... thì hình thức
và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với trường hợp không có 01 điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với trường hợp không có từ 02 điều kiện hoạt động trở lên theo quy định của
pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động từ 06
tháng đến 09 tháng đối với tổ chức có giấy phép hoạt động kể từ ngày quyết định
xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực;
b) Đình chỉ hoạt động từ 09 tháng đến 12 tháng đối
với tổ chức không có giấy phép hoạt động kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm
hành chính có hiệu lực.
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH
Điều
36. Thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành
chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng; tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy
xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng
đất;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bao gồm cả các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy
tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ
tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn
trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bao gồm cả các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy
tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ
tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn
trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
Điều
37. Thẩm
quyền của thanh tra chuyên ngành
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành đất đai đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa,
làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm.
2. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành đất đai của
Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất, Trưởng đoàn thanh tra của Sở Tài
nguyên và Môi trường, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa,
làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ
tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn
trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra thuộc Thanh tra Chính
phủ; Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường; Chánh thanh tra cấp tỉnh
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa,
làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ
tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn
trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Cục Trưởng Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa,
làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ
tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn
trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
5. Thanh tra chuyên ngành xây dựng có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 28 của
Nghị định này.
Thanh tra Bộ Quốc phòng có thẩm quyền xử phạt đối
với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất quốc phòng, Thanh tra Bộ
Công an có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng
đất an ninh theo quy định tại Nghị định này.
Điều
38. Biên
bản và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý đất đai được lập theo quy định tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành
chính (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 Luật số
67/2020/QH14); quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính và tại Nghị định này
2. Người có thẩm quyền lập biên bản gồm:
a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai quy định tại các Điều 35 và 36 của Nghị định này;
b) Công chức làm công tác địa chính cấp xã; công
chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp đang thi hành công vụ;
Công chức kiểm lâm được giao nhiệm vụ thực hiện
thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng rừng được lập biên bản vi phạm hành
chính đối với hành vi lấn, chiếm, sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng
sản xuất vào mục đích khác. Công chức, viên chức Cảng vụ hàng không được giao
nhiệm vụ thực hiện kiểm tra việc sử dụng đất cảng hàng không, sân bay dân dụng.
c) Đối với người có thẩm quyền đang thi hành
công vụ không thuộc lĩnh vực quản lý đất đai hoặc không thuộc địa bàn quản lý của
mình mà phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thì phải lập biên bản
làm việc để ghi nhận sự việc và chuyển ngay biên bản đến người có thẩm quyền để
lập biên bản vi phạm hành chính.
Điều
39. Trách
nhiệm của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp phải
tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ về đất đai
Khi xử lý vi phạm hành chính mà hành vi vi phạm
hành chính đó thuộc trường hợp quy định tại Điều 34 của Nghị định này thì người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
cho cơ quan đã cấp giấy phép, đăng ký hoạt động hành nghề để phối hợp xử lý
theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
40. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng quy định về
xử phạt vi phạm hành chính như sau:
a) Trường hợp đã lập biên bản vi phạm nhưng chưa
có quyết định xử phạt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà hành vi
đó đã hết thời hiệu xử phạt hoặc không thuộc trường hợp xử phạt theo quy định tại
Nghị định này thì không thực hiện việc xử phạt đối với hành vi vi phạm đó;
b) Trường hợp đã lập biên bản vi phạm nhưng chưa
có quyết định xử phạt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà hành vi
đó còn trong thời hiệu xử phạt theo quy định tại Nghị định này thì tiếp tục thực
hiện xử phạt hành vi vi phạm đó. Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với trường
hợp này được thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai có hiệu lực thi hành tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính đó;
trường hợp áp dụng Nghị định này để xử phạt có lợi hơn cho đối tượng vi phạm
thì thực hiện xử phạt theo Nghị định này;
c) Trường hợp đã có quyết định xử phạt vi phạm
hành chính nhưng chưa thực hiện hoặc chưa thực hiện xong thì tiếp tục thực hiện
theo quyết định xử phạt đó;
d) Trường hợp đã thực hiện xử phạt vi phạm hành
chính mà vẫn tiếp tục vi phạm và các trường hợp ngoài quy định tại các điểm a,
b và c khoản này thì áp dụng Nghị định này để xử phạt vi phạm.
đ) Trường hợp chưa lập biên bản vi phạm hành
chính thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
2. Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai đã ban hành nhưng chưa thực hiện hoặc đã thực hiện
xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị
xử phạt vi phạm còn khiếu nại thì áp dụng quy định của pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính đang có hiệu lực tại thời điểm ban hành quyết định xử phạt để
giải quyết.
Điều
41. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
... tháng ... năm...
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày
19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai.
Điều
42. Tổ
chức thực hiện và trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, NN (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|