CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /2015/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày tháng
năm 2015
|
DỰ THẢO
|
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VỀ QUY
HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC
ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ, GIÁ ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP, XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường,
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định sửa đổi, bổ sung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, giá đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, giải quyết tranh chấp, xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định sửa đổi, bổ sung về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; giá đất; cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; chế độ sử dụng đất; điều kiện hoạt động tư vấn dịch vụ trong lĩnh vực
đất đai; giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà
nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất
đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử
dụng đất theo quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai.
3. Các đối
tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
Điều 3. Xác định mục đích sử dụng đất đối với dự án, công
trình có mục đích hỗn hợp khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất
1. Căn cứ quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn
đã được phê duyệt và dự án đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất xác định mục đích sử dụng đất
đối với dự án, công trình có mục đích hỗn hợp khi giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Đối với các trường hợp đã giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng vào nhiều mục đích từ ngày 01 tháng
7 năm 2014 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa xác định mục đích sử dụng thì việc xác định mục đích sử dụng đất chính thực hiện theo
quy định tại Điều 11 của Luật Đất đai
và Điều 3 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây
gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 5 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP về chức năng nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai
Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1
Điều 5 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP như sau:
“a)
Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở
hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên
và Môi trường hiện có ở địa phương; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu
riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Văn phòng đăng ký đất đai có chức
năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản
lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;
thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ
chức, cá nhân có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật;”
Chương II
QUY HOẠCH, KẾ
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 5. Điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
1. Trong trường hợp cần thiết mà
phải điều chỉnh về thời gian, quy mô, địa điểm và số lượng dự án, công trình
nhưng không làm thay đổi về chỉ tiêu sử dụng đất và khu vực sử dụng đất theo
chức năng trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thì Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định phê duyệt điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện.
Trường hợp có bổ sung dự án, công
trình mà phải thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai
thì phải được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) thông qua trước khi phê duyệt điều chỉnh kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi
hồ sơ, bao gồm tờ trình, danh mục, bản vẽ vị trí, ranh giới, diện tích dự án,
công trình đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn không quá 10
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện;
Trường hợp có bổ sung dự án, công
trình mà phải thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai
thì trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên
và Môi trường tổng hợp danh mục dự án, công
trình cần thu hồi đất bổ sung để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh thông qua. Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
thông qua danh mục dự án, công trình cần thu hồi đất bổ sung, Ủy ban nhân dân
cấp huyện hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong thời hạn
không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện.
c) Trong thời hạn không quá 05
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
Điều 6. Về quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng
xã nông thôn mới
1. Nội dung quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới phải đảm bảo
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện.
Quy hoạch xây
dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải rà soát, điều chỉnh nội dung
quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới để đảm bảo phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện.
2. Việc thu
hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất hàng năm để thực
hiện quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện.
Điều 7. Bổ sung quy định về việc cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác
1.
PA1:
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có
nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng sang mục đích khác thì phải thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58
của Luật Đất đai.
PA2:
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có
nhu cầu chuyển mục đích sử dụng dưới 0,5 ha đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng sang mục đích khác thì không phải thực hiện theo quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu
cầu chuyển mục đích sử dụng từ 0,5 ha đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng trở lên sang mục đích khác thì phải thực hiện theo quy định tại
Khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai.
2. Đối với khu vực đất trồng
lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng đã có văn bản chấp thuận của
Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông
qua để sử dụng cho mục đích khác nhưng chưa có quyết định thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện
dự án thì được chuyển sang thực hiện trong các năm tiếp theo nhưng không quá 03
năm kể từ ngày được chấp thuận và không phải làm lại thủ tục xin ý kiến
chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hoặc trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
thông qua theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai nếu tiếp tục thực
hiện dự án.
Điều 8. Về việc ban hành quyết định công nhận quyền sử dụng
đất
PA1: Bổ sung trình tự, thủ
tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền ở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất quy định tại Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP như
sau:
Sau khi xác nhận đủ điều kiện hay
không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký quy định tại Điểm d Khoản 3
Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP , Văn phòng đăng ký đất đai chuẩn bị hồ
sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
ban hành quyết định công nhận quyền sử dụng đất.
PA2: Không quy định
việc ban hành quyết định công nhận quyền sử dụng đất mà quy định việc
xác định thời điểm ban hành quyết định công nhận quyền sử dụng đất:
Thời điểm tính thu tiền sử dụng
đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất là thời điểm Văn phòng đăng
ký đất đai gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế.
Chương
III
THU HỒI ĐẤT; BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ; GIÁ ĐẤT
Mục 1. THU HỒI
ĐẤT
Điều 9. Quy định chi tiết Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai
1. Người sử dụng đất không thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 64 của Luật
Đất đai là trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật và quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã
hết hiệu lực thi hành mà người sử dụng đất vẫn không chấp hành.
2.
PA1:
Trường
hợp sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không
đưa đất vào sử dụng 12 tháng liên tục hoặc chậm đưa đất vào sử dụng quá 24
tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên
thực địa trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa có văn bản của cơ quan có
thẩm quyền về hành vi vi phạm này trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất sau khi có kết luận thanh tra, kiểm
tra và xem xét xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản gắn liền với đất
và giá trị đầu tư vào đất còn lại theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
PA2:
Trường
hợp sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 và vẫn chưa đưa đất vào sử dụng trên 12 tháng liên tục
hoặc chậm tiến độ sử dụng đất trên 24 tháng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét quyết định gia hạn đưa đất vào sử dụng theo quy định tại Điểm i Khoản 1
Điều 64 của Luật Đất đai; thời gian gia hạn 24 tháng được tính từ ngày có báo
cáo kết quả kiểm tra hoặc kết luận thanh tra của cơ quan có thẩm quyền.
3. Bộ
Tài chính quy định cụ thể việc xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải
nộp trong 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất theo quy định tại Điểm i
Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai.
Điều 10. Xử lý đối với trường hợp dự án sử dụng đất thỏa
thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất không có quyền
chuyển nhượng
Việc sử dụng đất vào mục đích sản
xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì
thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và quy định
sau đây:
1. Trường hợp diện tích đất thực
hiện dự án sản xuất, kinh doanh có phần diện tích đất thuộc quỹ đất nông nghiệp
sử dụng vào mục đích công ích; đất sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban
nhân dân, các công trình công
cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi,
giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và công trình công cộng khác của địa
phương thì Nhà nước thực hiện thu hồi đất, cho chuyển mục đích sử dụng đất và
cho chủ đầu tư thuê đất để thực hiện dự án đối với diện tích đất đó.
Trường
hợp diện tích đất thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh có phần diện tích đất mà
người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho
thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và
không có tài sản gắn liền với đất thì Nhà nước thực hiện thu hồi đất và cho chủ
đầu tư thuê đất để thực hiện dự án đối với diện tích đất đó.
2. Đối
với phần diện tích đất do Nhà nước giao đất để quản lý
quy định tại Điều 8 Luật Đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu
hồi đất và cho chủ đầu tư thuê đất để thực hiện dự án.
Mục 2. BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT; GIÁ ĐẤT
Điều 11. Xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, chi
phí đầu tư vào đất còn lại, tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất đối
với một số trường hợp
1. Khi Nhà
nước thu hồi đất đối với trường hợp người sử dụng đất chuyển đi nơi khác, giảm
hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 65 của Luật
Đất đai thì chủ sở hữu tài sản được Nhà nước xem xét trả lại giá trị còn lại
của tài sản gắn liền với đất được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Trường hợp
người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều
65 của Luật Đất đai thì ngoài việc được trả lại giá trị quyền sử dụng đất quy
định tại Điểm e Khoản 2 Điều 114 của Luật Đất đai, chủ sở hữu tài sản còn được
xem xét trả lại giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất được tạo lập
hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương và việc triển khai dự
án để xem xét quyết định việc trả lại giá trị còn lại của tài sản đối với từng
trường hợp cụ thể.
2. Khi Nhà
nước thu hồi đất đối với trường hợp tổ chức bị giải thể, phá sản quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai thì chi phí đầu tư vào đất còn lại, tài
sản gắn liền với đất (nếu có) của người sử dụng đất được xử lý theo quy định
của pháp luật về giải thể, phá sản.
3. Khi Nhà
nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại Khoản 1 Điều 64
của Luật Đất đai thì người sử dụng đất không được trả lại tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất đã nộp, chi phí đầu tư vào đất còn lại.
4. Khi Nhà
nước thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật quy định tại Khoản
1 Điều 65 của Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, chi phí
đầu tư vào đất còn lại được xử lý như sau:
a) Không được trả lại tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất đã nộp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này và
trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước mà đất đó được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê; công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng
đất, thuê đất nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
b) Không được trả lại chi phí đầu
tư vào đất còn lại, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
5. Đối với trường hợp vi phạm và
đã có quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền trước ngày
01 tháng 7 năm 2014 mà chưa xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, chi phí đầu
tư vào đất còn lại, tài sản đã đầu tư trên đất (nếu có) thì tiếp tục xử lý theo
quy định của Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 12. Bồi
thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất có nguồn gốc được giao không
đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng đã nộp tiền để được sử
dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Đất có
nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và có
giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất
đối với diện tích đất được giao mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và loại
đất được giao.
2. Đất có
nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử
dụng đất đối với diện tích đất được giao mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất thì người đang sử dụng đất được bồi thường như sau:
a) Trường hợp
có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất đối với diện tích đất
được giao theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì được
bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao.
b) Trường hợp
có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất đối với diện tích đất
được giao thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì được bồi
thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao nhưng phải trừ đi tiền sử
dụng đất phải nộp theo mức thu quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất
khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Đất có
nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và
không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất đối với diện tích
đất được giao thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện
tích và loại đất được giao nhưng phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp (nếu có)
theo mức thu quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
4. Bộ Tài
chính quy định cụ thể về thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở đối
với trường hợp giao đất trái thẩm quyền.
Điều 13. Xử
lý tiền thuê đất còn lại cho người được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất
hàng năm mà đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm khi Nhà nước thu hồi đất
Người được
Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm mà đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều
năm cho Nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi đất được trả lại tiền thuê đất đã trả
trước còn lại tính đến thời điểm thu hồi đất.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ
vào tình hình cụ thể tại địa phương xác định số tiền thuê đất đã trả trước còn
lại để trả cho người sử dụng đất.
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP
1. Bổ sung Điểm a và Điểm d Khoản 1 Điều 19 Nghị
định 47/2014/NĐ-CP như sau:
"1. Đối
tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, gồm các trường hợp sau:
a) Hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp khi thực hiện Nghị định số
64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao
đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích
sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất
nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài; giao đất lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 02/CP ngày
15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm
nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích
lâm nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ
về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai; Khoản 1 Điều 54 của Luật Đất đai năm 2013;
d) Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối
tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc
hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực
tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận
giao khoán đất của các nông, lâm trường quốc doanh; công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc
doanh; hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp
đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản
xuất nông nghiệp trên đất đó;"
2. Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 2 Điều 19 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP như sau:
b) Đối với hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ) của các nông trường, lâm trường, công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc
doanh; hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã
nông nghiệp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này thì phải có hợp đồng giao
khoán sử dụng đất."
Điều 15. Sửa đổi Điều 17 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
1. Bãi bỏ
Khoản 2 Điều 17.
2. Sửa đổi Khoản 3 Điều 17 như sau:
"3. Căn
cứ vào khung chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được Thủ tướng
Chính phủ quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, tổ chức thẩm định
và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án thực hiện
tại địa phương sau khi đã có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ, ngành có dự
án đầu tư; tổ chức thực hiện và quyết toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư với Bộ, ngành có dự án đầu tư."
Điều 16. Sửa đổi Khoản 3 Điều 31 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
Sửa đổi Khoản 3 Điều 31 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP như sau:
“3. Trường hợp phải thực hiện
cưỡng chế thu hồi đất thì Ban thực hiện cưỡng chế lập dự toán kinh phí
tổ chức thực hiện cưỡng chế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định. Việc bố trí kinh
phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi
đất như sau:
a) Đối với trường hợp giao đất
không thu tiền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất nhưng được miễn nộp tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất thì khoản kinh phí này được bố trí và hạch toán vào vốn
đầu tư của dự án;
b) Đối với trường hợp nhà nước thực hiện thu hồi đất tạo quỹ đất sạch để
giao, cho thuê thông qua hình thức đấu giá thì khoản kinh phí này được ứng từ
Quỹ phát triển đất;
c) Đối với
trường hợp nhà đầu tư tự nguyện ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (trong
đó có khoản kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất) thì khoản kinh phí này
được trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.”
Điều 17. Xử lý đối với nhà, công trình khác của hộ gia
đình, cá nhân không được phép xây dựng khi Nhà nước thu hồi đất
PA1:
Nhà, công
trình khác của hộ gia đình, cá nhân không được phép xây dựng nhưng đã xây dựng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất đủ điều kiện được bồi thường theo quy
định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì chỉ được xem xét hỗ trợ nếu tại thời điểm
xây dựng không có văn bản ngăn chặn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mức hỗ
trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không vượt quá mức bồi
thường.
PA2:
Không quy định
vì nội dung này nằm trong mục hỗ trợ khác quy định tại Điều 25 của Nghị định số
47/2014/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định.
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá
đất
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2
Điều 18 như sau:
“2.
Giá đất cụ thể được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định
tại Khoản 5 Điều 4 của Nghị định này được áp dụng đối với các trường hợp sau
đây:
a) Các trường hợp quy định tại các
Điểm a, b, c và d Khoản 4 Điều 114, Khoản 2 Điều 172 và Khoản 3 Điều 189 của
Luật Đất đai mà thửa đất hoặc khu đất của dự án có giá trị (tính theo giá đất
trong bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung
ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối
với các tỉnh còn lại; đối với trường hợp thuê đất thu tiền hàng năm mà phải xác
định lại đơn giá thuê đất để điều chỉnh cho chu kỳ tiếp theo; xác định giá khởi
điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ
gia đình, cá nhân; xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm.
Trường
hợp mục đích sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất chưa được quy định trong bảng
giá đất thì áp dụng các phương pháp định giá đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3
và 4 Điều 4 của Nghị định này. Trình tự, thủ tục xác định giá đất trong trường
hợp này thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này.
b) Trường hợp quy định tại Điểm đ
Khoản 4 Điều 114 của Luật Đất đai đối với dự án có các thửa đất liền kề nhau,
có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi và thu nhập từ việc sử dụng đất
tương tự nhau; xác định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất nơi tái định
cư.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điểm c
Khoản 2 Điều 20 như sau:
“c) Có trình độ từ đại học trở lên
chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, vật giá, thẩm định giá, kinh tế,
kinh tế - kỹ thuật, luật do các tổ chức đào tạo
ở trong nước hoặc nước ngoài cấp.”
Chương IV
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI,
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN
LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 19. Quy định bổ sung về các loại giấy tờ tại Điều 18
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
1. Bổ sung
Điểm d Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP:
“d) Giấy tờ về
việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân các cấp.”
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp Sổ
mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 theo quy định
tại Khoản 1 Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đang được lưu trữ tại
cơ quan mình cho Ủy ban nhân dân cấp xã và người sử dụng đất để phục vụ cho
việc cấp Giấy chứng nhận.
3. Trường hợp
trong đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều
18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà có ghi nhiều thời điểm khác nhau thì thời
điểm sử dụng đất được xác định theo thời điểm sớm nhất ghi trong đơn.
Điều 20. Quy định về việc cấp giấy chứng nhận cho các hạng
mục công trình xây dựng
1. Tên, loại
hạng mục công trình được chứng nhận quyền sở hữu là tên hạng mục công trình
được thể hiện trong dự án đầu tư đã được phê duyệt.
2. Chủ sở hữu
công trình xây dựng không phải là nhà ở được cấp giấy chứng nhận cho từng hạng
mục công trình nếu công trình xây dựng đáp ứng các điều kiện: không thuộc
trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quy định tại Điều 35 của Nghị định
43/2014/NĐ-CP , độc lập với các hạng mục công trình khác, gắn liền với phần diện
tích đất được tách thành thửa riêng phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 21. Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận cho
bên góp vốn khi thực hiện thủ tục xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất
quy định tại Điều 80 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
Trường hợp góp
vốn quyền sử dụng đất mà đã cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận góp vốn thì Văn
phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp và thực
hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho bên góp vốn theo quy định.
Điều 22. Bổ sung quy định về việc cấp Giấy chứng nhận đối
với trường hợp giao đất không đúng thẩm quyền và trường hợp có giấy tờ về quyền
sử dụng đất
Trường hợp người đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đối với thửa đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định tại
các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền mà có giấy tờ
chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất để làm nhà ở từ trước ngày 01
tháng 7 năm 2004, đất đó không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch nhưng tại
thời điểm cấp Giấy chứng nhận không có nhà ở thì vẫn được xem xét cấp Giấy
chứng nhận như trường hợp sử dụng đất ổn định.
Điều 23. Sửa
đổi, bổ sung điểm a Khoản 5 Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
Sửa đổi, bổ sung quy định tại Điểm
a Khoản 5 Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP như sau:
“a) Trường hợp thửa đất có nhà ở
thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định hạn mức công nhận quyền sử
dụng đất quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này nếu đất sử dụng
ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; diện tích đất ở được công nhận theo
hạn mức giao đất ở quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này nếu
đất sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm
2014;”.
Chương V
CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG
CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 24. Cho thuê tài sản gắn liền với đất thuê, đất thuê
lại trả tiền thuê đất hàng năm
1. Tổ chức
kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân thuê
đất của Nhà nước trả tiền thuê hàng năm, thuê lại đất trong khu công nghiệp,
khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trả tiền thuê lại đất hàng năm được
cho thuê tài sản gắn liền với đất đã được tạo lập hợp pháp theo quy định của
pháp luật nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh
doanh bất động sản; người thuê tài sản phải sử dụng tài sản trên đất theo mục
đích đã được xác định trong quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc trong hợp đồng cho thuê lại đất đã ký.
2. Việc cho
thuê tài sản gắn liền với đất quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện sau
khi đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với
việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư không phải là dự án đầu
tư xây dựng kinh doanh nhà ở, dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển
nhượng hoặc cho thuê
Việc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu
tư không phải là dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, dự án đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê phải bảo đảm điều kiện theo quy
định của pháp luật về đầu tư và các điều kiện sau đây:
1. Có đủ các
điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 của Luật Đất đai;
2. Chủ đầu tư
phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có);
3. Người nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự
án đầu tư phải có ngành nghề kinh doanh phù hợp, phải đáp ứng các điều kiện
theo quy định tại Điều 58 của Luật Đất đai, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Đất đai.
Điều 26. Việc sử dụng đất đối với trường hợp mua phần vốn
góp, cổ phần, chuyển nhượng phần vốn góp trong doanh nghiệp; cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước
1. Trường hợp
mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp, trong đó có
giá trị quyền sử dụng đất nhưng không thay đổi tên của doanh nghiệp thì không
phải làm thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
2. Trường hợp
mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần, trong đó có giá trị quyền sử
dụng đất mà có thay đổi tên của doanh nghiệp thì phải làm thủ tục đăng ký biến
động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định.
3. Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất do nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là
giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 169 của Luật
Đất đai có quyền và nghĩa vụ quy định tại Khoản 3 Điều 183 của Luật Đất đai.
4. Trường hợp
doanh nghiệp nhà nước đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất mà thực hiện cổ phần hóa thì doanh nghiệp cổ phần được tiếp
tục sử dụng đất theo hình thức đã được giao, cho thuê đất.
Đối với trường
hợp đất do được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, do nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà nay thuộc trường hợp
thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì phải chuyển sang thuê đất
khi hết thời hạn sử dụng đất.
Điều 27. Sử dụng đất của tổ chức kinh tế do có nguồn gốc từ
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
Việc sử dụng
đất của tổ chức kinh tế do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá
nhân để thực hiện dự án đầu tư được quy định như sau:
1. Tổ chức
kinh tế sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp mà không chuyển mục đích sử dụng đất thì
được tiếp tục sử dụng đất mà không phải chuyển sang thuê đất; thời hạn sử dụng
đất được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều
126 của Luật Đất đai.
2. Trường hợp
tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp nhưng chuyển mục
đích sử dụng sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp và thuộc trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại Khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai thì phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật; không phải chuyển sang thuê đất; thời hạn sử
dụng đất được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 3
Điều 126 của Luật Đất đai.
3. Đối với các
dự án quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, khi hết thời hạn sử dụng đất,
nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem
xét gia hạn sử dụng đất và phải chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp
luật. Trình tự, thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và chuyển mục đích
sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 69 và Điều 79 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP .
4. Tổ chức
kinh tế sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân để chuyển mục đích sử dụng sang thực hiện dự án đầu tư thương
mại dịch vụ hoặc sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì phải chuyển sang thuê
đất và nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân khi chuyển
mục đích sử dụng đất
PA1:
Hộ gia đình,
cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp không phải là đất thuê
của Nhà nước sang đất thương mại, dịch vụ; đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp thì được sử dụng theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Thời hạn sử dụng đất theo thời hạn
của dự án nếu có dự án đầu tư, trường hợp không có dự án đầu tư thì thời hạn
không quá 50 năm.
PA2:
Hộ gia đình,
cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thương mại,
dịch vụ; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì phải chuyển sang thuê đất
và nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Thời hạn sử dụng đất không
quá 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét
gia hạn sử dụng đất theo quy định.
Điều 29. Quy định về việc giao đất rừng sản xuất là rừng tự
nhiên
1. Hộ gia
đình, cá nhân có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng và đang sinh sống
trong khu vực rừng sản xuất là rừng tự nhiên mà chưa có tổ chức quản lý rừng
thì được Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên để bảo vệ, phát triển
rừng và được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật
về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Hộ gia
đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại.
Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét gia hạn
sử dụng đất đối với nơi chưa có tổ chức quản lý rừng; Nhà nước thu hồi đất và
giao cho tổ chức quản lý rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đối với nơi
có tổ chức quản lý rừng.
Điều 30. Quy định chế độ sử dụng đất làng nghề
Chế độ sử dụng
đất làng nghề được áp dụng như chế độ sử dụng đất tại khu công nghiệp, cụm công
nghiệp quy định tại Điều 149 của Luật Đất đai.
Điều 31. Xử lý đối với đất thuê lại trong khu công nghiệp
nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng
1. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm hàng quý, năm chỉ đạo các Sở, ngành kiểm tra, tổ
chức thanh tra và xử lý kịp thời đối với trường hợp đất thuê lại trong khu công
nghiệp nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng so với tiến độ
sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê lại đất trong khu công nghiệp.
2. Trách nhiệm
của chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp (bên cho thuê đất
trong khu công nghiệp):
a) Khi ký hợp
đồng cho thuê lại đất trong khu công nghiệp với nhà đầu tư thứ cấp phải quy
định rõ cụ thể tiến độ sử dụng đất tương ứng với tiến độ thực hiện dự án đầu tư
và biện pháp xử lý nếu bên thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm
tiến độ sử dụng đất so với tiến độ sử dụng đất giao kết trong hợp đồng thuê lại
đất;
b) Chịu trách
nhiệm toàn diện trước Nhà nước và pháp luật về việc quản lý, sử dụng đất trong
khu công nghiệp; có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bên thuê lại đất
đưa đất vào sử dụng theo đúng tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng
thuê lại đất.
3. Trường hợp
bên thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với
tiến độ sử dụng đất giao kết trong hợp đồng thuê lại đất thì thực hiện như sau:
a) Chủ đầu tư
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp yêu cầu bên thuê lại đất thực hiện
biện pháp xử lý đã giao kết trong hợp đồng thuê lại đất hoặc có quyền đơn
phương áp dụng biện pháp xử lý đã giao kết trong hợp đồng thuê lại đất;
b) Chủ đầu tư
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp lập danh sách các trường hợp không
đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất gửi cho cơ quan quản lý nhà
nước về đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất;
c)
PA1:
Cơ quan quản
lý nhà nước về đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất có trách nhiệm
đăng công khai doanh nghiệp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng
đất trên Cổng thông tin điện tử của khu công nghiệp, của địa phương, của Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để làm căn cứ xem xét áp dụng chế
tài theo quy định của pháp luật về đầu tư và xem xét điều kiện đối với doanh
nghiệp khi xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự
án khác tại địa phương và các địa phương khác.
PA2:
Sở Tài nguyên
và Môi trường nơi có đất lập hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thu hồi đất đối với doanh nghiệp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm
tiến độ sử dụng đất so với tiến độ sử dụng đất giao kết trong hợp đồng thuê lại
đất trong khu công nghiệp.
4. Trường hợp
đất thuê, thuê lại trong khu công nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực
nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi có đất chỉ đạo rà soát, xử lý theo quy định theo pháp luật đất đai
năm 2003; trường hợp đất thuê, thuê lại trong khu công nghiệp sau ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ
sử dụng thì chỉ đạo rà soát, xử lý theo quy định của Nghị định này.
Điều 32. Quy định diện tích tối thiểu được tách thửa và
việc cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu
đó
1. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại
đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
2. Thửa đất
đang sử dụng có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng hình thành trước thời điểm có quy định
về diện tích tối thiểu được tách thửa thì được cấp Giấy chứng nhận; việc xây
dựng nhà ở, công trình trên thửa đất đó phải theo quy định của pháp luật về nhà
ở, pháp luật về xây dựng.
3. Không cấp
Giấy chứng nhận đối với trường hợp tự tách thửa đất không theo quy định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Tổ chức
hành nghề công chứng, Ủy ban nhân dân cấp xã không được làm thủ tục công chứng,
chứng thực chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa đất không phù
hợp với quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương VI
ĐIỀU KIỆN HÀNH
NGHỀ TƯ VẤN TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
Điều 33. Điều kiện năng lực của đơn
vị thực hiện điều tra,
đánh giá đất đai
1. Tổ chức sự
nghiệp, doanh nghiệp được thực hiện điều tra, đánh giá đất đai khi có đủ các
điều kiện sau:
a) Có chức năng
thực hiện điều tra, đánh giá đất đai đối với các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
b) Có ít nhất 05
cá nhân đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Có đủ trang thiết bị và công nghệ phù
hợp với phương pháp thực hiện theo quy định kỹ thuật về điều tra, đánh
giá đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Cá nhân thực
hiện điều tra, đánh giá đất đai trong tổ chức có chức năng tư vấn điều tra,
đánh giá đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực
hành vi dân sự;
b) Có một trong
các bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học chuyên ngành về quản lý đất đai, địa
chính, khoa học đất, thổ nhưỡng, môi trường và các chuyên ngành khác có liên
quan đến điều tra, đánh giá đất đai;
c) Có thời gian
công tác trong lĩnh vực điều tra, đánh giá đất đai từ 36 tháng trở lên.
3. Các đơn vị
thực hiện phân tích mẫu đất phải có phòng phân tích đất được cấp có thẩm quyền
cấp chứng nhận.
Điều 34. Việc
hoạt động tư vấn về hệ thống thông tin đất đai
1. Điều kiện của tổ chức, cá nhân
hoạt động tư vấn về xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng
phần mềm của hệ thống thông tin đất đai được thực hiện theo quy định của pháp
luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước.
2. Phạm vi hoạt động tư vấn xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai, bao gồm tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp
huyện, cấp tỉnh và cấp quốc gia.
Việc tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu
đất đai cấp quốc gia chỉ được thực hiện sau khi được Bộ Tài nguyên và Môi
trường thẩm định, đánh giá đủ điều kiện, năng lực hoạt động tư vấn theo quy
định tại Khoản 3 Điều này.
3. Quy trình thẩm định, đánh giá
về điều kiện, năng lực của tổ chức tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai như
sau:
a) Đơn vị tư vấn gửi hồ sơ về Bộ
Tài nguyên và Môi trường để thẩm định năng lực, hồ sơ đề nghị thẩm định gồm có:
- Văn bản về nội dung, khối lượng
nhiệm vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai dự kiến thực hiện;
- Bản sao quyết định thành lập
hoặc giấy phép kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, đo đạc
bản đồ địa chính và quản lý đất đai;
- Danh mục và số lượng các loại
thiết bị công nghệ của đơn vị sẽ được sử dụng để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
- Danh sách cán bộ đăng ký tham
gia thực hiện, trong đó thể hiện trình độ và chuyên môn đào tạo, chứng chỉ đào
tạo về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và kinh nghiệm công tác của từng người;
- Danh mục dự án, công trình xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai đã, đang thực hiện hoặc tham gia thực hiện (nếu có).
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường
hoàn thành việc thẩm định và thông báo kết quả cho Sở Tài nguyên và Môi trường
và đơn vị tư vấn biết trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ.
Điều 35. Điều
kiện hoạt động của tổ chức, cá nhân tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
1. Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp
được hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chức năng tư vấn xây dựng cơ
sở dữ liệu đất đai đối với các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
b) Có ít nhất 10 cá nhân đối với
hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện hoặc có ít nhất 15 cá
nhân đối với hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh, cấp quốc
gia đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Có hạ tầng, thiết bị công nghệ
phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tối thiểu, gồm:
- 01 máy chủ cơ sở dữ liệu có cấu
hình CPU (4-Core; 2,4 Ghz), RAM (8 GB); HDD (1TB);
- 10 máy trạm có cấu hình CPU (2,0
Ghz), RAM(2 GB); HDD (250 GB);
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu;
- Phần mềm ứng
dụng xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
- Sử dụng hệ thống
mạng (LAN/WAN).
2. Cá nhân
được hành nghề tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trong tổ chức có chức năng
tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực
hành vi dân sự;
b) Có trình độ
từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về quản lý đất đai, địa
chính, trắc địa bản đồ, công nghệ thông tin và các chuyên ngành khác có liên
quan đến cơ sở dữ liệu đất đai;
c) Có thời
gian công tác trong lĩnh vực xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai từ 36 tháng trở lên.
Chương VII
THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
Điều 36. Thời
gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
1. Sửa đổi thời gian thực hiện tục
đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quy
định tại Khoản 2 Điều 61 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP như sau:
“2. Thời gian thực hiện thủ tục
đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận
được quy định như sau:
a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày;
b) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình
xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 15 ngày;
c) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bổ sung
đối với tài sản gắn liền với đất là không quá 15 ngày;
d) Đăng ký biến động đất đai,
tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp
trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và
chồng, nhóm người sử dụng đất là không quá 10 ngày;
đ) Tách thửa, hợp thửa đất; thủ
tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là
không quá 15 ngày;
e) Gia hạn sử dụng đất là không
quá 10 ngày;
g) Xác nhận tiếp tục sử dụng
đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất là không quá 5
ngày làm việc;
h) Đăng ký xác lập hoặc thay
đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề là không quá 10 ngày;
i)
Đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa
đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính
hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký là không
quá 10 ngày;
k)
Chuyển từ hình thức
thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần; từ hình thức Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất
sang giao đất có thu tiền sử dụng đất là không quá 15 ngày;
l) Chuyển đổi, chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất là không quá 10 ngày;
m) Xóa đăng ký góp vốn bằng
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 03 ngày
làm việc;
n) Đăng ký, xóa đăng ký thế
chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất là không quá 03 ngày làm việc;
o) Chuyển quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và
chồng là không quá 5 ngày làm việc;
p) Cấp đổi Giấy chứng nhận,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng là không quá 7 ngày làm việc; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người
sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày;
q) Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 10 ngày.”
2. Thời gian thực hiện thủ tục
đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp là không quá 10 ngày.
3. Thời gian thực hiện đồng thời
nhiều thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
nhưng không quá tổng thời gian thực hiện riêng các thủ tục theo quy định tại
Điều 61 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng mà phải thực hiện việc đo đạc xác định lại diện tích, kích
thước thửa đất thì thời gian thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá tổng thời gian thực hiện thủ tục
cấp đổi Giấy chứng nhận và thủ tục đăng ký biến động quy định tại Điểm i và Điểm
p Khoản 2 Điều 61 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
4. Thời gian thực hiện thủ tục
hành chính về đất đai quy định tại Điều 61 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP không
tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Nhà nước.
Điều 37. Sửa
đổi, bổ sung Điểm c Khoản 3 Điều 65 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
Sửa đổi, bổ sung
Điểm c và Điểm e Khoản 3 Điều 65 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP như sau:
“c) Sau khi
vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi không thực hiện quyết định thu
hồi đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất;
...
e) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp đã ban hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức lực
lượng thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp đã
được vận động, thuyết phục theo quy định tại Điểm đ Khoản này mà cá nhân, tổ
chức bị cưỡng chế không chấp nhận thi hành quyết định cưỡng chế.”
Điều 38. Bổ
sung Khoản 3 Điều 81 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
“3. Trường hợp người sử dụng
đất thuê đất trả tiền hàng năm thế chấp tài sản gắn liền với đất nếu không thực
hiện được nghĩa vụ trả nợ thì khi xử lý tài sản bảo đảm, người mua tài sản,
người nhận chính tài sản bảo đảm được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất. Nhà nước
thu hồi đất của người thế chấp tài sản gắn liền với đất thuê hàng năm để cho
người mua tài sản, người nhận chính tài sản bảo đảm thuê đất.
Người mua tài sản, người nhận
chính tài sản bảo đảm được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử
dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác
định.
Người mua tài sản phải đảm bảo
các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 189 của Luật Đất đai.”.
Điều 39. Sửa
đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 82 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
"1. Người đang sử dụng đất do
nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày
01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100
của Luật Đất đai và người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa
kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 mà không
có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và đất đó chưa được cấp
Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì
người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu
theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm
thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được bắt buộc
người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật.”.
Điều 40.
Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đối với trường hợp thành viên hộ gia đình
chuyển quyền sử dụng đất của mình vào công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
đã được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm, khi thành viên của hộ gia
đình hoặc cá nhân thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn và tiếp tục sử dụng đất
theo mục đích đã được Nhà nước cho thuê thì công ty trách nhiệm hữu hạn được
tiếp tục sử dụng đất và có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký biến động thay
đổi tên người sử dụng đất theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 95 của Luật Đất
đai và Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP .
Văn phòng đăng ký đất đai có trách
nhiệm thông báo nội dung biến động về người sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có đất để hủy hợp đồng thuê đất đã ký với hộ gia đình, cá nhân.
Công ty trách nhiệm hữu hạn phải
ký lại Hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường trước khi được nhận
Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều 83 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP
mà không phải căn cứ vào Quyết định cho thuê đất tại Mẫu 04 ban hành kèm theo
Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT .
Giá đất để tính thu tiền thuê
đất đối với công ty trách nhiệm hữu hạn sau khi thành lập là giá đất đã
quyết định để tính tiền thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân nếu thời
điểm thành lập công ty thuộc chu kỳ 05 năm ổn định tiền thuê đất và
phải xác định lại theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất và mặt
nước khi hết chu kỳ 05 năm ổn định tiền thuê đất.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
đã được Nhà nước giao đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền sử dụng đất,
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời
gian thuê thì khi thành viên của hộ hoặc cá nhân thành lập công ty trách nhiệm
hữu hạn và tiếp tục sử dụng đất theo mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê
thì công ty trách nhiệm hữu hạn có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký góp vốn bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất vào doanh nghiệp theo quy định tại
Điều 79 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP .
3. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà khi thành lập
công ty trách nhiệm hữu hạn có thay đổi mục đích sử dụng đất thì công ty trách
nhiệm hữu hạn phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định. Công
ty trách nhiệm hữu hạn nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất cùng với hồ sơ
đăng ký đất đai; cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai.
4. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai theo quy
định tại Khoản 1 điều này, bao gồm:
a) Đơn đăng ký
biến động đất đai;
b) Bản gốc
Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Văn bản của các thành viên trong hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
đồng ý đưa quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân vào công ty trách
nhiệm hữu hạn đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
d) Hợp đồng thuê đất đã ký của hộ gia đình, cá nhân.
Điều 41. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất đất nông
nghiệp của cơ sở tôn giáo khi hết hạn sử dụng đất
Cơ sở tôn giáo sử dụng đất nông
nghiệp khi hết thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được
Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất
thực hiện tương tự như trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất nông nghiệp đối
với hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 74 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP .
Điều 42. Xác
định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận
Trình tự, thủ tục xác định lại
diện tích đất ở theo quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 24 của Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP thực hiện như sau:
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ
sơ đề nghị xác định lại diện tích đất ở tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Hồ sơ gồm Đơn đăng ký biến động đất đai, tài
sản gắn liền với đất; Giấy chứng nhận đã cấp.
2. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ mà người sử
dụng đất nộp khi cấp Giấy chứng nhận trước đây, nếu đủ điều kiện xác định lại
diện tích đất ở theo quy định thì trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại
Khoản 3 Điều 105 của Luật Đất đai để cấp Giấy chứng nhận; cập nhật, chỉnh lý
biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp
nộp hồ sơ tại cấp xã.
Điều 43.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích tăng thêm so với
giấy tờ về quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận đã cấp
1. Trường hợp đo đạc xác định lại
diện tích, kích thước thửa đất mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng
nhận đã cấp và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy
tờ hoặc Giấy chứng nhận thì khi thực hiện thủ tục cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng
nhận, người sử dụng đất nộp bổ sung giấy tờ chứng minh sự thay đổi đối với phần
diện tích tăng thêm (nếu có).
2. Sau khi xét duyệt về diện tích,
nguồn gốc và thời điểm sử dụng phần diện tích tăng thêm, Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận hoặc
Đơn cấp đổi Giấy chứng nhận phần diện tích tăng thêm và gửi thông tin địa chính
đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với phần
diện tích tăng thêm phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Điều 44. Thời
điểm tính thu tiền sử dụng đất khi cấp lại Giấy chứng nhận do đã cấp trái quy
định của pháp luật
Trường hợp thực hiện thủ tục cấp
lại Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất do Giấy chứng nhận đã cấp trái quy
định của pháp luật thì thời điểm xác định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất
là thời điểm đã cấp giấy chứng nhận trước đây.
Điều 45. Công
khai thông tin về điều kiện chuyển nhượng trong dự án phát triển nhà ở
Đối với các dự án phát triển nhà
ở, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công khai trên trang thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất về
các dự án phát triển nhà ở đủ điều kiện chuyển nhượng sau khi gửi thông báo cho
chủ đầu tư xây dựng dự án phát triển nhà ở về kết quả kiểm tra điều kiện chuyển
nhượng nhà ở.
Chương VIII
GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
Điều 46. Thời
hiệu giải quyết tranh chấp lần hai và hiệu lực thi hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai
1. Sau khi có quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp
không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp thì phải gửi đơn đề nghị giải
quyết tranh chấp lần hai đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu. Đối
với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn được gửi đơn có thể kéo dài
hơn nhưng không quá 45 ngày.
2. Trường hợp trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền (đối với vùng sâu, vùng xa đi lại
khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày) mà các bên
tranh chấp không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai lần hai thì sau
thời hạn này, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu có hiệu lực thi
hành.
3.
PA1:
Quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai lần hai có hiệu lực thi hành kể từ ngày các bên tranh
chấp nhận được quyết định giải quyết tranh chấp.
PA2:
Sau khi có
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai mà các bên hoặc một trong các
bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp thì có quyền
khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền đề nghị tiếp tục giải quyết. Thời
gian gửi đơn đến Tòa án nhân dân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 47. Cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai
1. Nguyên tắc
cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai:
a) Việc cưỡng
chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn,
đúng quy định của pháp luật;
b) Thời điểm
bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.
2. Cưỡng chế
thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong
các bên tranh chấp không chấp hành quyết định sau
khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất tranh
chấp đã vận động, thuyết phục;
b) Quyết định cưỡng chế thực
hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã
được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp;
c) Quyết định cưỡng chế thực
hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã
có hiệu lực thi hành;
d) Người bị
cưỡng chế đã nhận được Quyết định cưỡng chế.
Trường hợp
người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi
giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
3. Trình tự,
thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế
a) Trước khi
tiến hành cưỡng chế, người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế quy định tại
Khoản 2 Điều này quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;
b) Ban thực
hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế.
Trường hợp
người bị cưỡng chế chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thì Ban
thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận việc chấp hành; việc thực hiện các
nội dung trong quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện ngay sau
khi lập biên bản dưới sự giám sát của Ban thực hiện cưỡng chế;
c) Trường hợp
người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thì
Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế và buộc người bị cưỡng chế
thực hiện các nội dung của quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định cụ thể Điều này.
Điều 48. Sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của Nghị định
số 102/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ
1.
1. Sửa đổi các điểm b và c Khoản 4 Điều 5 thành các điểm b, c và d mới
như sau:
“b) Trường hợp vi phạm toàn bộ
diện tích thửa đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đã có bản đồ địa
chính thì diện tích thửa đất được xác định theo bản đồ địa chính;
c) Trường hợp vi phạm toàn bộ diện
tích thửa đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất ở nơi chưa có bản đồ địa
chính hoặc vi phạm một phần diện tích thửa đất thì người thi hành nhiệm vụ
thanh tra, kiểm tra xác định diện tích đất vi phạm ghi vào biên bản vi phạm
hành chính. Trường hợp người có hành vi vi phạm không nhất trí với diện tích
đất vi phạm đã xác định thì người thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra trưng
cầu tổ chức có chức năng đo đạc tiến hành đo đạc xác định diện tích đất vi phạm;
d) Chi phí đo đạc xác định diện
tích đất vi phạm trong trường hợp phải trưng cầu tổ chức có chức năng đo đạc
quy định tại Điểm c Khoản này được tạm ứng từ ngân sách nhà nước. Trường hợp đo
đạc lại do lỗi của người có hành vi vi phạm thì người có hành vi vi phạm chịu
trách nhiệm chi trả chi phí đo đạc xác định diện tích đất vi phạm; trường hợp
đo đạc lại do lỗi của cơ quan nhà nước thì cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm
chi trả chi phí đo đạc xác định diện tích đất vi phạm.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định cụ thể việc quản lý, cấp phát, tạm ứng
và hoàn trả chi phí đo đạc xác định diện tích đất vi phạm.”
2. Bổ
sung Khoản 7 vào Điều 4 của Nghị định số 102/2014/NĐ-CP như sau:
“7. Việc buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điều 6, 7, 8, 9,
13, 16, 17, 20 và 22 được thực hiện theo nguyên tắc:
a) Trường hợp chuyển mục đích sử
dụng đất không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép quy định tại các
Điều 6, 7, 8 và 9 của Nghị định số 102/2014/NĐ-CP thì số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm được xác định bằng giá trị chênh lệch tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất trong thời gian vi phạm của loại đất trước và sau khi
chuyển mục đích tính theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại
thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính và được xác định bằng công thức sau:
Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
|
=
|
Giá trị tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất sau
khi chuyển mục đích
|
-
|
Giá trị tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất
trước khi chuyển mục đích
|
x
|
Số năm vi phạm
|
Tổng thời gian sử dụng đất theo quy định của pháp luật
đối với loại đất sau khi chuyển mục đích (trường hợp chuyển mục đích sang
loại đất có thời hạn lâu dài thì thời gian được tính là 70 năm)
|
b) Trường hợp chuyển nhượng, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện quy định tại các điều 13, 16, 17,
20 và Khoản 1 Điều 22 của Nghị định số 102/2014/NĐ-CP được xác định bằng giá
trị đất chuyển nhượng tính theo bảng giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại
thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính;
c) Trường hợp cho thuê, cho thuê
lại quyền sử dụng đất không đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 13 và Khoản
1 Điều 22 của Nghị định số 102/2014/NĐ-CP được xác định bằng giá trị cho thuê,
cho thuê lại quyền sử dụng đất.
2. Sửa đổi Khoản 3 Điều 10 của
Nghị định số 102/2014/NĐ-CP như sau:
“3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất chưa sử dụng.”
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 49. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày tháng năm 2015.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát các văn
bản quy phạm pháp luật do mình ban hành trái với quy định của Luật Đất đai, của
Nghị định này để sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ.
3.
Sửa đổi cụm từ “Sau thời hạn 10 ngày” tại Khoản 3 Điều 88 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai thành cụm từ “Trong thời hạn 10 ngày”.
Điều 50. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Dự án có sử dụng đất
trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích
khác mà đã có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quyết định giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải làm
lại thủ tục xin ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết
thông qua của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 58
của Luật Đất đai.
2. Đối với dự án sử dụng đất tại
đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển không thuộc trường hợp do Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư và chưa có quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì giải quyết theo quy
định sau:
a) Trường hợp dự án chưa được cấp
Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư trước ngày 01
tháng 7 năm 2015 thì phải thực hiện quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật
Đất đai và Điều 13 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
b) Trường hợp dự án đã được cấp
Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư trước ngày 01
tháng 7 năm 2015 thì không phải thực hiện quy định tại Khoản 2 Điều 58 của
Luật Đất đai và Điều 13 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
3. Điều kiện giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với người được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều
14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP không áp dụng đối với các trường hợp
sau đây:
a) Dự án đầu tư đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư
hoặc dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định, chấp thuận
chủ trương đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014;
b) Dự án đầu tư không phải trình
cơ quan có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư
nhưng đã được cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất và
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng dự án trước
01 tháng 7 năm 2014.
4. Đối với dự án đầu tư thuộc
trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 và các
các văn bản hướng dẫn thi hành nhưng không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi
đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 mà đã lựa chọn chủ đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, phù hợp với kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì được Nhà nước tiếp tục thu hồi đất
để thực hiện dự án.
5. Đối với trường hợp đã được Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương cho thỏa thuận nhận chuyển
quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
nhưng chủ đầu tư chưa thống nhất thỏa thuận được đối với toàn bộ diện tích đất
của dự án thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đối với diện
tích đất chưa thỏa thuận được để giao, cho thuê đất theo quy định.
6. Đối với dự án đầu tư đã có
quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng đến trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 chưa thực hiện chi trả tiền bồi thường thì việc xử lý bồi thường chậm
thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
7. Đối với dự án đầu tư đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
nhưng đến ngày 01 tháng 7 năm 2014 phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
đối với toàn bộ dự án chưa được phê duyệt thì Bộ, ngành có dự án đầu tư có
trách nhiệm rà soát phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
8. Việc công nhận quyền sử dụng
đất đối với đất do tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư đang sử dụng vào mục đích
phi nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà
tiền đã trả cho việc sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc sử
dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc công nhận quyền sử dụng
đất được thực hiện theo hình thức thuê đất; thời hạn sử dụng đất được thực hiện
theo quy định tại Điều 126 của Luật Đất đai và được tính từ ngày cấp giấy chứng
nhận.
Trường hợp đã được Nhà nước cho
thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất mà tiền đã trả cho việc sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước thì được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức sử dụng đất đã được Nhà
nước giao, cho thuê trong thời hạn sử dụng đất còn lại.
9. Trường hợp tổ chức kinh tế đã
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc là đất được giao có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được tiếp tục sử dụng đất
theo hình thức sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê trong thời hạn sử
dụng đất còn lại.
Điều 51.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm hướng dẫn thi hành các Điều, Khoản được giao trong Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN.
|
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|