CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
tháng năm 2024
|
DỰ THẢO
Phục vụ Hội thảo và góp ý kiến
|
|
NGHỊ
ĐỊNH
VỀ
PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ NHÀ Ở XÃ HỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 ngày
27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Đất đai số 31/2024/QH15
ngày 18 tháng 1 năm 2024;
Căn cứ Luật Tổ chức tín dụng số
32/2024/QH15 ngày 18 tháng 1 năm 2024
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15
ngày 23 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Đầu tư số 61/2020/QH14
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13
ngày 18 tháng 6 năm 2014 và Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công số 15/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13
ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị năm 2009;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều, khoản, điểm quy định tại Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 (sau
đây gọi là Luật Nhà ở) về:
1. Khoản 2 Điều 83 về đất để xây dựng nhà ở xã
hội trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại (quy định về điều kiện, tiêu
chí thực hiện nghĩa vụ nhà ở xã hội của các chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại).
2. Khoản 2 Điều 34 về các giai đoạn của dự án
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
3. Điểm a, b khoản 4 Điều 84 về lựa chọn chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
4. Điểm c,d,đ khoản 2 Điều 85 và khoản 3 Điều
85 về ưu đãi chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (lợi nhuận định mức;
diện tích kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại; vay vốn với lãi
suất ưu đãi), chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trực tiếp đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội trong dự đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đó.
5. Điều 82 về loại nhà và tiêu chuẩn diện
tích nhà ở xã hội.
6. Điểm a, b khoản 1, khoản 6 và khoản 8 Điều
78 về điều kiện được hưởng chính sách nhà ở xã hội.
7. Khoản 6 Điều 87 về xác định giá bán, giá
thuê mua, giá thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư
công, nguồn tài chính công đoàn.
8. Khoản 4 Điều 126 về xác định giá nhà ở xã
hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công; việc miễn, giảm
tiền cho thuê nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; việc quản lý,
sử dụng, vận hành nhà ở
xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công.
9. Khoản 9 Điều 88 và điểm e khoản 1 Điều 89
về việc nộp tiền sử dụng đất khi bán lại nhà ở xã hội.
10. Khoản 4 Điều 89 về trình tự, thủ tục bán,
cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội.
11. Khoản 2 Điều 94 về điều kiện đảm bảo an
toàn về môi trường, quy mô, tỉ lệ diện tích đất phát triển nhà lưu trú công
nhân trong khu công nghiệp.
12. Khoản 4 Điều 100 về việc cho thuê và quản lý, sử dụng
nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp.
13. Khoản 3 Điều 109 về trình tự, thủ tục
bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
14. Khoản 5 Điều 77 về hỗ trợ cho vay vốn ưu
đãi của Nhà nước
thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để
mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân hoặc tự xây
dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở.
15. Khoản 4 Điều 117 về vay vốn ưu đãi
thông
qua Ngân hàng chính sách xã hội để phát triển nhà ở xã hội.
16. Khoản 2 Điều 125 về thẩm định Đề án bán nhà ở xã hội,
nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công đang cho thuê.
17. Khoản 10 Điều 88 về cưỡng chế thu hồi nhà
ở xã hội.
18. Khoản 2 Điều 191 về quy định chuyển tiếp
về nhà ở xã hội.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Nghị định này được áp dụng đối với các
đối tượng sau đây:
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc các
thành phần kinh tế trong nước, nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài
tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công
nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của
Luật Nhà ở.
2. Các đối tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở
xã hội;
được thuê nhà lưu trú công nhân; được mua, thuê mua, thuê nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Luật Nhà ở.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ
chức khác có liên quan đến lĩnh vực phát triển và quản lý nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân
trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ sau
đây được hiểu như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân là người có tên
trong cùng
một hộ gia đình đăng ký thường trú đã được cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ
liệu Quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú.
2. Nhà ở xã hội chỉ để cho thuê là nhà ở
xã hội được đầu tư xây dựng để cho thuê.
3. Dự án đầu tư xây dựng nhà xã hội bao gồm dự
án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định tại các điểm a,b,c,đ và e khoản 1
Điều 30 của Luật Nhà ở được đầu tư trên quỹ đất độc lập và dự án đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội sử dụng phần quỹ đất ở của dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại, khu đô thị dành để đầu tư xây dựng nhà xã hội theo quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83 của Luật Nhà ở.
4.
Đối
tượng thu nhập thấp quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở là người có mức thu
nhập
theo quy định tại Điều 29 của Nghị định này.
Chương II
CÁC GIAI
ĐOẠN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở XÃ HỘI, NHÀ Ở CHO LỰC LƯỢNG VŨ
TRANG NHÂN DÂN
Mục 1. GIAI ĐOẠN
CHUẨN BỊ DỰ ÁN
Điều 4. Đề
xuất đầu tư dự án
1. Khảo sát xây dựng để đề xuất địa điểm
thực hiện dự án.
2. Lập báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng đối với các dự án theo quy định của pháp luật
xây dựng, pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.
3. Hồ sơ, trình tự
thủ tục thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đầu tư.
Điều 5. Quy
hoạch dự án
1. Dự án đầu tư xây
dựng nhà ở phải được triển khai thực hiện theo quy hoạch chi tiết đã được phê
duyệt.
Đối với khu vực lập dự án chưa có quy hoạch chi tiết thì nhà đầu tư hoặc cơ
quan có thẩm quyền lập quy hoạch chi tiết phù hợp với quy hoạch phân khu, quy
hoạch chung đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị,
pháp luật về xây dựng.
2. Thời điểm lập, phê
duyệt quy hoạch chi tiết đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở được thực hiện quy
định của pháp luật về quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng.
3. Trình tự, thủ tục
hồ sơ lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết được thực hiện theo quy định
của pháp luật về quy hoạch đô thị, pháp luật xây dựng.
Đối với trường hợp dự án đầu tư xây
dựng nhà ở xã
hội, nhà
ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư thì
điều kiện về quy hoạch áp dụng thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 20 của Nghị
định này.
Điều 6. Quyết
định, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án
1. Đối với dự án đầu
tư xây dựng nhà ở sử dụng vốn đầu tư công thì việc quyết định chủ trương đầu tư
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Đối với dự án
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì việc chấp thuận chủ
trương đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Trong quá trình chấp
thuận chủ trương đầu tư, cơ quan chủ trì thẩm định chủ trương đầu tư thẩm định các nội dung về nhà ở theo quy định tại
khoản 4, khoản 5 Điều này.
3. Tùy từng trường
hợp lựa chọn chủ đầu tư, việc chấp thuận chủ trương đầu tư được thực hiện trước
hoặc đồng thời với việc lựa chọn chủ đầu tư.
4. Nội dung lấy ý kiến thẩm định về nhà ở
trong hồ sơ đề nghị để chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội,
nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm:
a) Tên dự án; tên khu vực trong dự án (nếu
có) theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Mục tiêu, hình thức đầu tư; địa
điểm, quy mô dự
án, diện
tích đất dành để xây dựng nhà ở của dự án;
c) Sự phù hợp của dự án đầu tư xây
dựng nhà ở với quy hoạch chi tiết (đối với trường hợp đã có quy hoạch chi tiết
được phê duyệt) hoặc quy hoạch phân khu (đối với trường hợp chưa có quy hoạch
chi tiết được phê duyệt). Trường hợp quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu
chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư
xây dựng nhà ở với quy hoạch chung;
d) Sự phù hợp của các đề xuất trong
nội dung dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
với
chương trình phát triển nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt bao gồm:
sự phù hợp về khu vực dự kiến phát triển nhà ở phân theo đơn vị hành chính cấp
huyện;
dự kiến sơ bộ số lượng, diện tích xây dựng các loại nhà ở, diện tích đất của dự
án với các dự án nhà ở khác được thực hiện tại cùng khu vực và trong cùng giai
đoạn, bảo đảm không vượt quá các chỉ tiêu nhà ở xã hội nêu trong chương trình
phát triển nhà ở.
Sự phù hợp về số lượng,
diện tích
xây dựng các loại nhà ở trong dự án và các dự án khác tại cùng khu vực, trong
cùng giai đoạn, bảo đảm không vượt quá các chỉ tiêu nhà ở xã hội nêu trong
chương trình phát triển nhà ở.
đ) Tính phù hợp của sơ bộ về cơ cấu
sản phẩm nhà ở (loại hình nhà ở, hình thức kinh doanh sản phẩm đối với từng
loại nhà ở);
e) Tính đồng bộ của phương án phân kỳ
đầu tư sơ bộ, việc phân chia dự án thành phần (nếu có) và sơ bộ phương án đầu
tư xây dựng, quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội liên quan đến
dự án.
5. Nội dung thẩm định về nhà ở trong hồ
sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm:
a) Tên chủ đầu tư dự án;
b) Các nội dung thẩm định theo quy định
của pháp luật đầu tư và quy định tại Khoản 4 Điều này;
c) Sự phù hợp của đề xuất khu đất thực
hiện dự án với kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai.
6. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục, thời gian thực hiện việc chấp thuận chủ trương đầu tư được thực hiện
theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 7. Lựa
chọn chủ đầu tư dự án
1. Việc lựa chọn chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được thực
hiện sau khi có quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 6 của Nghị định
này, trừ trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu
tư làm chủ đầu tư dự án quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
2. Các hình thức lựa
chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở bao gồm:
a) Chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều
84 của Luật Nhà ở;
b) Đấu thầu theo quy định tại
điểm b khoản 4 Điều 84 của Luật Nhà ở;
c) Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời
với chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều
84 của Luật Nhà ở.
3 Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư
dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân quy
định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 19
và Điều 20 của Nghị định này.
Điều 8. Giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án
1. Nhà nước thực hiện
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng
nhà ở xã
hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về đất
đai.
2. Hồ sơ, trình tự
thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, xác định nghĩa vụ
tài chính về đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 9. Thực hiện các
thủ tục liên quan đến trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư
1. Sau khi lựa chọn chủ đầu tư theo quy
định tại Điều 7 của Nghị định này thì chủ đầu tư dự án phải thực hiện các thủ
tục liên quan như: thỏa thuận chiều cao tĩnh không, thỏa thuận đấu nối hạ tầng,
cam kết bảo vệ môi trường trong trường hợp phải có cam kết và các thỏa thuận
khác có liên quan theo quy định của pháp luật .
2. Sau khi được giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này, chủ đầu
tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý đất đai tại địa phương để hoàn
thành việc giải phóng mặt bằng khu đất thực hiện dự án để được giao đất thực
địa theo quy định của pháp luật đất đai, làm cơ sở triển khai các bước đầu tư
xây dựng dự án.
3. Tùy theo tính chất của dự án và
điều kiện cụ thể, chủ đầu tư có thể thực hiện tuần tự hoặc đồng thời các
thủ tục quy định tại Điều này đảm bảo phù hợp với trình tự, thủ tục
theo quy định của pháp luật.
Mục 2. GIAI ĐOẠN THỰC
HIỆN DỰ ÁN
Điều 10. Lập, thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
1. Chủ đầu tư phải lập Báo cáo nghiên
cứu khả thi xây dựng, trừ trường hợp chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật xây dựng.
2. Hồ sơ, trình tự thủ tục, thẩm quyền
lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định
của pháp luật về xây dựng.
Điều 11. Lập,
thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng
1. Trên cơ sở dự án
được phê duyệt,
chủ
đầu tư thực hiện chuẩn bị mặt bằng, rà phá bom mìn và khảo sát xây dựng theo pháp luật về xây dựng.
2. Việc lập, thẩm định, phê duyệt
thiết kế xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 12. Cấp
phép xây dựng
1. Sau khi có văn bản
thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng thì chủ đầu tư thực
hiện thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng.
2. Dự án đầu tư xây
dựng nhà ở phải có giấy phép xây dựng trừ trường hợp được miễn theo quy định
của pháp luật về xây dựng.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng có
nhiều công trình, cấp phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tất cả các
công trình thuộc dự án. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng các công trình thuộc
dự án được xác định theo công trình có cấp cao nhất. Khi chủ đầu tư đề nghị cấp
phép cho tất cả các công trình thuộc dự án, cơ quan cấp phép công trình cao
nhất của dự án thực hiện việc cấp phép toàn bộ các công trình của dự án.
4. Hồ sơ, trình tự thủ tục, thời gian,
thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về
xây dựng.
Điều 13. Thi
công xây dựng, vận hành công trình xây dựng
1. Sau khi được cấp
phép xây dựng thì chủ đầu tư phải gửi thông báo khởi công xây dựng đến cơ quan
quản lý về xây dựng tại địa phương theo quy định của pháp luật xây dựng.
2. Sau khi khởi công dự án, chủ đầu tư
dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân có
trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến dự án theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 37 của Nghị định này.
3. Sau khi các hạng mục công trình được
hoàn thành theo hợp đồng đã ký kết thì các bên có trách nhiệm vận hành và
nghiệm thu theo hướng dẫn sử dụng, đảm bảo yêu cầu về an toàn, phòng chống cháy
nổ, vệ sinh môi trường.
4. Sau khi nhà ở đủ điều kiện được đưa
vào kinh doanh theo quy định của Luật Nhà ở thì chủ đầu tư lập, trình cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thẩm định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân và được thực hiện việc kinh doanh sản phẩm nhà ở và công trình
xây dựng khác theo quy định.
Điều 14.
Nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư tổ chức
nghiệm thu công trình xây dựng theo pháp luật về xây dựng.
2. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng đưa vào sử dụng được thực
hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.
Mục 3. GIAI ĐOẠN KẾT
THÚC DỰ ÁN
Điều 15. Giai
đoạn kết thúc dự án
1. Sau khi công trình
được nghiệm thu hoàn thành thì được bàn giao đưa vào sử dụng theo quy định của
pháp luật về xây dựng. Đối với việc bàn giao nhà chung cư thì còn thực hiện
theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này.
2. Quyết toán hợp
đồng xây dựng, quyết toán dự án hoàn thành, xác nhận hoàn thành công trình, bảo
hành công trình xây dựng, bàn giao các hồ sơ liên quan và các công việc cần
thiết khác theo quy định của pháp luật xây dựng.
3. Tùy từng loại dự
án, việc kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công
trình, đánh giá đầu tư xây dựng công trình được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
4. Cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng gắn với quyền sử dụng đất được
thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai.
5. Hồ sơ, trình tự
thủ tục, thẩm quyền thực hiện các bước trong giai đoạn kết thúc dự án được thực
hiện theo pháp luật về xây dựng, giám sát đánh giá đầu tư, đất đai, thuế và
pháp luật có liên quan.
Điều 16. Bàn
giao nhà chung cư
1. Việc bàn giao căn
hộ chung cư cho người mua, thuê mua chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành
việc nghiệm thu nhà chung cư theo quy định của pháp luật về xây dựng nghiệm thu
công trình hạ tầng kỹ thuật của khu vực có nhà ở được đầu tư xây dựng theo tiến
độ của nhà chung cư đã được phê duyệt. Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà chung cư phải xây dựng công trình hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở
theo chủ trương đầu tư dự án thì phải hoàn thành xây dựng và nghiệm thu công
trình này theo tiến độ của dự án đã được phê duyệt trước khi bàn giao căn hộ
chung cư.
2. Trước khi thực
hiện bàn giao căn hộ chung cư cho người mua, thuê mua nhà ở, chủ đầu tư phải
chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo quy định sau đây:
a) Biên bản nghiệm
thu hoàn thành công trình nhà chung cư và nghiệm thu công trình hạ tầng xã hội,
hạ tầng kỹ thuật theo tiến độ dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Văn bản chấp thuận
kết quả nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy đối với công trình nhà chung cư
theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;
c) Thông báo chấp
thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với công trình
nhà chung cư theo quy định của pháp luật về xây dựng;
d) Giấy phép môi
trường hoặc đã thực hiện đăng ký môi trường đối với trường hợp thuộc đối tượng
phải có giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi trường theo quy định của pháp
luật về môi trường;
đ) Bản vẽ mặt bằng
khu vực để xe do chủ đầu tư lập trên cơ sở hồ sơ dự án và thiết kế đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, trong đó phân định rõ khu vực để xe cho các chủ
sở hữu, người sử dụng nhà chung cư (bao gồm chỗ để xe thuộc sở hữu chung, chỗ
để xe ô tô) và khu vực để xe công cộng.
e) Văn bản thông
báo xác nhận hạng nhà chung cư của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều
74 của Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Nhà ở.
3. Chủ đầu tư có
trách nhiệm bàn giao cho người mua, thuê mua căn hộ nhà chung cư một (01) bộ hồ
sơ sao y từ bản chính các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường
hợp chủ đầu tư không bàn giao hoặc bàn giao không đầy đủ các giấy tờ theo quy
định tại điểm này thì người mua, thuê mua căn hộ nhà chung cư từ chối nhận bàn
giao căn hộ. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan xảy ra
khi không bàn giao hoặc bàn giao không đầy đủ hồ sơ nhà chung cư.
Chương III
VỀ
NHÀ Ở XÃ HỘI
Mục 1. ĐẤT ĐỂ PHÁT
TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 17. Trường hợp
phải dành một phần diện tích đất ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
để xây dựng nhà ở xã hội
1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương
mại tại đô
thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III dành 20% tổng diện tích đất ở
trong các đồ án quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đã đầu
tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội.
Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương
mại có ranh giới dự án nằm trên phạm vi ranh giới của nhiều đơn vị hành chính,
trong đó có ít nhất 01 đô thị loại III trở lên thì chủ đầu tư dự án phải dành 20% tổng diện tích đất ở của dự án, đã đầu
tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định
tại khoản này.
2. Đối với trường hợp thuộc diện phải bố
trí quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở thương mại có quỹ đất khác phù hợp với chương trình,
kế hoạch phát triển nhà ở, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đã đầu tư xây dựng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
đó và trong cùng đô thị nơi có dự án đó thì chủ đầu tư đề xuất, báo cáo cơ quan
có thẩm quyền xem xét, chấp thuận bố trí quỹ đất này để thay thế quỹ đất 20%
của dự án.
Chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng dự
án nhà ở xã hội tại vị trí quỹ đất quy định tại khoản này thực hiện theo quy
định tại điểm c khoản 4 Điều 84 Luật Nhà ở.
Điều 18. Trường hợp
đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật
1. Đối với trường hợp thuộc diện phải bố trí
quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Nghị
định này nhưng có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 5ha hoặc trường hợp dự án thuộc đồ
án quy hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt mà đồ án đó đã bố trí đủ quỹ
đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
quyết định không dành quỹ đất ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
trong dự án đó và chủ đầu tư thực hiện đóng tiền tương đương giá trị
quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội.
2. Đối với trường hợp thuộc diện phải bố trí
quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Nghị
định này nhưng có quy mô sử dụng đất từ 5ha trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh căn cứ chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, kế hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng của địa phương để xem xét, quyết định sau khi xin ý kiến Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh việc không dành quỹ đất ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ
tầng kỹ thuật trong dự án và chủ đầu tư thực hiện đóng tiền tương đương giá trị
quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội.
Việc xin ý kiến Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
thực hiện trước khi quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
3. Số tiền mà chủ đầu tư phải nộp theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được
xác định bằng giá trị tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội, bao gồm:
a) Giá trị tiền sử dụng đất của phần
diện tích đất ở dành để xây dựng nhà ở xã hội tính theo giá trúng đấu giá quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc tương đương giá
sàn phải nộp ngân sách cao nhất theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Chi phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ
tầng kỹ thuật của phần diện tích đất ở dành để xây dựng nhà ở xã hội tính theo bảng giá đất ban
hành tại
thời điểm hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật của phần
diện tích đất này theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Số tiền chủ đầu tư phải nộp theo quy định
tại khoản 3 Điều này phải được nộp vào ngân sách địa phương
dành để đầu tư xây dựng dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên phạm vi
địa bàn, thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đầu tư hạ tầng kỹ
thuật ngoài dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ
thuật của dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội với hệ thống hạ tầng kỹ thuật
ngoài dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, bảo đảm đồng bộ hạ tầng xã hội trong
và ngoài phạm vi dự án theo quy định tại khoản 5 Điều 83 của Luật Nhà ở.
Mục 2. CHỦ ĐẦU TƯ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 19. Lựa chọn chủ
đầu tư dự án nhà ở xã hội trong trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư quan tâm
1.
Trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư quan tâm đăng ký làm chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 84 của Luật Nhà ở
thì cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhà đầu tư để làm chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội khi đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chí sau:
a)
Vốn chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động
sản để
thực hiện dự án;
b)
Đáp ứng yêu cầu hồ sơ mời quan tâm theo quy định tại khoản 5 Điều 20 của Nghị
định này;
c) Có kinh nghiệm để thực hiện dự án
đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định chấp thuận nhà đầu tư
theo quy định tại Điều này là văn bản pháp lý xác định chủ đầu tư dự án.
Điều 20. Lựa chọn chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thông qua hình thức đấu thầu
1.
Điều kiện đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải thực hiện đấu thầu
lựa chọn chủ đầu tư bao gồm:
a)
Đáp ứng các điều kiện theo quy định của dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu
thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và có sử dụng đất quy
định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số ..../2024/NĐ-CP ngày /3/2024 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy
định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;
b)
Không sử dụng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn để đầu tư xây dựng
công trình;
c)
Không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a và c khoản 4 Điều 84 Luật Nhà ở;
d)
Đã có Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án theo quy định của pháp luật
về đầu tư;
đ)
Có quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo
đúng quy định của pháp luật.
Trường
hợp chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt thì phải thuộc khu vực
đã được phê duyệt quy hoạch phân khu đối với khu vực có yêu cầu phải lập quy
hoạch phân khu, hoặc đã được phê duyệt quy hoạch chung đối với khu vực không
yêu cầu lập quy hoạch phân khu. Đồng thời, khu đất dự kiến thực hiện dự án đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
chi tiết căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, điều kiện hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực để quy định các chỉ tiêu sử dụng đất
quy hoạch và các yêu cầu liên quan về kết nối hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật.
2.
Tổ chức tham gia đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội thì phải đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp
luật về đấu thầu và quy định của Nghị định này.
3.
Việc lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải
lựa chọn chủ đầu tư theo hình thức đấu thầu thực hiện theo quy định của Luật
Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định hướng dẫn thi hành về lựa chọn nhà đầu tư
dự án có sử dụng đất.
4.
Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu được thể hiện thông qua tiêu chuẩn và yêu
cầu trong hồ sơ mời thầu sau đây:
a)
Tiêu chuẩn, phương pháp đánh giá về năng lực, kinh nghiệm áp dụng như quy định
của Nghị định …. (pháp luật về đấu thầu về phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
đối với dự án áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ);
b)
Tiêu chuẩn, phương pháp đánh giá về phương án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư
áp dụng như quy định của Nghị định số …. (pháp luật về đấu thầu về phương pháp
đánh giá hồ sơ dự thầu đối với dự án áp dụng phương thức một giai đoạn một túi
hồ sơ);
c)
Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển nhà ở/nhà ở xã
hội của địa phương áp dụng như quy định của Nghị định số …. (pháp luật về đấu
thầu về phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với dự án áp dụng phương thức
một giai đoạn một túi hồ sơ) trong đó không áp dụng tiêu chí M3.
5.
Các mẫu hồ sơ mời quan tâm và hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định sau đây:
a)
Được áp dụng như các mẫu quy định của pháp luật về đấu thầu (trong đó không áp
dụng giá trị m3);
b)
Việc chỉnh sửa các mẫu hồ sơ quy định tại khoản này phải đảm bảo phù hợp với
quy định của pháp luật về đấu thầu.
6.
Nhà đầu tư trúng thầu làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thông
qua hình thức đấu thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
48 Nghị định số ..../2024/NĐ-CP ngày /3/2024 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp
luật quản lý ngành, lĩnh vực và có tổng điểm các tiêu chí cao nhất với thang
điểm 100 (trường hợp tổng điểm các tiêu chí bằng nhau thì lựa chọn nhà đầu tư
có các tiêu chí cao hơn theo thứ tự quy định tại khoản này đảm bảo nguyên tắc
nội dung trước đã có nhà đầu tư đáp ứng thì không xem xét đến nội dung sau)
theo quy định sau:
a)
Tiêu chí về năng lực tài chính để thực hiện dự án (Lựa chọn nhà đầu tư có tỷ lệ
vốn chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản cao hơn):
từ 15 đến 20 điểm;
b)
Tiêu chí về kinh nghiệm thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở (lựa chọn nhà đầu
tư có kinh nghiệm đã thực hiện nhiều dự án đầu tư xây dựng nhà ở hơn): từ 5 đến
10 điểm;
c)
Tiêu chí về sự phù hợp của phương án đầu tư kinh doanh dự án với Chương trình,
kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương: từ 1 đến 2 điểm;
d)
Tiêu chí về thiết kế kiến trúc (Lựa chọn nhà đầu tư đề xuất tỷ lệ công trình
nhà ở, hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc, cảnh quan đảm bảo đồng bộ với tổng thể dự
án hơn...): từ 2 đến 3 điểm;
đ)
Tiêu chí về tính khả thi của giải pháp ứng dụng công nghệ xây dựng do nhà đầu
tư đề xuất: từ 1 đến 2 điểm;
đ)
Tiêu chí về đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội: từ 5 đến 10 điểm;
đối với trường hợp dự án đã có hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thì các nhà đầu
tư đều được điểm tối đa;
e)
Tiêu chí về tiến độ thực hiện dự án, đưa công trình vào sử dụng (Lựa chọn nhà
đầu tư có đề xuất thời gian thực hiện ngắn nhất): từ 3 đến 5 điểm;
g)
Tiêu chí về phương án, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có): từ 1,5
đến 3 điểm; đối với trường hợp dự án ứng trước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
thì các nhà đầu tư đều được điểm tối đa;
h)
Tiêu chí về đóng góp phúc lợi xã hội cho người lao động tại địa phương: từ 1,5
đến 3 điểm;
i)
Tiêu chí về bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng, tỷ lệ sử dụng đất, tài
nguyên tại khu vực thực hiện dự án: từ 1 đến 2 điểm;
k)
Tiêu chí về giá bán, giá cho thuê mua, giá cho thuê (Lựa chọn nhà đầu tư có đề
xuất mức giá thấp hơn): từ 35 đến 40 điểm (trường hợp xác định tiêu chí giá bán
trong đấu thầu thì không thực hiện thẩm định giá, áp dụng trong trường hợp có
quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500).
7.
Quyết định phê duyệt kết quả trúng thầu theo quy định tại Điều này là văn bản
pháp lý xác định chủ đầu tư dự án.
Mục 3. ƯU ĐÃI CHỦ ĐẦU
TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 21. Lợi nhuận định mức
1.
Lợi nhuận định mức của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 85 của Luật Nhà ở được xác định tối đa bằng 10% tổng
chi phí đầu tư xây dựng phần diện tích nhà ở xã hội và chi phí đầu tư hạ tầng
kỹ thuật của cả dự án nhà ở xã hội được xác định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
2.
Tổng chi phí đầu tư xây dựng phần diện tích nhà ở xã hội bao gồm: chi phí
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị;
chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác; chi phí dự
phòng. Các chi phí này được xác định theo pháp luật về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng.
3.
Chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật của cả dự án nhà ở xã hội bao gồm: chi phí đầu tư hệ thống giao
thông, hệ thống cung cấp năng lượng, hệ thống chiếu sáng công cộng, hệ thống
thông tin liên lạc, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải,
hệ thống quản lý chất thải rắn, hệ thống vệ sinh công cộng, các hệ thống hạ
tầng kỹ thuật khác theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 22. Diện tích kinh doanh dịch vụ,
thương mại, nhà ở thương mại
1.
Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được hưởng cơ chế ưu đãi về diện
tích kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại quy định tại điểm d và đ
khoản 2 Điều 85 của Luật Nhà ở.
2.
Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại trên phần diện tích đất quy định tại khoản 1 Điều này thì phải nộp
tiền sử dụng đất đối với phần diện tích xây dựng nhà ở thương mại theo quy định
của pháp luật về đất đai.
3.
Việc xác định cụ thể diện tích xây dựng công trình kinh doanh dịch
vụ, thương mại, nhà ở thương mại được thực hiện khi lập, phê duyệt quy hoạch
chi tiết nhưng trong mọi trường hợp không quá 20% tổng diện tích đất ở của dự
án.
Diện tích xây dựng công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại được xác định
trong tổng diện tích phần đất thương mại, dịch vụ. Diện tích xây dựng nhà ở
thương mại được xác định trong tổng diện tích đất ở của dự án.
4.
Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đầu tư xây dựng công
trình kinh doanh dịch vụ, thương mại trên phần diện tích đất hoặc dành phần
diện tích sàn nhà ở của dự án để kinh doanh dịch vụ, thương mại thì không phải
nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất hoặc sàn này, trừ trường hợp
chủ đầu tư chuyển nhượng phần diện tích đất hoặc sàn này.
Phần
diện tích sàn nhà ở để làm kinh doanh dịch vụ, thương mại nêu tại khoản này
không bao gồm phần diện tích bố trí để phục vụ nhu cầu sinh hoạt chung của các
hộ dân cư trong phạm vi dự án (khu vực sinh hoạt cộng đồng, trạm y tế, nhà trẻ mẫu
giáo và các công trình hạ tầng thiết yếu khác phục vụ cho đời sống của cư dân
tòa nhà) và diện tích làm chỗ để xe theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về nhà chung cư.
5.
Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có nhiều khối nhà thì chủ đầu tư
được lựa chọn gộp chung toàn bộ phần diện tích sàn nhà ở để kinh doanh dịch vụ,
thương mại của từng khối nhà vào phần diện tích sàn nhà ở để kinh doanh dịch
vụ, thương mại của một hoặc vài khối nhà và không phải nộp tiền sử dụng đất đối
với phần diện tích này.
Điều 23. Ưu đãi chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội trong dự đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đó
1. Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở thương mại trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy
định tại Điều 17 của Nghị
định này thì chủ đầu tư được hưởng các ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 85 của
Luật Nhà ở, Điều 21 và Điều 22 của Nghị
định này.
2. Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại
khoản 3 Điều 83 của Luật Nhà ở thì chủ đầu tư được hưởng ưu đãi quy định tại
khoản 2 Điều 85 của Luật Nhà ở, Điều 21 và Điều 22 của Nghị định này.
Điều 24. Vay vốn ưu
đãi của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không phải bằng vốn đầu
tư công, nguồn tài chính công đoàn
Chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không phải bằng vốn đầu tư công,
nguồn tài chính công đoàn được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định sau:
1.
Điều kiện được vay vốn
a)
Có dự án đầu tư phát triển nhà ở xã hội đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
d)
Đáp
ứng điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.
2. Mức vốn vay:
a) Đối với xây dựng nhà ở xã hội để
bán, cho thuê mua: Mức cho vay tối đa bằng 70% tổng mức đầu tư của dự án,
phương án vay và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay;
b) Đối với xây dựng nhà ở xã chỉ để
cho thuê: Mức cho vay tối đa bằng 80% tổng mức đầu tư dự án hoặc phương án vay
và không vượt quá 80% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.
3. Thời hạn vay:
a) Đối với dự án đầu tư nhà ở xã hội
để bán thì thời hạn cho vay tối thiểu là 05 năm và tối đa không quá 10 năm kể
từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên;
b) Đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội để cho thuê mua thì thời hạn cho vay tối thiểu là 10 năm và tối đa không
quá 15 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên;
c) Đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội chỉ để cho thuê thì thời hạn cho vay tối thiểu là 15 năm và tối đa không
quá 20 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên;
d) Trường hợp khách hàng có nhu cầu
vay với thời hạn thấp hơn thời hạn cho vay tối thiểu quy định tại các điểm a, b
và c khoản này thì được thỏa thuận với ngân hàng về thời hạn cho vay thấp hơn.
4. Thực hiện trả nợ gốc và lãi tiền
vay theo quy định của tổ chức tín dụng cho vay.
5. Lãi suất vay:
a) Lãi suất cho vay ưu đãi của Ngân
hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Hội
đồng quản trị cho từng thời kỳ;
b) Lãi suất cho vay ưu đãi của các tổ
chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố trên cơ sở bảo
đảm nguyên tắc không vượt quá 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng
trên thị trường trong cùng thời kỳ.
6. Giải ngân vốn vay: Vốn vay được
giải ngân theo tiến độ thực hiện và đề nghị của chủ đầu tư. Số tiền giải ngân
từng đợt căn cứ vào khối lượng hoàn thành công trình theo điểm dừng kỹ thuật.
Điều 25. Ưu đãi hộ gia đình, cá nhân
vay vốn để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở để cho thuê
Hộ
gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, cải tạo nhà ở để đối tượng
được hưởng chính sách nhà ở xã hội thuê thì được vay vốn ưu đãi theo quy định
sau:
1. Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào
phương thức vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức
tín dụng do Nhà nước chỉ định.
2. Có khả năng trả nợ theo cam kết với
tổ chức tín dụng cho vay vốn.
3. Có Giấy đề nghị vay vốn để xây dựng
hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở.
4. Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với công trình nhà
ở cần xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa.
5. Có phương án tính toán giá thành,
có giấy phép xây dựng đối với trường hợp yêu cầu phải có giấy phép xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp có giấy phép xây dựng có
thời hạn theo quy định của pháp luật thì được xem xét cho vay vốn phù hợp với
thời hạn được tồn tại của công trình.
6. Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng giá
trị quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở hoặc tài sản khác theo
quy định của pháp luật.
7. Mức vốn vay, thời hạn vay, việc
thực hiện trả nợ gốc và lãi tiền vay, lãi suất vay, giải ngân vốn vay thực hiện
theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 24 của Nghị định này.
Mục 4. LOẠI NHÀ VÀ
TIÊU CHUẨN DIỆN TÍCH NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 26. Loại nhà và
tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án
1. Trường hợp nhà ở xã hội là căn hộ
chung cư được đầu tư xây dựng theo dự án thì phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Phải được thiết kế, xây dựng khép
kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng theo quy định của pháp luật;
b) Tiêu chuẩn diện tích sử dụng mỗi
căn hộ tối thiểu là 25m2, tối đa là 70m2, bảo đảm phù hợp
với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c)
Số lượng căn hộ có diện tích sử dụng căn hộ dưới 45m2 phải bảo đảm
không quá 20% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án;
d)
Căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được điều
chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích sử dụng căn hộ tối đa, nhưng mức tăng không quá
10% so với diện tích sử dụng căn hộ tối đa là 70m2 và bảo đảm tỷ lệ
số căn hộ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có diện tích sử dụng trên
70m2 không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.
2. Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở
riêng lẻ được đầu tư xây dựng theo dự án thì chỉ được đầu tư xây dựng tại xã
thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ, phải đảm bảo các quy định sau:
a) Phải được thiết kế, xây dựng theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng;
b) Mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất,
chiều cao nhà ở riêng lẻ tuân thủ quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tiêu chuẩn diện tích đất xây dựng của mỗi căn nhà
không vượt quá 70m2, hệ số sử dụng đất không vượt quá 2,0 lần.
Điều 27. Loại nhà và tiêu chuẩn diện
tích nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê
1. Trường hợp xây dựng nhà ở nhiều tầng
nhiều căn hộ của hộ gia đình, cá nhân thì phải đảm bảo các
quy định sau:
a) Trường hợp nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy
mô từ 20 căn hộ trở lên thì phải đáp ứng các quy định tại khoản 1
Điều 57 của Luật Nhà ở;
b) Trường hợp nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy
mô dưới 20 căn hộ thì phải đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều 57 của
Luật Nhà ở.
2. Trường hợp xây dựng dãy nhà ở 01 tầng để cho
thuê thì phải đảm bảo các quy định sau:
a)
Phải được xây dựng khép kín (có phòng ở riêng, khu vệ sinh riêng) theo tiêu
chuẩn xây dựng;
b)
Diện tích sử dụng bình quân cho mỗi người để ở không nhỏ hơn 5m2 (không
tính diện tích khu phụ);
c)
Phải đáp ứng các quy định về chất lượng công trình xây dựng từ cấp IV trở lên
theo pháp luật về xây dựng;
d)
Bố trí mặt bằng xây dựng nhà ở và các hạng mục công trình xây dựng khác trong
dãy nhà ở 01 tầng khu đất phải bảo đảm điều kiện giao thông thuận lợi, vệ sinh
môi trường và điều kiện khắc phục sự cố (cháy, nổ, sập đổ công trình…).
Mục 5. ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC
HƯỞNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VỀ NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 28. Điều kiện về
nhà ở
1. Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở
hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77
của Luật Nhà ở và vợ hoặc chồng của người đó chưa có tên trong Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó.
2. Trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu
của mình thì diện tích nhà ở bình quân của những người đăng ký thường trú tại
căn nhà đó dưới 15m2 sàn/người.
Điều 29. Điều kiện về
thu nhập
1. Đối với các đối tượng quy định tại
các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu
nhập như sau:
a) Có mức thu nhập bình quân hàng
tháng của người đứng đơn và vợ hoặc chồng của người đó không quá 15 triệu
đồng/tháng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị nơi đối tượng làm
việc xác
nhận;
b) Thời hạn xác định điều kiện về thu
nhập trong 01 năm trước
liền kề năm được xét mua, thuê mua nhà ở xã hội.
2. Đối với đối tượng quy định tại
khoản 2,
3 và
4 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải thuộc trường hợp hộ nghèo, cận nghèo theo
chuẩn nghèo của Chính phủ.
Mục 6. GIÁ BÁN, GIÁ CHO THUÊ MUA, GIÁ
CHO THUÊ NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 30. Xác định giá
thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư
công, nguồn tài chính công đoàn
1. Giá thuê nhà ở xã hội do Nhà nước
đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công hoặc bằng nguồn tài chính công đoàn thực
hiện theo quy định sau:
a) Giá thuê nhà ở xã hội được xác định
trên cơ sở tính đủ chi phí quy định tại khoản 1 Điều 86 của Luật Nhà ở và không
tính các ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật Nhà ở.
b) Phương pháp xác định giá thuê nhà ở
xã hội được xác định theo công thức sau:
Gt =
|
Vđ +
Bt
|
x K x (1+GTGT)
|
12
|
Trong đó:
- Gt: là giá thuê 01m2 sử
dụng nhà ở trong 01 tháng (đồng/m2/tháng).
- Vđ: là toàn bộ chi phí hợp lý
trước thuế để thực hiện đầu tư xây dựng công trình nhà ở xã hội (bao gồm cả các
chi phí được phân bổ cho công trình nhà ở xã hội) theo quy định của pháp luật
về quản lý đầu tư xây dựng công trình, được phân bổ hàng năm cho 01m2
sử dụng nhà ở theo nguyên tắc bảo toàn vốn.
Vđ xác định căn cứ theo giá
trị quyết toán vốn đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường
hợp chưa phê duyệt quyết toán thì Vđ xác định căn cứ theo chi
phí đầu tư xây dựng công trình trong tổng mức đầu tư xây dựng được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Bt: là chi phí bảo trì bình quân
hàng năm phân bổ trên 01m2 sử dụng nhà ở.
- K: là hệ số tầng Điều chỉnh giá thuê đối
với căn hộ được xác định theo nguyên tắc bình quân gia quyền và bảo đảm tổng hệ
số các tầng của một khối nhà bằng 1.
- GTGT: thuế giá trị gia tăng xác định theo
quy định của pháp luật về thuế.
- Số 12: Là số tháng tính trong 01 năm.
2. Giá thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu
tư xây dựng bằng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định sau:
a) Giá thuê mua nhà ở xã hội được xác định
trên cơ sở tính đủ chi phí quy định tại khoản 2 Điều 86 của Luật Nhà
ở và
không tính các ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật Nhà ở.
b) Phương pháp xác định giá thuê mua nhà ở xã hội
được xác định theo công thức sau:
Gt =
|
Vđ
|
x K x (1+GTGT)
|
12
|
Trong đó:
- Gt: là giá thuê mua 01m2 sử
dụng nhà ở trong 01 tháng (đồng/m2/tháng).
- Vđ: là toàn bộ chi phí hợp lý
trước thuế để thực hiện đầu tư xây dựng công trình nhà ở xã hội (bao gồm cả các
chi phí được phân bổ cho công trình nhà ở xã hội) theo quy định của pháp luật
về quản lý đầu tư xây dựng công trình, được phân bổ hàng năm cho 01m2
sử dụng nhà ở theo nguyên tắc bảo toàn vốn. Khi xác định Vđ thì phải
giảm trừ chi phí đã thanh toán lần đầu theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Vđ xác định căn cứ theo giá
trị quyết toán vốn đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường
hợp chưa phê duyệt quyết toán thì Vđ xác định căn cứ theo chi
phí đầu tư xây dựng công trình trong tổng mức đầu tư xây dựng được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
- K: là hệ số tầng Điều chỉnh giá thuê mua
đối với căn hộ được xác định theo nguyên tắc bình quân gia quyền và bảo đảm
tổng hệ số các tầng của một khối nhà bằng 1.
- GTGT: thuế giá trị gia tăng xác định theo
quy định của pháp luật về thuế.
- Số 12: Là số tháng tính trong 01 năm.
3. Căn cứ quy định khoản 1, khoản 2 Điều này,
cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý tài
chính cùng cấp tổ chức lập và trình cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành giá
thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc tài sản công để áp dụng đối với nhà ở đang
được giao quản lý.
4. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, đối
với dự án được
đầu tư xây dựng bằng nguồn tài chính công đoàn thì chủ đầu tư dự án xây dựng phương
án giá thuê để trình Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành.
Điều 31. Xác định giá
bán nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không phải bằng vốn đầu tư công, nguồn
tài chính công đoàn
1. Giá bán nhà ở xã hội được xác định trên cơ
sở tính đủ chi phí quy định tại điểm a khoản 1 Điều 87 của Luật Nhà
ở và
không tính các ưu đãi, kinh phí bảo trì quy định tại điểm b khoản 1 Điều
87 của Luật Nhà ở.
2. Phương pháp xác định giá bán nhà ở xã hội
được xác định theo công thức sau:
![](00611295_files/image001.gif)
Trong
đó:
-
GiB (đồng/m2): là giá bán 1m2 sử
dụng căn hộ (hoặc căn nhà) nhà ở xã hội đã hoàn thiện việc xây dựng tại vị trí
thứ i.
-
Tđ (đồng): là tổng vốn đầu tư xây dựng bao gồm:
+ Tổng chi phí đầu tư xây dựng phần diện tích
nhà ở xã hội
theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Nghị định này.
+ Lãi vay (nếu có);
+ Các chi phí hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp,
bao gồm chi phí tổ chức bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, các khoản chi
liên quan trực tiếp đến dự án được phân bổ cho phần diện tích nhà ở xã hội
để bán và được xác định phù hợp với thời điểm trình thẩm định;
-
L (đồng): là lợi nhuận định mức được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị
định này.
-
SB (m2): là tổng diện tích sử dụng nhà ở xã hội để
bán của dự án, bao gồm cả diện tích các căn hộ hoặc căn nhà mà chủ đầu tư giữ
lại không bán.
-
Ki: là hệ số điều chỉnh giá bán đối với phần diện tích tại vị trí thứ i nhưng
phải đảm bảo nguyên tắc lợi nhuận thu được không vượt lợi nhuận định mức tính
cho dự án.
3.
Trình tự, thủ tục thẩm định giá bán nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không
bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn thực hiện
theo quy định tại Điều 34 của Nghị định này.
Điều 32. Xác định giá
thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không phải bằng vốn đầu tư công,
nguồn tài chính công đoàn
1. Giá thuê mua nhà ở xã hội thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật Nhà ở và không tính các ưu đãi, kinh phí bảo
trì quy định tại
điểm b khoản 1 Điều
87 của Luật Nhà ở.
2. Phương pháp xác định giá thuê mua
nhà ở xã hội được xác định theo công thức sau:
Trong
đó:
-
Gi™ (đồng/m2/tháng): là giá thuê mua 1m2 sử
dụng căn hộ (hoặc căn nhà) nhà ở xã hội đã hoàn thiện việc xây dựng tại vị trí
thứ i trong 01 tháng. Giá thuê mua chưa bao gồm kinh phí bảo trì nhà chung cư.
-
Ai: là tỷ lệ giữa giá trị còn lại của căn hộ (hoặc căn nhà) nhà ở xã hội tại vị
trí thứ i (sau khi đã trừ đi tiền thanh toán lần đầu) so với giá trị ban đầu
của căn hộ hoặc căn nhà thuê mua thứ i (A < 1) tính theo hợp đồng thuê mua.
- Vđ (đồng/năm):
là tổng vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội của dự án phân bổ cho phần diện tích
sử dụng nhà ở xã hội để cho thuê mua được phân bổ hàng năm theo nguyên tắc bảo
toàn vốn, xác định theo công thức sau:
![https://thuvienphapluat.vn/doc2htm/00477967_files/image005.jpg](00611295_files/image003.jpg)
+
Tđ (đồng):
là tổng vốn đầu tư xây dựng bao gồm:
Tổng chi phí đầu tư xây dựng phần diện tích
nhà ở xã hội
theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Nghị định này.
Lãi vay (nếu
có);
Các chi phí
hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp, bao gồm chi phí tổ chức bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp, các khoản chi liên quan trực tiếp đến dự án được phân
bổ cho phần diện tích nhà ở xã hội để thuê mua và được xác định phù hợp với
thời điểm trình thẩm định.
+
r (%/năm): là lãi suất bảo toàn vốn đầu tư (tính theo năm) do người có thẩm
quyền quyết định đầu tư quyết định.
+
n: thời gian thuê mua theo thỏa thuận giữa bên cho thuê mua và bên thuê mua
nhưng tối thiểu là 05 năm.
-
L (đồng/năm): là lợi nhuận định mức được tính theo năm và được
xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này.
-
Si™ (m2): là diện tích sử dụng căn hộ (hoặc căn nhà) nhà ở xã hội để
cho thuê mua tại vị trí thứ i.
-
Ki: là hệ số điều chỉnh giá cho thuê mua đối với phần diện tích tại vị trí thứ
i nhưng phải đảm bảo nguyên tắc lợi nhuận thu được không vượt lợi nhuận định
mức tính cho dự án.
3. Trình tự, thủ tục thẩm định giá
thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính
công đoàn
thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định này.
Điều 33. Xác định giá
thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không phải bằng vốn đầu tư công, nguồn
tài chính công đoàn
1. Giá thuê nhà ở xã hội thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 87 của Luật Nhà ở.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham khảo
phương pháp xác định giá thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án để
quyết định, công bố khung giá thuê nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù
hợp với điều kiện của địa phương theo công thức sau:
![](00611295_files/image004.gif)
Trong đó:
- GiT (đồng/m2/tháng):
là giá cho thuê 1m2 sử dụng căn hộ (hoặc căn nhà) nhà ở xã hội đã
hoàn thiện việc xây dựng tại vị trí thứ i trong 01 tháng.
- Vđ (đồng/năm): là tổng vốn đầu
tư xây dựng nhà ở nhà ở xã hội của dự án phân bổ cho phần diện tích sử dụng nhà
ở nhà ở xã hội để cho thuê được phân bổ hàng năm theo nguyên tắc bảo toàn vốn,
xác định theo công thức sau:
+ Tđ (đồng): là tổng vốn đầu tư
xây dựng
bao gồm:
Tổng chi phí đầu tư xây dựng phần diện tích
nhà ở xã hội
theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Nghị định này.
Lãi vay (nếu
có);
Các chi phí
hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp, bao gồm chi phí tổ chức bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp, các khoản chi liên quan trực tiếp đến dự án được phân
bổ cho phần diện tích nhà ở xã hội để thuê và được xác định phù hợp với thời
điểm trình thẩm định;
+ r (%/năm): là lãi suất bảo toàn vốn đầu tư
(tính theo năm) do người quyết định đầu tư quyết định.
+ n: là số năm thu hồi vốn đầu tư của dự án
do người quyết định nhưng tối thiểu là 15 năm; đối với nhà ở xã hội chỉ để cho
thuê thì thời gian tối thiểu là 20 năm.
- 12: là số tháng thuê nhà ở trong 1 năm.
- L (đồng/năm): là lợi nhuận định mức
được tính theo năm và
được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này.
- Bt (đồng/năm): là chi
phí bảo trì công trình tính bình quân năm được phân bổ đối với phần diện tích
nhà ở xã
hội
cho thuê.
- SiT (m2):
là diện tích sử dụng căn hộ (hoặc căn nhà) nhà ở xã hội để cho thuê tại vị trí
thứ i.
- Ki: là hệ số điều chỉnh giá cho thuê
đối với phần diện tích tại vị trí thứ i nhưng phải đảm bảo nguyên tắc lợi nhuận
thu được không vượt lợi nhuận định mức tính cho dự án.
3. Đối với nhà ở xã hội do hộ gia
đình, cá nhân xây dựng hoặc sửa chữa, cải tạo để đối tượng được hưởng chính
sách nhà ở xã hội thuê thì hộ gia đình, cá nhân tự xác định giá nhưng không
được cao hơn khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở xã hội cho thuê
ban hành.
Trước khi ký hợp đồng thuê nhà ở xã
hội với khách hàng thì hộ gia đình, cá nhân phải gửi bảng giá cho thuê đến Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có dự án để theo dõi.
Điều 34.
Trình tự, thủ tục thẩm định giá bán, giá cho thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư
xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn
1. Chủ đầu tư trực tiếp nộp 01 bộ hồ
sơ (bản sao có chứng thực) đến cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có dự án để đề nghị tổ chức thẩm định giá bán, giá cho thuê mua nhà ở xã
hội do mình đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hồ sơ của chủ đầu tư đề nghị thẩm
định giá bao gồm:
a) Đơn đề nghị thẩm định giá theo mẫu
tại Phụ lục I của Nghị định này;
b) Hồ sơ pháp lý của dự án (gồm có:
Chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định giao đất; phê duyệt quy hoạch 1/500;
Giấy phép xây dựng và các giấy tờ khác có liên quan);
c) Phương án xác định giá bán, giá cho
thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư xây dựng.
3. Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện việc thẩm định giá bán, giá cho thuê mua nhà ở xã hội do
chủ đầu tư đề nghị theo quy định sau:
a) Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh về kết quả và thời hạn thực hiện thẩm định.
Trường hợp chủ đầu tư đã hoàn thành
xong việc xây dựng nhà ở xã hội và đã được kiểm toán về chi phí của dự án theo
quy định thì Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể căn cứ vào
báo cáo kiểm toán để thẩm định giá bán, giá cho thuê mua nhà ở xã hội của dự
án.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận được Hồ sơ hợp lệ đề nghị thẩm định giá của chủ đầu tư, Cơ quan chuyên môn
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thẩm định và có văn bản
thông báo kết quả thẩm định cho chủ đầu tư, trong đó nêu rõ các nội dung đồng ý
và nội dung cần chỉnh sửa (nếu có).
Căn cứ văn bản thông báo kết quả thẩm
định, chủ đầu tư ban hành giá bán, giá cho thuê mua nhà ở xã hội của dự án trên
nguyên tắc không được cao hơn giá đã được thẩm định.
c) Nếu quá thời hạn quy định tại điểm
b khoản này mà Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có văn bản
thông báo kết quả thẩm định thì chủ đầu tư được quyền ban hành giá theo phương
án giá đã trình thẩm định hoặc giá đề nghị trong hồ sơ dự thầu và ký hợp đồng
mua bán, thuê mua nhà ở xã hội với khách hàng, nhưng trước khi ký hợp đồng chủ
đầu tư phải có trách nhiệm gửi bảng giá bán, giá cho thuê mua nhà ở xã hội do
chủ đầu tư ban hành đến Sở Xây dựng địa phương để theo dõi.
d) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày
quá thời hạn quy định tại điểm b khoản này thì Cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản thông báo kết quả thẩm định.
Khi có văn bản thông báo kết quả thẩm
định mà giá thẩm định cao hơn giá do chủ đầu tư đã ký hợp đồng thì chủ đầu tư
không được thu thêm; trường hợp thấp hơn thì chủ đầu tư phải ký lại hợp đồng
hoặc điều chỉnh bổ sung phụ lục hợp đồng và phải hoàn trả lại phần chênh lệch
cho người mua, thuê mua nhà ở.
4. Trường hợp chủ đầu tư sử dụng giá
trúng đấu thầu thì không phải thực hiện thẩm định lại giá bán, giá cho thuê mua
nhà ở xã hội theo quy định tại Điều này.
5. Trường hợp chủ đầu tư bán lại quỹ
nhà ở xã hội sau 10 năm cho thuê theo quy định tại khoản 8 Điều 88 Luật Nhà ở
thì không phải thẩm định lại giá bán nhà ở xã hội nếu trong phương án giá được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định đã xác định giá bán sau thời gian cho
thuê. Việc xác định giá bán đối với nhà ở xã hội cho thuê khi được phép bán
theo quy định thì giá bán phải giảm trừ phần chi phí khấu hao nhà ở tương ứng
với thời gian đã thuê.
Điều 35.
Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công
1. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã
hội thuộc tài sản công thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Người được miễn, giảm tiền thuê nhà
ở phải là người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng
tên trong hợp đồng và các thành viên khác có tên trong hợp đồng thuê nhà);
b) Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ
xét một lần cho người thuê;
c) Trường hợp một người thuộc đối
tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức
cao nhất;
d) Trường hợp trong một hộ gia đình có
từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được
miễn tiền thuê nhà ở.
2. Đối tượng được miễn, giảm tiền thuê
nhà ở xã hội thuộc tài sản công bao gồm:
a) Người có công với cách mạng, thân
nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của
Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
b) Hộ nghèo, cận nghèo theo quy định
về chuẩn nghèo, cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
c) Người khuyết tật, người già cô đơn
và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị.
3. Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều
này được giảm 50% tiền thuê nhà ở phải nộp.
Riêng hộ nghèo, cận nghèo, người
khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại
khu vực đô thị nếu được thuê nhà ở thì được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp;
đối với hộ nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình
(không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).
Mục 7. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BÁN, CHO THUÊ
MUA, CHO THUÊ NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 36. Trình tự,
thủ tục cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng
vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn
1. Trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở xã
hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định
sau:
a) Người có nhu cầu thuê nhà ở xã hội
do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công nộp 02 bộ hồ sơ trực tiếp cho
Sở Xây dựng địa phương hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo phân cấp của địa
phương. Hồ sơ bao gồm đơn đăng ký thuê nhà ở xã hội theo mẫu số 01 tại Phụ lục
II của Nghị định này, giấy tờ chứng minh đối tượng theo hướng dẫn của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng và
giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội (nếu
có);.
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm kiểm tra và phân loại hồ sơ; nếu hồ sơ không có đủ các giấy tờ theo quy
định thì phải trả lời ngay để người nộp đơn bổ sung giấy tờ. Trường hợp đơn vị
quản lý vận hành nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì sau khi kiểm tra và phân loại hồ sơ,
đơn vị này phải có báo cáo danh sách người đủ điều kiện thuê nhà ở kèm theo hồ
sơ hợp lệ gửi cơ quan quản lý nhà ở xem xét, kiểm tra.
c) Trên cơ sở danh sách người đủ điều
kiện thuê nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ, thì cơ quan quản lý nhà ở tổ chức lập
danh sách người được thuê nhà ở xã hội và có tờ trình kèm theo danh sách báo
cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định.
Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký thuê
(hợp lệ) bằng hoặc ít hơn tổng số căn nhà ở xã hội để cho thuê thì danh sách
người được thuê là danh sách người đủ điều kiện thuê đã đăng ký.
Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký thuê
(hợp lệ) nhiều hơn tổng số căn nhà ở xã hội để cho thuê thì việc xét duyệt, lựa
chọn đối tượng được thuê thực hiện theo hình thức bốc thăm (trực tiếp hoặc trực
tuyến trên cổng thông tin của Bộ Xây dựng) do cơ quan quản lý nhà ở thực hiện.
Việc bốc thăm phải có biên bản kết quả bốc thăm.
Trường hợp dự án có đối tượng ưu tiên
theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 79 của Luật Nhà ở thì được thuê nhà ở xã
hội mà không phải bốc thăm với tỷ lệ nhất định. Số lượng căn nhà ở xã hội để
cho thuê dành cho các đối tượng ưu tiên này (không thông qua bốc thăm) được xác
định bằng tỷ lệ giữa tổng số hồ sơ của 02 nhóm đối tượng ưu tiên này trên tổng
số hồ sơ đăng ký nhân với tổng số căn nhà ở xã hội để cho thuê. Danh sách của
nhóm đối tượng ưu tiên được sắp xếp theo thứ tự theo thời điểm nộp hồ sơ. Các
căn nhà ở xã hội để cho thuê dành cho các đối tượng ưu tiên được bố trí theo
thứ tự của danh sách ưu tiên cho đến khi hết, các đối tượng còn lại được tiếp
tục tham gia bốc thăm.
d) Trên cơ sở báo cáo của cơ quan quản
lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định phê
duyệt danh sách người được thuê nhà ở và gửi cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở
để ký hợp đồng thuê nhà với người được thuê nhà ở.
đ) Thời gian giải quyết việc cho thuê
nhà ở xã hội là không quá 30 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở
nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
e) Căn cứ điều kiện của địa phương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định việc ưu tiên các đối tượng được thuê nhà
ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công trên địa bàn.
2. Đối với đối tượng quy định tại
khoản 6 Điều 76 của Luật Nhà ở thì có thể đăng ký thuê nhà ở xã hội tại dự án
do các thành phần kinh tế đầu tư hoặc dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội do
Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam quản lý nhưng phải bảo đảm nguyên tắc mỗi đối
tượng thuê nhà ở chỉ được hỗ trợ giải quyết một lần tại một thời điểm.
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy
định cụ thể tiêu chí xét duyệt đối tượng được thuê nhà ở xã hội tại các dự án
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội do mình quản lý.
3. Trình tự, thủ tục cho thuê mua nhà
ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công được thực hiện theo
quy định sau:
a)
Người
có nhu cầu thuê
mua
nhà ở xã hội nộp 02 bộ hồ sơ trực tiếp cho Sở Xây dựng địa phương hoặc đơn vị
quản lý vận hành nhà ở theo phân cấp của địa phương. Hồ sơ bao gồm đơn đăng ký
thuê mua nhà ở xã hội theo mẫu số 01 tại Phụ lục II của Nghị định này, các giấy tờ
chứng minh đối tượng và điều kiện được hưởng theo quy định của Luật Nhà ở và
Nghị định này.
b)
Trình tự thuê mua thực hiện theo quy định tại điểm b, c, d và đ khoản 1
Điều này.
4. Căn cứ trình tự, thủ tục cho thuê
nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công quy định tại
khoản 1 Điều này, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam quy định và công bố trình
tự, thủ tục cho thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn tài chính
công đoàn.
Điều 37. Trình tự,
thủ tục bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự
án và không sử dụng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn
1. Trình tự, thủ tục bán nhà ở xã hội
thực hiện như sau:
a) Sau khi khởi công dự án, chủ đầu tư
dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên
quan đến dự án (tên dự án; chủ đầu tư dự án; địa điểm xây dựng dự án; địa chỉ
liên lạc, địa chỉ nộp đơn đăng ký; tiến độ thực hiện dự án; quy mô dự án; số
lượng căn hộ (trong đó bao gồm: Số căn hộ để bán; diện tích căn hộ; giá bán
(tạm tính) đối với từng loại căn hộ; thời gian bắt đầu và kết thúc nhận đơn đăng
ký và các nội dung khác có liên quan) để công bố công khai tại Cổng Thông tin
điện tử của Sở Xây dựng tại địa phương nơi có dự án; đăng tải ít nhất 01 lần
tại báo là cơ quan ngôn luận của chính quyền địa phương và công bố tại Sàn giao
dịch bất động sản của chủ đầu tư (nếu có) để người dân biết, đăng ký và thực
hiện việc theo dõi, giám sát;
b) Trước khi thực hiện việc bán, chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản
về tổng số căn hộ sẽ bán và thời điểm bắt đầu bán để Sở Xây dựng biết và kiểm
tra. Công bố công khai tại Cổng Thông tin điện tử của Sở Xây dựng tại địa
phương nơi có dự án trong thời gian tối thiểu là 30 ngày làm việc kể từ thời
điểm bắt đầu nhận hồ sơ đăng ký mua nhà ở tại dự án.
c) Trên cơ sở các thông tin về các dự
án nhà ở xã hội trên địa bàn đã được công bố theo quy định tại khoản 1 Điều
này; hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ mua nhà ở xã hội trực tiếp cho
chủ đầu tư dự án. Hồ sơ bao gồm đơn mua nhà ở xã hội theo mẫu số 01 quy định
tại Phụ lục II của Nghị định này và giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện
được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng;
d) Sau khi tập hợp đầy đủ giấy tờ đăng
ký của các đối tượng có nhu cầu, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
có trách nhiệm xem xét từng hồ sơ đăng ký, đối chiếu với các quy định về đối
tượng, điều kiện theo quy định tại Điều 76 và Điều 78 của Luật Nhà ở, mẫu giấy
tờ theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, để lập danh sách đối tượng được
mua nhà ở xã hội thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư.
Trường hợp người có nhu cầu đăng ký
mua nhà ở xã hội đã nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định cho chủ đầu tư, nhưng trong
dự án không còn quỹ nhà để giải quyết thì chủ đầu tư dự án có trách nhiệm ghi
rõ lý do và gửi trả lại hồ sơ (bao gồm cả Giấy tờ chứng minh đối tượng và điều
kiện để được mua nhà ở xã hội mà người đăng ký đã nộp) để người đó biết và nộp
hồ sơ tại dự án khác.
Khi người có nhu cầu nộp hồ sơ, người
nhận hồ sơ phải ghi Giấy biên nhận. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ (chưa đúng theo quy
định) thì người nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi rõ lý do chưa giải quyết và trả
lại cho người nộp hồ sơ để thực hiện việc bổ sung, hoàn thiện;
đ) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội có trách nhiệm gửi Danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết
mua nhà ở xã hội theo thứ tự ưu tiên theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều
này về Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để kiểm tra nhằm xác định đúng đối
tượng được hỗ trợ và loại trừ việc người được mua nhà ở xã hội được hỗ trợ nhiều
lần hoặc đã có nhà ở tại địa phương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
đã được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở; đã thuê nhà ở xã hội khác tại cùng thời điểm.
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã tại địa phương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm
phối hợp với Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để kiểm tra thông tin theo
thẩm quyền và chịu trách nhiệm về kết quả xác minh.
Trường hợp đối tượng dự kiến được mua
nhà ở xã hội theo Danh sách do chủ đầu tư lập mà đã có nhà ở, đã được Nhà nước
hỗ trợ về nhà ở hoặc đã được mua nhà ở xã hội tại dự án khác thì Sở Xây dựng có
trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho chủ đầu tư biết để xóa tên trong Danh
sách được mua nhà ở xã hội.
Sau 15 ngày làm việc kể từ khi nhận
được Danh sách, nếu Sở Xây dựng không có ý kiến phản hồi thì chủ đầu tư thông
báo cho các đối tượng được mua nhà ở xã hội trong dự án của mình đến để thỏa
thuận, thống nhất và ký hợp đồng. Sở Xây dựng có trách nhiệm cập nhật Danh sách
các đối tượng được mua nhà ở xã hội lên Cổng thông tin Điện tử của Sở Xây dựng
và Bộ Xây dựng theo quy định tại Điều 43 của Nghị định này.
Trường hợp người có nhu cầu mua nhà ở
xã hội đáp ứng đủ điều kiện và đã được chủ đầu tư dự án xem xét, đưa vào Danh
sách mua nhà ở xã hội của dự án đó, nhưng người đó không còn có nhu cầu mua nhà
ở xã hội thì chủ đầu tư dự án gửi trả lại hồ sơ (bao gồm cả giấy tờ chứng minh
đối tượng và điều kiện để được mua nhà ở xã hội) cho người đã nộp hồ sơ;
e) Mỗi hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu
mua nhà ở xã hội chỉ được nộp giấy tờ đăng ký tại một dự án. Trong trường hợp
dự án không còn quỹ nhà để bán thì chủ đầu tư nêu rõ lý do và trả lại hồ sơ để
người có nhu cầu nộp tại dự án khác.
Bên mua nhà ở xã hội thanh toán trực
tiếp với chủ đầu tư hoặc thực hiện thông qua ngân hàng do chủ đầu tư và người
mua thống nhất theo thỏa thuận;
g) Sau khi ký Hợp đồng mua bán nhà ở
xã hội, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập đầy đủ Danh sách các đối tượng (bao
gồm cả các thành viên trong hộ) đã được mua nhà ở xã hội gửi về Sở Xây dựng địa
phương nơi có dự án để công bố công khai trong thời hạn 30 ngày làm việc (kể từ
ngày nhận được Danh sách này) và lưu trữ để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm
tra (hậu kiểm). Đồng thời, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm công bố công khai
danh sách này tại trụ sở làm việc của chủ đầu tư và tại Sàn giao dịch bất động
sản hoặc Trang thông tin điện tử về nhà ở xã hội của chủ đầu tư (nếu có).
2. Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký
mua, thuê mua, thuê (hợp lệ) bằng hoặc ít hơn tổng số căn hộ do chủ đầu tư công
bố cho từng loại sản phẩm thì việc lựa chọn căn hộ thực hiện theo hình thức
thỏa thuận giữa chủ đầu tư và khách hàng.
Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký mua,
thuê mua, thuê (hợp lệ) nhiều hơn tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố cho từng
loại sản phẩm thì việc xét duyệt, lựa chọn đối tượng thực hiện theo hình thức
bốc thăm (trực tiếp hoặc trực tuyến trên cổng thông tin của Bộ Xây dựng) do chủ
đầu tư tổ chức, có đại diện Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án được phê duyệt
tham gia giám sát. Việc bốc thăm phải có biên bản kết quả bốc thăm.
Trường hợp dự án có đối tượng ưu tiên
theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 79 của Luật Nhà ở thì được ưu tiên
mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội mà không phải bốc thăm với tỷ lệ nhất định. Số
lượng căn hộ (căn nhà) dành cho các đối tượng ưu tiên này (không thông qua bốc
thăm) được xác định bằng tỷ lệ giữa tổng số hồ sơ của 02 nhóm đối tượng ưu tiên
này trên tổng số hồ sơ đăng ký nhân với tổng số căn hộ (căn nhà) nhà ở xã hội
của dự án. Danh sách của nhóm đối tượng ưu tiên được sắp xếp theo thứ tự theo
thời điểm nộp hồ sơ. Các căn hộ dành cho các đối tượng ưu tiên được bố trí theo
thứ tự của danh sách ưu tiên cho đến khi hết, các đối tượng còn lại được tiếp
tục tham gia bốc thăm.
3. Trình tự,
thủ tục cho thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này.
4. Trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở xã hội được thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này và không phải nộp các giấy tờ chứng
minh điều kiện về nhà ở và thu nhập. Trường hợp thuê nhà ở xã hội thuộc tài
sản công thì người thuê nộp các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn,
giảm tiền thuê nhà ở xã hội (nếu có).
Trường hợp đối tượng dự kiến được thuê
đã thuê nhà ở xã hội khác tại cùng thời điểm thì Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi
văn bản thông báo cho chủ đầu tư biết để xóa tên trong Danh sách được thuê nhà
ở xã hội.
Điều 38.
Trình tự, thủ tục bán lại nhà ở xã hội trong thời hạn 5 năm
Việc bán lại nhà ở xã hội trong thời
hạn 5 năm theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 89 của Luật Nhà ở thực hiện như
sau:
1. Trường hợp bán lại nhà ở xã hội cho
chủ đầu tư dự án thì người bán lại phải thực hiện thủ tục thanh lý hợp đồng với
chủ đầu tư;
2. Trường hợp bán lại nhà ở xã hội cho
đối tượng khác thuộc diện được mua, thuê mua nhà ở xã hội thực hiện theo quy
định sau:
a) Nếu bên bán chưa thực hiện nộp hồ
sơ cho cơ quan có thẩm quyền đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người bán lại phải thực
hiện thủ tục chuyển hợp đồng mua bán nhà ở xã hội với chủ đầu tư cho người mua
lại. Người mua lại nhà ở xã hội phải có các giấy tờ xác nhận về đối tượng và
điều kiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và nộp hồ sơ cho chủ đầu tư
dự án để đề nghị mua nhà ở xã hội; chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ của
người mua đến Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để xác định đúng đối tượng,
điều kiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 37 Nghị định này. Trình tự, thủ
tục bán lại nhà ở xã hội áp dụng như trình tự, thủ tục chuyển nhượng hợp đồng
mua bán nhà ở theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
b) Nếu bên bán đã có Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, người
mua lại nhà ở xã hội phải có các giấy tờ xác nhận về đối tượng và điều kiện
theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và nộp hồ sơ đến Sở Xây dựng địa
phương nơi có dự án để xác định đúng đối tượng, điều kiện theo quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều 37 Nghị định này. Việc bán lại thực hiện theo quy định của
pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật về đất đai.
Điều 39.
Trình tự, thủ tục bán lại nhà ở xã hội sau thời hạn 5 năm
Trình tự, thủ tục bán lại nhà ở xã hội
sau thời hạn 5 năm theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 89 của Luật Nhà ở thực
hiện như sau:
1. Trường hợp bên bán chưa thực hiện
nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người bán lại phải
thực hiện thủ tục chuyển hợp đồng mua bán nhà ở xã hội với chủ đầu tư cho người
mua lại theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
2. Trường hợp bên bán đã có Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì
việc bán lại thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản
và pháp luật về đất đai.
Điều 40.
Việc nộp tiền sử dụng đất của chủ đầu tư dự án khi bán lại nhà ở xã hội sau 10
năm cho thuê
Việc nộp tiền sử dụng đất của chủ đầu
tư dự án khi bán lại nhà ở xã hội sau 10 năm cho thuê theo quy định tại khoản 8
Điều 88 của Luật Nhà ở thực hiện như sau:
1. Ngoài các khoản phải nộp theo quy
định của pháp luật, chủ đầu tư dự án phải nộp cho Nhà nước 50% tiền sử dụng đất
được phân bổ cho nhà ở đó nếu là nhà chung cư; trường hợp là nhà ở riêng lẻ thì
phải nộp 100% tiền sử dụng đất.
2. Tiền sử dụng đất quy định tại khoản
1 Điều này tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm
bán nhà ở.
Điều 41.
Việc nộp tiền sử dụng đất khi bán lại nhà ở xã hội sau thời hạn 5 năm
Việc nộp tiền sử dụng đất khi bán lại
nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ sau thời hạn 5 năm quy định tại điểm đ khoản 1
Điều 89 của Luật Nhà ở thì ngoài các khoản phải nộp theo quy định của pháp luật,
bên bán phải nộp 50% tiền sử dụng đất, tính theo giá đất do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm bán nhà ở.
Điều 42. Trình tự,
thủ tục cho thuê nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng
Trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở xã
hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thực hiện như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã/phường nơi xây
dựng nhà ở (báo cáo bằng văn bản) về địa điểm xây dựng; tiến độ thực hiện; quy
mô, số lượng căn hộ, trong đó bao gồm: Số căn hộ để cho thuê; thời gian bắt đầu
cho thuê, để Ủy ban nhân dân cấp xã/phường công bố công khai thông tin tại trụ
sở của xã, phường để chính quyền địa phương và người dân biết để thực hiện theo
dõi, giám sát.
2. Trên cơ sở các thông tin về nhà ở
xã hội trên địa bàn đã được công bố theo quy định; người có nhu cầu đăng ký
thuê nhà ở xã hội nộp hồ sơ cho chủ hộ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy
định.
3. Sau khi tập hợp đầy đủ hồ sơ đăng
ký của các đối tượng có nhu cầu, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội có trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân cấp xã/phường để xem xét, xác nhận Danh
sách đối tượng được thuê nhà ở xã hội trước khi chủ hộ và người thuê nhà ở thực
hiện việc ký Hợp đồng thuê nhà ở xã hội.
Điều 43.
Việc cập nhật thông tin các đối tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội
1. Sau 15 ngày làm việc kể từ khi nhận
được Danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê mua, thuê nhà ở
xã hội theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 37 của Nghị định này, Sở Xây dựng
địa phương nơi có dự án có trách nhiệm kiểm tra, cập nhật Danh sách các đối
tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội lên Cổng thông tin điện tử của Sở
Xây dựng và Bộ Xây dựng theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nội dung thông tin cập nhật:
a) Họ và tên;
b) Căn cước công dân/số định danh cá nhân/ Số Chứng minh nhân
dân/
hoặc thẻ
quân nhân;
c) Địa chỉ nơi đăng ký thường trú/đăng ký tạm
trú;
d) Những người có tên trong hộ gia đình;
đ) Tên dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
3. Trường hợp người có nhu cầu mua, thuê mua,
thuê nhà ở xã hội đã được chủ đầu tư dự án đưa vào Danh sách mua, thuê mua,
thuê nhà ở xã hội của dự án, nhưng người đó không còn có nhu cầu mua, thuê mua,
thuê nhà ở xã hội thì chủ đầu tư dự án đó có trách nhiệm báo cáo Sở Xây dựng để
cập nhật lại Danh sách đối tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội trên
Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng và Bộ Xây dựng.
4. Trường hợp chưa có cơ sở dữ liệu thông tin
các đối tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng công bố Danh sách này trên Cổng thông tin điện tử
của Sở Xây dựng, đồng thời gửi về Bộ Xây dựng (bản cứng và file điện tử) theo
các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 44. Quyền, nghĩa
vụ và trách nhiệm của bên bán, cho thuê mua, cho thuê và bên mua, thuê mua,
thuê nhà ở xã hội
Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên bán,
cho thuê mua, cho thuê và bên mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội được thực hiện
theo pháp
luật về dân sự, pháp luật về nhà ở và được ghi rõ trong hợp đồng mua bán, thuê
mua, thuê nhà ở xã hội, bao gồm các nội dung sau:
1. Đối với bên bán, cho thuê mua, cho thuê
nhà ở xã hội:
a) Phải thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản
đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở đã ký kết;
b) Được quyền chấm dứt hợp đồng mua bán, thuê
mua, thuê nhà ở xã hội theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký;
c) Tổ chức thành lập Ban quản trị và xây dựng
Bản nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng đối với nhà ở xã hội là nhà chung cư;
d) Đối với trường hợp cho thuê nhà ở xã hội,
bên cho thuê được quyền thu hồi lại nhà ở cho thuê khi chấm dứt hợp đồng thuê
nhà ở, nhưng phải thông báo cho bên thuê biết trước ít nhất một tháng và phải
trả lại cho bên thuê tiền đặt cọc, tiền thuê nhà đã trả trước (nếu có) theo
thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà;
đ) Thu các khoản phí dịch vụ liên quan đến
quản lý, sử dụng nhà ở xã hội theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng đã ký và Quy
chế quản lý, sử dụng nhà chung cư trong trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung
cư;
e) Không được tăng giá bán, giá cho thuê mua
nhà ở xã hội khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của Nghị định này;
g) Phải chấp hành quyết định của cơ quan có
thẩm quyền về việc xử lý các hành vi vi phạm và giải quyết các khiếu nại, tranh
chấp liên quan đến việc mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội;
h) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
2. Đối với bên mua, thuê mua, thuê nhà ở xã
hội:
a) Được quyền chấm dứt hợp đồng mua bán, thuê
mua, thuê nhà ở xã hội theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết;
b) Phải thực hiện các điều khoản đã thỏa
thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua, thuê nhà ở xã hội đã ký kết và Quy chế
quản lý, sử dụng nhà chung cư trong trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư;
c) Bên mua, thuê mua, thuê phải chấp hành
quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý các hành vi vi phạm và giải
quyết các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến việc mua bán, thuê mua, thuê mua
nhà ở xã hội và thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật;
d) Đối với nhà ở xã hội để cho thuê, bên thuê
có trách nhiệm phải trả lại nhà cho bên cho thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng
thuê nhà đã ký kết; trường hợp bên thuê đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời
hạn thì phải thông báo cho bên cho thuê biết trước ít nhất một tháng; nếu bên
thuê đã trả trước tiền thuê nhà ở cho cả thời hạn thuê theo hợp đồng thì được
nhận lại số tiền thuê đã thanh toán của thời hạn thuê còn lại và nhận lại khoản
tiền đã đặt cọc (nếu có); bên thuê được quyền mua nhà ở đang thuê nếu chủ sở
hữu thực hiện bán nhà ở theo quy định tại Nghị định này và pháp luật về nhà ở
có liên quan; không được tự ý bảo trì, cải tạo nhà ở cho thuê, sử dụng nhà ở
thuê vào mục đích khác, cho người khác thuê lại hoặc cho mượn nhà ở; không được
chuyển nhượng hợp đồng thuê nhà ở hoặc hoán đổi nhà ở thuê cho người khác nếu
không được sự đồng ý của bên cho thuê;
đ) Trường hợp hết hạn hợp đồng mà bên thuê
vẫn thuộc đối tượng và đủ điều kiện được thuê nhà ở xã hội thì các bên thỏa
thuận để ký tiếp hợp đồng thuê nhà ở; trước khi hết hạn hợp đồng thuê ba tháng,
nếu bên thuê vẫn còn nhu cầu thuê nhà ở và không vi phạm các trường hợp thuộc
diện phải chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà
đã ký thì được quyền ký tiếp hợp đồng thuê nhà ở mới hoặc được gia hạn hợp đồng
thuê nhà ở xã hội;
e) Người thuê nhà ở xã hội có trách nhiệm nộp
trước cho bên cho thuê nhà một khoản tiền đặt cọc theo thỏa thuận của hai bên,
nhưng tối đa không vượt quá 3 tháng, tối thiểu không thấp hơn 01 tháng tiền
thuê nhà ở để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ của người thuê nhà;
Cho phép bên cho thuê và bên thuê nhà ở xã
hội được thỏa thuận khoản tiền đặt cọc cao hơn mức nộp quy định tại khoản này
nhưng không vượt quá 50% giá trị của nhà ở cho thuê. Trong trường hợp bên thuê
nộp khoản tiền đặt cọc theo quy định tại Khoản này thì được giảm giá cho thuê
nhà ở hoặc không phải đóng tiền thuê nhà ở trong một thời hạn nhất định do hai
bên thỏa thuận.
Trường hợp là các đối tượng quy định tại các
khoản 1, 4 và 11 Điều 76 của Luật Nhà ở thì không bắt buộc phải nộp tiền đặt
cọc khi thuê nhà ở xã hội.
Mục 8. HỖ TRỢ CHO VAY
VỐN ƯU ĐÃI CỦA NHÀ NƯỚC ĐỂ MUA, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI; XÂY DỰNG HOẶC CẢI TẠO,
SỬA CHỮA NHÀ Ở ĐỂ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 45. Nguyên tắc
thực hiện chính sách vay vốn ưu đãi
1. Trường hợp một đối tượng được hưởng
nhiều chính sách vay vốn ưu đãi hỗ trợ nhà ở thì chỉ được áp dụng một chính
sách hỗ trợ mức cao nhất.
2. Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối
tượng được hưởng nhiều chính sách vay vốn ưu đãi thì chỉ áp dụng một chính sách
vay vốn cho cả hộ gia đình.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc
các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định thực hiện việc cho vay ưu đãi hỗ trợ
nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân bảo đảm phù hợp với
quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về tín dụng và pháp luật có liên
quan.
4. Khách hàng là hộ gia đình, cá nhân
khi vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội để mua, thuê mua nhà ở xã hội
phải thực hiện việc gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Chính sách xã hội hàng tháng,
với thời gian tối thiểu 12 tháng và mức gửi theo quy định của bên cho vay.
Điều 46. Vay vốn ưu
đãi để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo các chương trình mục tiêu
quốc gia hoặc chương trình đầu tư công về nhà ở
1. Các đối tượng quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều 76 của Luật Nhà ở được vay vốn ưu đãi hỗ trợ nhà ở để xây
dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo quy định cụ thể của từng chương trình
mục tiêu quốc gia hoặc chương trình đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
2. Điều kiện vay, mức vay, thời hạn,
lãi suất cho vay, chính sách xử lý nợ và bảo đảm tiền vay, gia hạn được thực
hiện theo quy định cụ thể tại Quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu quốc
gia hoặc chương trình đầu tư công tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 47. Vay vốn ưu
đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở
1. Đối tượng quy định tại các khoản 1,
4, 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở để được vay vốn ưu đãi mua, thuê mua nhà
ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào
phương thức vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức
tín dụng do Nhà nước chỉ định;
b) Có đủ hồ sơ chứng minh theo quy
định của Nghị định này;
c) Có nguồn thu nhập và có khả năng
trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do
Nhà nước chỉ định;
d) Có Giấy đề nghị vay vốn để mua,
thuê mua nhà ở xã hội, trong đó có cam kết của cá nhân và các thành viên trong
hộ gia đình chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án;
đ) Có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã
hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và của pháp luật về nhà ở;
e) Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài
sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng cho vay, chủ
đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo
đảm trong hợp đồng ba bên.
2. Đối tượng quy định tại các khoản 1,
4, 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở để được xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa
nhà ở thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào
phương thức vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức
tín dụng do Nhà nước chỉ định;
b) Có khả năng trả nợ theo cam kết với
tổ chức tín dụng cho vay vốn;
c) Có Giấy đề nghị vay vốn để xây dựng
hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở;
d) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với công trình nhà
ở cần xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa;
đ) Có phương án tính toán giá thành,
có giấy phép xây dựng đối với trường hợp yêu cầu phải có giấy phép xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp có giấy phép xây dựng có
thời hạn theo quy định của pháp luật thì được xem xét cho vay vốn phù hợp với
thời hạn được tồn tại của công trình;
e) Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng giá
trị quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở hoặc tài sản khác theo quy
định của pháp luật.
3.
Mức vốn vay:
a)
Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá
trị hợp đồng mua, thuê mua nhà;
b)
Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa
bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án vay, tối đa không quá 500 triệu đồng và
không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.
4.
Lãi suất vay:
a)
Lãi suất cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết
định theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội cho từng
thời kỳ;
b)
Lãi suất cho vay tại các tổ chức tín dụng được chỉ định do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam xác định và công bố trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc không vượt quá 50%
lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong cùng thời kỳ.
5.
Thời hạn vay: Thời hạn vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với
khả năng trả nợ của khách hàng và tối đa không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân
khoản vay đầu tiên.
Điều 48. Nguồn vốn
nhà nước hỗ trợ cho vay ưu đãi
1. Nguồn vốn cho vay ưu đãi thông qua
Ngân hàng Chính sách xã hội:
a) Căn cứ vào kế hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt hàng năm, ngân sách nhà nước cấp 100% nguồn vốn để Ngân
hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay đối với các đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều 46 của Nghị
định này;
b) Căn cứ vào kế hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt hàng năm, ngân sách nhà nước cấp 50% nguồn vốn; Ngân hàng
Chính sách xã hội đáp ứng 50% nguồn vốn từ tiền gửi tiết kiệm của người vay,
vốn huy động; ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho
Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định để cho vay đối với các đối tượng quy
định tại Điều 24, Điều 25, khoản 1 và
2 Điều 47 của Nghị
định này;
c) Nguồn vốn ủy thác từ quỹ phát triển
nhà ở địa phương (nếu có), ngân sách địa phương hỗ trợ hàng năm, vốn từ phát
hành trái phiếu, công trái nhà ở và từ các nguồn hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt để thực hiện mục tiêu, kế
hoạch nhà ở xã hội tại địa phương theo quyết định của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh.
2. Nguồn vốn cho vay ưu đãi từ các tổ
chức tín dụng:
a) Căn cứ vào chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở xã hội trong từng thời kỳ do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất cho các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ
định để cho các đối tượng tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và cho các đối
tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội vay ưu đãi với lãi suất không
vượt quá 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong cùng
thời kỳ;
b) Chính phủ sử dụng nguồn vốn vay
ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài để cho vay lại đối với tổ chức tín dụng được chỉ
định để cho vay nhà ở xã theo quy định của Nghị định này.
Điều 49. Quản lý và
sử dụng nguồn vốn cho vay ưu đãi
1. Việc quản lý nguồn vốn và quản lý
sử dụng vốn cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội do Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các
tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định thực hiện.
2. Việc xử lý nợ bị rủi ro thực hiện
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ
chức tín dụng hướng dẫn cụ thể về cơ chế huy động tiết kiệm và các nội dung
liên quan đến cho vay ưu đãi phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được
giao.
Mục 9. QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG, VẬN HÀNH NHÀ Ở XÃ HỘI THUỘC TÀI SẢN CÔNG
Điều 50. Quản lý, sử
dụng, vận hành nhà ở xã hội thuộc tài sản công
1. Việc quản
lý, sử dụng, vận hành nhà ở xã hội thuộc tài sản công được thực hiện theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc tài sản công bao gồm:
a) Cơ quan quản lý
nhà ở, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở;
b) Đơn vị quản lý nhà
ở và trách nhiệm của đơn vị quản lý nhà ở;
c) Quản lý tiền thu được
từ cho thuê, thuê mua, bán nhà ở;
d) Việc quản lý, sử dụng, vận hành nhà ở
thuộc tài sản công;
e) Trình tự, thủ tục thu hồi, cưỡng chế thu hồi
nhà ở thuộc tài sản công.
2. Trường hợp nhà ở xã hội thuộc tài sản
công đang
cho thuê mà cần đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội
khác,
đại diện chủ sở hữu có thể lập đề án bán nhà ở xã hội với nội dung quy
định tại Điều 51 của Nghị định này.
Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt Đề
án bán
nhà ở xã hội thuộc tài sản công đang cho thuê thực hiện theo quy
định tại Điều 53 của Nghị định này.
3. Trình tự, thủ tục bán nhà ở xã hội thuộc tài
sản công sau khi đề án được phê duyệt được thực hiện theo quy định tại khoản 3
Điều 36 của Nghị định này.
Điều 51. Nội dung cơ
bản của Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công đang cho thuê
Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công đang
cho thuê
bao
gồm các nội dung cơ bản sau:
1. Địa chỉ, số lượng nhà ở;
2. Lý do bán;
3. Phương án giá bán đảm bảo
tính đúng, tính đủ, tránh thất thoát tài sản của nhà nước;
4. Đối tượng, điều kiện mua nhà ở;
5.Trình tự, thủ tục bán;
6. Phương thức thanh toán; thời hạn thực hiện;
dự kiến số tiền thu được;
7. Phương án sử dụng tiền thu được để tái đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội khác.
Điều 52. Trình tự,
thủ tục lập, phê duyệt Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công đang cho thuê
Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt Đề án bán nhà ở xã
hội thuộc tài sản công đang cho thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 125 Luật
Nhà ở thực hiện như sau:
1.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu phải lập đề án bán nhà ở với các nội dung cơ bản
theo quy định tại Điều 51 của Nghị định này.
2.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu gửi hồ sơ gồm Tờ trình kèm
theo đề án tới Bộ Xây dựng
để thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.
3.
Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thì cơ quan đại diện chủ sở hữu
phê duyệt đề án và triển khai thực hiện theo đúng nội dung đề án, văn bản chấp
thuận của Thủ tướng Chính phủ.
4. Số tiền thu được từ bán nhà ở phải sử dụng vào đúng mục
đích tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; cơ quan đại diện chủ sở hữu phải báo cáo
Bộ Xây dựng về việc sử dụng kinh phí này và Bộ Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra
việc sử dụng kinh phí để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Đối với nhà ở xã hội thuộc tài sản công do Bộ Xây dựng
được giao quản lý mà có nhu cầu chuyển đổi công năng, bán theo quy định tại
Điều này thì phải lập Tờ trình và hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Mục 10. CƯỠNG
CHẾ THU HỒI NHÀ Ở XÃ HỘI KHÔNG THUỘC TÀI SẢN CÔNG
Điều 53. Các trường
hợp thu hồi nhà ở xã hội
1. Thực hiện giao dịch bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội không đúng đối tượng và
điều kiện theo quy định tại Điều 76 và Điều 78 Luật Nhà ở.
2. Thực hiện giao dịch bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở trong thời hạn quy định tại Điều 89 Luật
Nhà ở.
3. Các trường hợp cưỡng chế, thu hồi
theo quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 54. Điều kiện
cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội
1.
Quyết định thu
hồi đất đã
có hiệu lực thi hành mà người có nhà thu hồi không chấp
hành sau khi cơ
quan có thẩm quyền đã vận động, thuyết phục;
2.
Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công
khai tại Sở Xây dựng, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh
hoạt chung của khu dân cư nơi có nhà thu hồi;
3.
Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực
thi hành;
4.
Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu
hồi nhà ở xã hội có hiệu lực thi hành.
Trường
hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt
khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
5.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi nhà ở xã hội và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
Quyết
định cưỡng chế phải được thi hành trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày
người bị cưỡng chế nhận được quyết định cưỡng chế hoặc kể từ ngày Ủy
ban nhân dân cấp xã lập biên bản về việc người bị cưỡng chế vắng mặt, trừ trường
hợp quyết định cưỡng chế quy định thời gian dài hơn.
Điều 55. Việc thực hiện quyết định
cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
1.
Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập Ban cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội, bao gồm: Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện là trưởng ban; đại diện các cơ quan thanh tra, xây dựng, tư pháp, tài nguyên và
môi trường;
chủ đầu tư dự án;
đại diện ban quản trị và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định;
2.
Ban cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội vận động, thuyết phục, đối thoại với người
bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban cưỡng chế thu hồi lập
biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao nhà ở xã hội được thực hiện chậm
nhất là 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
Trường
hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế
thu hồi tổ chức thực hiện cưỡng chế;
3.
Ban cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội có quyền buộc người bị cưỡng chế và những
người có liên quan phải ra khỏi khu nhà cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi
khu nhà ở cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban cưỡng chế thu hồi có trách
nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi
khu nhà ở cưỡng chế.
Trường
hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi nhà ở xã
hội phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của
pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản;
4.
Ban cưỡng chế thu hồi đất mời đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp
huyện tham gia giám sát việc cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội.
Điều 56. Trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi nhà
ở xã hội:
1.
Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế,
giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật
về khiếu nại; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng
chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội;
2.
Ban cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng
chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt; bàn giao nhà ở xã hội cho chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội, hoặc
cơ quan chức năng để bố trí cho đối tượng có nhu cầu khác đủ điều kiện theo quy
định.
3.
Lực lượng công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ
chức thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi;
4.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở xã hội thu hồi có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai
quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi; tham gia thực hiện cưỡng
chế; phối hợp với Ban cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội thực hiện niêm phong, di
chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi;
5.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban
cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội thực hiện việc cưỡng chế thu hồi khi Ban cưỡng
chế thu hồi nhà ở xã hội có yêu cầu.
Chương IV
VỀ NHÀ LƯU TRÚ CÔNG NHÂN
Điều 57. Quy mô, tỷ
lệ diện tích đất phát triển nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp
1. Trong quá trình quy hoạch xây dựng
khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí 20% quỹ đất
thương mại, dịch vụ của khu công nghiệp để làm nhà lưu trú công nhân.
2. Trường hợp khu công nghiệp đã hình
thành mà chưa có hoặc chưa đáp ứng đủ chỗ ở cho công nhân, người lao động trong
khu công nghiệp và còn diện tích đất thương mại, dịch vụ đảm bảo an toàn về môi
trường quy định tại Điều 58 của Nghị
định này thì doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp có thể nghiên cứu
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để điều chỉnh một phần diện tích đất thương
mại, dịch vụ để làm nhà lưu trú công nhân. Phần diện tích đất nhà lưu trú công
nhân không quá 20% diện tích đất thương mại, dịch vụ.
Điều 58. Đảm bảo an
toàn về môi trường
Nhà lưu trú công nhân phải đảm bảo an
toàn về môi trường theo các quy định sau:
1. Khoảng cách an
toàn về môi trường của nhà lưu trú phải tuân thủ pháp luật về môi trường, pháp
luật về xây dựng bảo đảm an toàn cho công trình và được xác định đồng bộ
khi đánh giá tác động môi trường của của khu công nghiệp.
2. Phải có lối đi và
cổng riêng với lối đi của khu sản xuất công nghiệp, khoảng cách của cổng và lối
đi riêng phải đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định pháp luật.
3. Phải
bố trí tường rào cách ly riêng khu nhà lưu trú công nhân và khu sản xuất công
nghiệp.
4. Phải bố trí dải
cây xanh cách ly quanh khu nhà lưu trú công nhân với chiều rộng ≥ 10 m.
5. Phải đảm bảo
khoảng cách an toàn môi trường của các đối tượng gây ô nhiễm trong khu công
nghiệp là các nhà xưởng sản xuất, kho chứa vật liệu, thành phẩm, phế thải có
tính chất độc hại và các công trình phụ trợ có phát sinh chất thải ngoài dân
dụng khác.
Điều 59. Việc cho
thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp
1. Đối với trường hợp nhà lưu trú công
nhân trong khu công nghiệp do doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng đầu tư
xây dựng thì thực hiện theo quy định sau:
a) Doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng đầu
tư xây dựng hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà lưu trú công nhân được ủy quyền
chịu trách nhiệm cho thuê đúng đối tượng là công nhân lao động trong khu công
nghiệp;
b)
Công nhân, người lao động có nhu cầu thuê nhà lưu trú phải làm đơn theo mẫu số
02 tại Phụ lục II của Nghị định này, có xác nhận của doanh nghiệp sản xuất
trong khu công nghiệp;
c)
Trường hợp số đơn đăng ký thuê nhà lưu trú công nhân nhiều hơn tổng số nhà lưu
trú công nhân thì việc xét duyệt, lựa chọn đối tượng thực hiện theo hình thức
bốc thăm do chủ đầu tư tổ chức, có đại diện Ban quản lý khu công nghiệp tham
gia và tổ chức công đoàn giám sát. Việc bốc thăm phải có biên bản kết quả bốc
thăm;
d)
Việc thuê nhà lưu trú công nhân phải lập thành hợp đồng thuê nhà với đơn vị
quản lý vận hành nhà lưu trú công nhân;
đ)
Công nhân, người lao động thuê nhà lưu trú phải trả tiền thuê nhà đầy đủ, không
được cho thuê lại hoặc chuyển nhượng hợp đồng thuê, nếu vi phạm sẽ bị hủy hợp
đồng hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Đối với trường hợp nhà lưu trú công
nhân trong khu công nghiệp do doanh nghiệp sản xuất trong khu công
nghiệp đầu tư xây dựng thì công nhân, người lao động có nhu cầu thuê nộp đơn
theo mẫu số 02 tại Phụ lục II của Nghị định này và thực hiện theo quy định tại
điểm a, b và d khoản 1 Điều này.
Điều 60. Việc quản
lý, sử dụng nhà lưu trú công nhân
1. Chủ đầu tư tự tổ chức quản lý vận
hành nhà lưu trú công nhân hoặc thuê, ủy thác cho đơn vị có năng lực quản lý
vận hành thực hiện quản lý vận hành nhà lưu trú công nhân đó.
2. Nhà lưu trú công nhân phải được cho
thuê đúng đối tượng.
3. Không được tự ý chuyển đổi mục đích
sử dụng.
4. Việc bảo trì công trình phải tuân
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
5.
Đơn vị quản lý vận hành nhà lưu trú công nhân phải xây dựng nội quy sử dụng nhà
lưu trú, công bố công khai để công nhân, người lao động thuê nhà và các đơn vị,
cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
6. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở xã
hội được quyền kinh doanh các dịch vụ khác trong khu nhà ở xã hội mà không bị
luật cấm để giảm giá dịch vụ quản lý vận hành nhà ở.
7. Hoạt động quản lý vận hành nhà ở xã
hội được hưởng cơ chế ưu đãi như đối với dịch vụ công ích.
Chương V
VỀ NHÀ Ở CHO LỰC LƯỢNG VŨ
TRANG NHÂN DÂN
Mục 1. NHÀ Ở CHO LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
ĐƯỢC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẰNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 61. Xác định giá thuê, giá thuê
mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn
đầu tư công
Việc
xác định giá thuê, giá thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà
nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Nghị
định này.
Điều 62. Trình tự, thủ tục cho thuê,
cho thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng
bằng vốn đầu tư công
1. Trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở
cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư
công
a) Người có nhu cầu thuê nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân nộp 02 bộ hồ sơ trực tiếp cho Sở Xây dựng địa phương
hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo phân cấp của địa phương. Hồ sơ bao gồm
đơn đăng ký thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân theo mẫu số 03 tại Phụ
lục II của Nghị định này, giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng và
các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân (nếu có).
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm kiểm tra và phân loại hồ sơ; nếu hồ sơ không có đủ các giấy tờ theo quy
định thì phải trả lời ngay để người nộp đơn bổ sung giấy tờ. Trường hợp đơn vị
quản lý vận hành nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì sau khi kiểm tra và phân loại hồ sơ,
đơn vị này phải có báo cáo danh sách người đủ điều kiện thuê nhà ở kèm theo hồ
sơ hợp lệ gửi cơ quan quản lý nhà ở xem xét, kiểm tra.
c) Trên cơ sở danh sách người đủ điều
kiện thuê nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ, thì cơ quan quản lý nhà ở tổ chức lập
danh sách người được thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân và có tờ trình
kèm theo danh sách báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định.
Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký thuê
(hợp lệ) bằng hoặc ít hơn tổng số căn nhà ở xã hội để cho thuê thì danh sách
người được thuê là danh sách người đủ điều kiện thuê đã đăng ký.
Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký thuê
(hợp lệ) nhiều hơn tổng số căn nhà ở xã hội để cho thuê thì việc xét duyệt, lựa
chọn đối tượng được thuê thực hiện theo hình thức bốc thăm do cơ quan quản lý
nhà ở thực hiện. Việc bốc thăm phải có biên bản kết quả bốc thăm.
d) Trên cơ sở báo cáo của cơ quan quản
lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định phê
duyệt danh sách người được thuê nhà ở và gửi cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở
để ký hợp đồng thuê nhà với người được thuê nhà ở.
đ) Thời gian giải quyết việc cho thuê
nhà ở xã hội là không quá 30 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Trình tự, thủ tục cho thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân
do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công được thực hiện như sau:
a)
Người
có nhu cầu thuê
mua
nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân nộp 02 bộ hồ sơ trực tiếp cho Sở Xây dựng
địa phương hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo phân cấp của địa phương. Hồ
sơ bao gồm đơn đăng ký thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân theo mẫu số
03 tại Phụ lục II của Nghị định này, các giấy tờ
chứng minh đối tượng và điều kiện được hưởng theo quy định của pháp
luật về nhà ở.
b)
Trình tự thuê mua thực hiện theo quy định tại điểm b, c, d và đ khoản 1
Điều này.
Mục 2. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, VẬN HÀNH NHÀ
Ở CHO LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN THUỘC TÀI SẢN CÔNG
Điều 63. Quản lý, sử
dụng, vận hành nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công
Việc quản lý, sử dụng, vận hành nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều 50 của Nghị định này.
Điều 64. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà
ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công
1. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công thực hiện theo nguyên tắc quy
định tại khoản 1 Điều 35 của Nghị định này.
2. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều
76 của Luật Nhà ở nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì được miễn, giảm
tiền thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công:
a) Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31%
trở lên khi làm nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm;
b) Trong hộ gia đình có thành viên thuộc
đối tượng là người có công với cách mạng hoặc người khuyết tật.
3. Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này được giảm 50%
tiền thuê nhà ở phải nộp.
Điều 65. Bán nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân thuộc tài sản công đang cho thuê
1. Trường hợp nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân thuộc
tài sản công đang
cho thuê mà cần đầu
tư xây dựng nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân khác, đại diện chủ sở hữu có thể lập đề án bán
nhà ở
cho lực lượng vũ trang nhân dân với nội dung quy định tại Điều 51 của Nghị định
này.
2. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt Đề
án bán
nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công đang cho thuê thực hiện theo quy
định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
52 của Nghị định này.
3. Trình tự, thủ tục bán nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân thuộc tài sản công sau khi đề án được phê duyệt thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 62 của Nghị định này.
Mục 3. NHÀ Ở CHO LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
NHÂN DÂN ĐƯỢC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHÔNG BẰNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 66. Điều kiện về thu nhập để được
mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
Điều
kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Nghị
định này.
Điều 67. Bán, cho thuê mua, cho thuê
nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu
tư công
1.
Trình tự, thủ tục bán nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện như sau:
a)
Sau khi khởi công dự án, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang
nhân dân có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến dự án (tên dự án;
chủ đầu tư dự án; địa điểm xây dựng dự án; địa chỉ liên lạc, địa chỉ nộp đơn
đăng ký; tiến độ thực hiện dự án; quy mô dự án; số lượng căn hộ (trong đó bao
gồm: Số căn hộ để bán; diện tích căn hộ; giá bán (tạm tính) đối với từng loại
căn hộ; thời gian bắt đầu và kết thúc nhận đơn đăng ký và các nội dung khác có
liên quan) để công bố công khai tại Cổng thông tin điện tử của Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh hoặc Công an tỉnh và Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án; đăng tải ít
nhất 01 lần tại báo là cơ quan ngôn luận của chính quyền địa phương và công bố
tại Sàn giao dịch bất động sản của chủ đầu tư (nếu có) để đối tượng thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân biết, đăng ký và thực hiện việc theo dõi, giám sát;
b)
Trước khi thực hiện việc bán, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về tổng số căn hộ sẽ bán và
thời điểm bắt đầu bán để Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh hoặc Công an tỉnh và Sở Xây
dựng địa phương biết và kiểm tra. Công bố công khai tại Cổng Thông tin điện tử
của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh hoặc Công an tỉnh và Sở Xây dựng địa phương nơi có
dự án trong thời gian tối thiểu là 30 ngày làm việc kể từ thời điểm bắt đầu
nhận hồ sơ đăng ký mua nhà ở tại dự án;
c)
Trên cơ sở các thông tin về các dự án nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
trên địa bàn đã được công bố theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; hộ gia
đình, cá nhân có nhu cầu đăng ký mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân nộp
đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở theo mẫu số 03 tại Phụ lục II của Nghị định này và các
giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được hưởng theo quy định cho chủ đầu
tư dự án;
d)
Sau khi tập hợp đầy đủ giấy tờ đăng ký của các đối tượng có nhu cầu, chủ đầu tư
dự án nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân có trách nhiệm xem xét từng hồ sơ
đăng ký, đối chiếu quy định về đối tượng và điều kiện được hưởng theo quy định
để lập danh sách đối tượng được mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân;
Trường
hợp người có nhu cầu đăng ký mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
đã nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này cho chủ đầu tư,
nhưng trong dự án không còn quỹ nhà để giải quyết thì chủ đầu tư dự án có trách
nhiệm ghi rõ lý do và gửi lại hồ sơ (bao gồm cả giấy tờ chứng
minh đối tượng và điều kiện được mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân mà
người đăng ký đã nộp) để người đó biết và nộp hồ sơ tại dự án khác.
Khi
người có nhu cầu nộp hồ sơ, người nhận hồ sơ phải ghi Giấy biên nhận. Nếu hồ sơ
chưa hợp lệ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì người nhận hồ sơ có
trách nhiệm ghi rõ lý do chưa giải quyết và trả lại cho người nộp hồ sơ để thực
hiện việc bổ sung, hoàn thiện.
đ)
Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân có trách nhiệm
gửi Danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều này về Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh hoặc Công an tỉnh và Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để kiểm tra
nhằm loại trừ việc người được mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được hỗ
trợ nhiều lần hoặc không đúng đối tượng;
Trường
hợp đối tượng dự kiến được mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân theo danh
sách do chủ đầu tư lập mà không đúng đối tượng và điều kiện được hưởng theo quy
định thì Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh hoặc Công an tỉnh và Sở Xây dựng có trách
nhiệm gửi văn bản thông báo cho chủ đầu tư biết để xóa tên trong danh sách được
mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân. Sau 15 ngày làm việc kể từ khi nhận
được danh sách, nếu Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh hoặc Công an tỉnh và Sở Xây dựng
không có ý kiến phản hồi thì chủ đầu tư thông báo cho các đối tượng được mua
nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân trong dự án của mình đến để thỏa thuận,
thống nhất và ký hợp đồng.
Trường
hợp người có nhu cầu mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân nếu đáp ứng đúng
đối tượng và đủ điều kiện theo quy định và đã được chủ đầu tư dự án xem xét,
đưa vào danh sách mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân của dự án đó, nhưng
người đó không còn có nhu cầu mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì chủ
đầu tư dự án gửi trả lại hồ sơ (bao gồm cả giấy tờ chứng minh đối tượng và điều
kiện để được mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân) cho người đã nộp hồ sơ.
e)
Sau khi ký Hợp đồng mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, chủ đầu tư dự án
có trách nhiệm lập đầy đủ Danh sách các đối tượng (bao gồm cả các thành viên
trong hộ) đã được mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân gửi về Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh hoặc Công an tỉnh và Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để công
bố công khai trong thời hạn 30 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được Danh sách
này) và lưu trữ để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra (hậu kiểm). Đồng
thời, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm công bố công khai danh sách này tại trụ
sở làm việc của chủ đầu tư và tại Sàn giao dịch bất động sản hoặc Trang thông
tin điện tử về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân của chủ đầu tư (nếu có).
2.
Nguyên tắc xét duyệt đối tượng mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
a)
Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký (hợp lệ) bằng hoặc ít hơn tổng số căn hộ do
chủ đầu tư công bố thì việc lựa chọn căn hộ thực hiện theo hình thức thỏa thuận
giữa chủ đầu tư và khách hàng;
b)
Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký (hợp lệ) nhiều hơn tổng số căn hộ do chủ đầu
tư công bố thì việc xét duyệt, lựa chọn đối tượng thực hiện theo hình thức bốc
thăm do chủ đầu tư tổ chức, có đại diện Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh hoặc Công an
tỉnh và Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án được phê duyệt tham gia giám sát.
Việc bốc thăm phải có biên bản kết quả bốc thăm.
3.
Trình tự, thủ tục cho thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được thực
hiện theo quy định áp dụng đối với trình tự, thủ tục bán nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4.
Trình
tự, thủ tục cho thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được thực hiện theo
quy định áp dụng đối với trình tự, thủ tục bán nhà ở cho lực lượng vũ trang
nhân dân theo quy định tại khoản 1 Điều này và không phải nộp các giấy tờ chứng
minh điều kiện về nhà ở và thu nhập. Trường hợp thuê nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân thuộc tài sản công thì người thuê nộp các giấy tờ chứng minh
thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
(nếu có).
Điều 68. Trình tự,
thủ tục bán lại nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
1. Trình tự, thủ tục
bán lại nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân trong thời hạn 5 năm thực hiện
như sau:
a) Trường
hợp bán lại nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân cho chủ đầu tư dự án
thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Nghị định này.
b) Trường hợp
bán lại nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân cho đối tượng khác thuộc diện được mua, thuê
mua nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân mà bên bán chưa thực hiện nộp hồ sơ cho cơ quan
có thẩm quyền đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất thì người bán lại phải thực hiện thủ tục
chuyển hợp đồng mua bán nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân với chủ
đầu tư cho người mua lại. Người mua lại nhà ở cho lực lượng vũ trang
nhân dân
phải nộp
đơn và
các giấy tờ chứng
minh đối tượng và điều kiện được hưởng theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị
định này cho chủ đầu tư dự án; chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ của người
mua về Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh hoặc Công an tỉnh và Sở Xây dựng địa phương nơi
có dự án để xác định đúng đối tượng, điều kiện theo quy định tại điểm d khoản 1
Điều 67 của Nghị
định này.
Trình tự, thủ tục bán lại nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân
áp dụng như trình tự, thủ tục chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo quy
định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
c) Trường hợp bán lại nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân
cho đối tượng khác thuộc diện được mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang
nhân dân mà
bên bán đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, người mua lại nhà ở cho lực lượng vũ trang
nhân dân
phải có đơn
và các
giấy tờ xác nhận về đối tượng và điều kiện được hưởng theo quy
định của pháp
luật về nhà ở và
nộp hồ sơ về
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh hoặc Công an tỉnh và Sở Xây dựng địa phương nơi có dự
án để xác định đúng đối tượng, điều kiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 67 của Nghị
định này.
Việc bán lại thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản
và pháp luật về đất đai.
2. Trình tự, thủ tục bán lại nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân sau thời hạn 05 năm thực hiện theo quy định tại
Điều 39 của Nghị
định này.
Điều 69. Việc cập nhật thông tin các
đối tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
1. Sau 15 ngày làm việc kể từ khi nhận
được Danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê mua, thuê nhà ở
cho lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 67 của Nghị
định này, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh hoặc Công an tỉnh và Sở Xây dựng địa phương
nơi có dự án nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, cập
nhật Danh sách các đối tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân lên Cổng thông tin điện tử của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh hoặc Công
an tỉnh và Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án theo các nội dung quy định tại
khoản 2 Điều này.
2.
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh hoặc Công an tỉnh và Sở Xây dựng địa phương nơi có dự
án nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân có trách nhiệm cập nhật danh sách các
đối tượng đã ký Hợp đồng mua, thuê mua, thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân
dân thuộc phạm vi quản lý lên Cổng thông tin điện tử của Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh hoặc Công an tỉnh và Sở Xây dựng địa phương đó các thông tin cập nhật quy
định như sau:
a)
Họ và tên;
b) Căn cước công dân/số định danh cá nhân/Số Chứng minh nhân dân/hoặc
thẻ quân nhân;
c)
Địa chỉ thường trú;
d)
Những người có tên trong hộ gia đình;
đ)
Tên dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lượng vũ trang nhân dân.
3. Trường hợp người có nhu cầu mua,
thuê mua, thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân đã được chủ đầu tư dự án
đưa vào Danh sách mua, thuê mua, thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân của
dự án, nhưng người đó không còn có nhu cầu mua, thuê mua, thuê nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân thì chủ đầu tư dự án đó có trách nhiệm báo cáo Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh hoặc Công an tỉnh và Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án nhà ở
cho lực lượng vũ trang nhân dân để cập nhật lại Danh sách đối tượng được mua,
thuê mua, thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân trên Cổng thông tin điện
tử của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh hoặc Công an tỉnh và Sở Xây dựng địa phương.
Điều 70. Vay vốn ưu
đãi để mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76
của Luật Nhà ở được vay vốn để mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân
dân với mức vốn vay, lãi suất vay và thời hạn vay theo quy định tại điểm a
khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 47 của Nghị định này.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 71. Trách nhiệm
của Bộ Xây dựng
1. Thực hiện các nhiệm vụ được giao
theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
2. Ban hành theo thẩm quyền quy chế
quản lý việc sử dụng, vận hành khai thác quỹ nhà ở xã hội.
3. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
về nhà ở xã hội, cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng; hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền về công tác phát triển và quản lý nhà
ở xã hội; tổng hợp, đánh giá tình hình triển khai thực hiện Nghị định này; đề
xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp tình hình thực tế trình Chính phủ xem xét,
quyết định.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 72. Trách nhiệm
của các Bộ, ngành có liên quan
1. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng và Bộ
Công an
a) Chủ trì ban hành, hướng dẫn về mẫu
giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách nhà ở cho lực lượng vũ trang
nhân dân thuộc phạm vi quản lý;
b) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trong việc tổ chức việc xác định nhu cầu nhà ở đối với đối tượng
lực lượng vũ trang nhân dân thuộc thẩm quyền quản lý, làm cơ sở tổng hợp nhu
cầu này trong kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương;
c) Chủ trì ban hành, hướng dẫn yêu cầu
đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm
vi quản lý, đảm bảo phù hợp với quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này;
d) Phối hợp với các Bộ, ngành báo cáo
cấp có thẩm quyền để xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai
thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc
phạm vi quản lý;
đ) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám
sát và xử lý các vi phạm liên quan đến việc bán, cho thuê mua, thuê nhà ở cho
lực lượng vũ trang thuộc phạm vi quản lý.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
tổng hợp, đề xuất và phân bổ nguồn vốn từ ngân sách trung ương theo kế hoạch
trung hạn và hàng năm thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội, các tổ chức tín
dụng do Nhà nước chỉ định để thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội;
b) Chủ trì nghiên cứu trình cơ quan có
thẩm quyền xem xét, bổ sung các dự án nhà ở xã hội vào danh mục các dự án được
vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc hỗ trợ đầu tư (kể cả nguồn vốn ODA) theo quy định
của pháp luật về nhà ở và pháp luật về đầu tư;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
hướng dẫn việc huy động công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển
chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển
của nhà nước (kể cả nguồn vốn ODA) để thực hiện chính sách phát triển và quản
lý nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị
định này.
3. Bộ Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
hướng dẫn việc huy động vốn từ Quỹ phát triển đất, các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách để thực hiện chính sách phát triển và quản lý nhà ở xã hội để
cho thuê, cho thuê mua theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này;
b) Hướng dẫn thực hiện các ưu đãi liên
quan đến chính sách tài chính, thuế, tín dụng, phương thức hình thành và tạo
lập quỹ đầu tư tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, phát hành trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu doanh
nghiệp để thực hiện chính sách phát triển và quản lý nhà ở xã hội để cho thuê,
cho thuê mua theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này;
c) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các Bộ, ngành liên quan thực hiện việc bố trí vốn từ ngân sách Trung ương
theo kế hoạch hàng năm thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội, các tổ chức tín
dụng do Nhà nước chỉ định để triển khai chính sách hỗ trợ cho vay ưu đãi đối
với hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định khi mua, thuê, thuê mua nhà ở
xã hội; cho vay ưu đãi đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã là chủ đầu tư dự án
xây dựng nhà ở xã hội và hộ gia đình, cá nhân tham gia xây dựng nhà ở xã hội
theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này;
d) Hướng dẫn cụ thể việc miễn tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, việc hoàn trả các chi phí theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 85 của Luật Nhà ở và phương pháp xác định giá trị tiền sử dụng đất
mà bên bán nhà ở xã hội phải nộp quy định tại khoản 8 Điều 88 và điểm đ khoản 1
Điều 89 của Luật Nhà ở;
đ) Hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền quy định chế độ miễn, giảm thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và các thuế khác liên quan
đến phát triển và quản lý nhà ở xã hội theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 85
của Luật Nhà ở;
đ) Hướng dẫn theo thẩm quyền việc quản
lý, sử dụng khoản tiền sử dụng đất phải nộp đối với quỹ đất 20% tại dự án đầu
tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị theo quy định của Luật Nhà ở số:
65/2014/QH13.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng
hướng dẫn các địa phương trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bảo
đảm đủ quỹ đất để triển khai thực hiện các dự án xây dựng nhà ở xã hội;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng
hướng dẫn việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho các đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội
theo quy định.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a) Ban hành quy định hướng dẫn về cho
vay hỗ trợ nhà ở xã hội tại các tổ chức tín dụng được chỉ định; chỉ đạo Ngân
hàng Chính sách xã hội hướng dẫn việc huy động tiền gửi tiết kiệm, thủ tục cho
vay phù hợp với tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội;
b) Chỉ định một số tổ chức tín dụng
triển khai cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội; thực hiện các nhiệm vụ được giao theo
quy định của Nghị định này.
6. Ngân hàng Chính sách xã hội:
a) Quản lý và sử dụng nguồn vốn, thực
hiện cho vay đúng đối tượng theo quy định của Nghị định này;
b) Phối hợp với các Bộ, ngành báo cáo
cấp có thẩm quyền để xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện
cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội.
7. Các Bộ, ngành có liên quan có trách
nhiệm nghiên cứu ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách liên quan đến việc phát triển và
quản lý nhà ở xã hội quy định tại Nghị định này.
Điều 73. Trách nhiệm
của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
1. Quản lý và sử dụng nguồn tài chính
công đoàn để thực hiện chính sách phát triển và quản lý nhà ở xã hội cho thuê
theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
2. Chủ trì ban hành, hướng dẫn về
khung giá cho thuê nhà ở xã hội tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
thuộc phạm vi quản lý.
3. Chủ trì ban hành, hướng dẫn điều
kiện làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thuộc phạm vi quản lý,
đảm bảo phù hợp với quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
4. Phối hợp với các Bộ, ngành báo cáo
cấp có thẩm quyền để xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai
thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thuộc phạm vi quản lý.
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám
sát và xử lý các vi phạm liên quan đến việc cho thuê nhà ở xã hội tại các dự án
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thuộc phạm vi quản lý.
Điều 74. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Tổ chức, chỉ đạo việc điều tra,
khảo sát, tổng hợp nhu cầu để xây dựng, điều chỉnh chương trình, kế hoạch, chỉ
tiêu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hàng năm, trung hạn và dài hạn trên địa bàn;
chỉ đạo và giao nhiệm vụ cho các doanh nghiệp tại địa phương, phối hợp với Bộ
Xây dựng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để chỉ đạo giao nhiệm vụ cho các doanh
nghiệp nhà nước trực thuộc các Bộ này để phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Nghị định này.
2. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quỹ
đất dành để phát triển nhà ở xã hội (bao gồm quỹ đất để phát triển nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân) trong quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết đô thị của địa phương.
3. Thu hồi quỹ đất thuộc các dự án đầu
tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị mới đã giao cho các chủ đầu tư, nhưng
không triển khai hoặc triển khai chậm so với tiến độ đã được phê duyệt, quỹ đất
20% dành để xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương
mại, khu đô thị mới theo quy định của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13, nhưng chưa sử
dụng để giao cho các chủ đầu tư có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện việc lập,
thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội đầu tư bằng vốn đầu tư công theo thẩm quyền; thẩm định, chấp thuận
chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn đầu tư công
theo thẩm quyền.
5. Ban hành quy định cụ thể việc đấu
thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân trên phạm vi địa bàn bảo đảm phù hợp với điều kiện cụ
thể của từng địa phương và theo quy định của Nghị định này.
6. Quy định cụ thể và công bố công
khai các tiêu chuẩn, đối tượng và điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã
hội trên phạm vi địa bàn phù hợp với điều kiện của từng địa phương.
7. Tổ chức quản lý và theo dõi chặt
chẽ việc bán, cho
thuê mua, cho thuê nhà ở xã
hội.
8. Chỉ đạo cơ quan chức năng tham khảo
phương pháp xác định giá cho thuê theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này
và mặt bằng giá thị trường tại địa phương để xây dựng, ban hành khung giá cho
thuê nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được đầu tư xây dựng
theo dự án, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; ban hành
khung giá thuê nhà ở do các hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng hoặc cải tạo,
sửa chữa nhà ở để các đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội thuê trên
phạm vi địa bàn theo quy định của Nghị định này.
9. Chỉ đạo cơ quan chức năng thuộc
thẩm quyền thực hiện việc thẩm định giá bán, giá cho thuê mua nhà ở xã
hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân trên phạm vi địa bàn.
10. Ban hành giá dịch vụ quản lý vận
hành nhà ở tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân để áp dụng thống nhất trên địa bàn.
11. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an trong việc xác định, tổng hợp nhu cầu nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân
dân trên phạm vi địa bàn trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở của
địa phương; bố trí quỹ đất trong quỹ đất phát triển nhà ở xã hội của địa phương
để phát triển nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
12. Triển khai thực hiện các cơ chế
chính sách về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang
nhân dân, nhà lưu trú công nhân của Trung ương; ban hành các quy định cụ thể về
cơ chế khuyến khích, ưu đãi thêm của địa phương, để kêu gọi các thành phần kinh
tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân
dân, nhà lưu trú công nhân trên phạm vi địa bàn; hỗ trợ chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà lưu trú công
nhân trong việc thực hiện đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong dự án với hệ
thống hạ tầng chung của khu vực.
13. Yêu cầu các chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà lưu trú công nhân
trên phạm vi địa bàn báo cáo về tình hình triển khai thực hiện dự án cho cơ
quan quản lý nhà nước về nhà ở tại địa phương theo định kỳ; tổ chức giao ban,
sơ kết đánh giá tình hình, kết quả thực hiện phát triển nhà ở xã hội của địa
phương theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo cáo Bộ Xây dựng để
tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
14. Chỉ đạo Sở Xây dựng, chính quyền
cấp huyện, cấp xã và các cơ quan chức năng khác thực hiện thẩm định, xác nhận
đối tượng, điều kiện nhà ở, điều kiện thu nhập, điều kiện vay vốn ưu đãi theo
quy định tại Nghị định này; phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Chính sách xã hội,
tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định trong quá trình xử lý nợ bị rủi ro và tài
sản bảo đảm để thu hồi vốn vay.
15. Tổ chức chủ trì hoặc phối hợp với
các Bộ ngành cơ quan có liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra, giám sát và
xử lý các vi phạm liên quan đến việc đầu tư xây dựng, bán, cho thuê, thuê mua
nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà lưu trú công nhân trên
phạm vi địa bàn.
Điều 75. Trách nhiệm
của các doanh nghiệp có cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp
1. Đối với các doanh nghiệp đã và đang
sản xuất tại khu công nghiệp có trách nhiệm xây dựng kế hoạch giải quyết nhà
lưu trú công nhân, dành nguồn tài chính để hỗ trợ đầu tư phát triển nhà lưu trú
công nhân cho người lao động của đơn vị mình thuê trong thời gian làm việc.
2. Đối với các doanh nghiệp thành lập
mới hoặc mở rộng sản xuất có trách nhiệm bảo đảm nhà ở xã hội cho hộ gia đình,
cá nhân làm việc tại đơn vị mình.
Điều 76. Quy định
chuyển tiếp
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thực hiện theo quy
định của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
thì việc xử lý chuyển tiếp được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư
theo phương thức đối tác công - tư.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại, khu đô thị đã có quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư
tại thời điểm Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính
phủ, Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ, Nghị
định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ có hiệu lực thì
chủ đầu tư tiếp tục thực hiện nghĩa vụ nhà ở xã hội theo quy định của các Nghị
định nêu trên.
3. Đối với các trường hợp dự án đầu tư
xây dựng nhà ở thương mại có quy mô dưới 10 ha, chủ đầu tư dự án đã được chấp
thuận thực hiện nghĩa vụ nhà ở xã hội theo hình thức nộp bằng tiền trước khi
Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu
lực thi hành mà chủ đầu tư chưa nộp tiền thì chủ đầu tư thực hiện nộp tiền
tương đương với giá trị tiền sử dụng đất của phần 20% diện tích đất ở của dự án
tính theo bảng giá đất tại thời điểm cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản
chấp thuận cho phép chủ đầu tư được thực hiện nghĩa vụ nhà ở xã hội theo hình
thức nộp bằng tiền.
4. Đối với dự án phát triển nhà ở
thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị đã lựa chọn chủ đầu tư trước thời
điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, nhưng chưa bố trí quỹ đất dành để xây
dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở tại thời điểm dự án được
quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư,
phê duyệt dự án mà sau thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, dự án đó
bị thu hồi theo quy định của pháp luật để giao cho chủ đầu tư khác thì chủ đầu
tư dự án đó có trách nhiệm tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch để bố trí bổ sung
quỹ đất ở trong dự án để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 3 của
Nghị định này.
5. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ
trương đầu tư; chấp thuận đầu tư dự án; quyết định phê duyệt dự án trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành thì chủ đầu tư dự án tiếp tục được hưởng cơ chế
ưu đãi theo nội dung văn bản đã được quyết định, chấp thuận, phê duyệt, trừ trường
hợp Nghị định này quy định ưu đãi đầu tư mới, ưu đãi đầu tư cao hơn thì chủ đầu
tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Nghị định này cho thời gian hưởng
ưu đãi còn lại của dự án đầu tư.
6. Trường hợp Nhà nước sử dụng quỹ đất
20% để xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư dự án
phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị có trách nhiệm đầu
tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt trước khi bàn giao quỹ đất này cho Nhà nước.
Khi bàn giao quỹ đất 20% để xây dựng
nhà ở xã hội cho Nhà nước thì chủ đầu tư dự án được hoàn trả (hoặc được khấu
trừ vào nghĩa vụ tài chính mà chủ đầu tư phải nộp ngân sách nhà nước) các khoản
chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, chi phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ
tầng kỹ thuật và các khoản chi phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật mà
chủ đầu tư đã thực hiện đối với quỹ đất 20% phải bàn giao. Số tiền còn lại chưa
được hoàn trả hoặc khấu trừ (nếu có) được tính vào chi phí đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội do Nhà nước đầu tư.
7. Chủ đầu tư dự án
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội sử dụng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại
khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại
điểm b khoản 6 Điều 99 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP)
số 64/2020/QH14 để cho thuê, cho thuê mua, bán thì được miễn tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 85 của Luật Nhà
ở số 27/2023/QH15.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
quyết định việc hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu
tư dự án phải nộp cho Nhà nước, kể cả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng
(nếu có) đối với trường hợp chủ đầu tư đã nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà
nước giao đất hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân khác mà diện tích đất đó được sử dụng để xây dựng nhà ở xã hội
hoặc chủ đầu tư dự án đã nộp tiền sử dụng đất đối với quỹ đất 20% theo quy định
tại Điều 5 của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP
ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ).
8. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giao Sở Xây dựng hoặc cơ quan chức năng trực thuộc thực hiện thẩm định giá
bán, thuê mua, thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án sử dụng nguồn
vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 6 Điều 99 của Luật PPP số
64/2020/QH14 trên phạm vi địa bàn theo trình tự quy định tại Điều 21a của Nghị
định số
49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ.
9. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội đang trong giai đoạn lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội theo quy định của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021
của Chính phủ mà chưa ban hành văn bản lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của
Nghị định số 49/2021/NĐ-CP trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì
tiếp tục áp dụng theo quy định của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ;
10. Đối với trường hợp bán nhà ở xã
hội phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ) trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành mà đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành vẫn chưa
nộp tiền sử dụng đất thì tiếp tục nộp tiền theo quy định của Nghị định số
49/2021/NĐ-CP .
11. Việc đăng ký hồ sơ, xét duyệt hồ
sơ, thẩm định giá, ký hợp đồng, mua bán, cho thuê mua, cho thuê, bán lại nhà ở
xã hội đang thực hiện theo quy định của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ) trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành mà đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa thực
hiện xong thì tiếp tục áp dụng theo quy định của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP .
Điều 77. Hiệu lực thi
hành và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Các quy định về phát triển
và quản lý nhà ở xã hội sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành:
a) Nghị định 100/2015/NĐ-CP
ngày 20
tháng 10 năm 2015
của Chính phủ về
phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
b) Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4
năm 2021
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày
20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí
thư Trung ương Đảng;
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
-
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-
HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
-
Văn phòng Tổng Bí thư;
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
-
Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
-
Văn phòng Quốc hội;
-
Tòa án nhân dân tối cao;
-
Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
-
Kiểm toán nhà nước;
-
Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
-
Ngân hàng Chính sách xã hội;
-
Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
-
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
-
Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
-
VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ;
-
Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
-
Lưu: VT, CN (2b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
PHỤ LỤC I. MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH GIÁ BÁN,
GIÁ CHO THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
(Kèm
theo Nghị định số /2023/NĐ-CP ngày tháng năm 2024 của
Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội)
TÊN BÊN ĐỀ NGHỊ
THẨM ĐỊNH GIÁ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ….
V/v đề nghị thẩm định giá bán, giá cho thuê mua nhà ở xã hội,
|
1….., ngày ... tháng
... năm ...
|
Kính
gửi 2: ………………………………
Thực hiện quy định
tại Luật Nhà ở năm 2023, Nghị định số /2023/NĐ-CP
ngày tháng năm 2023 của Chính phủ về quản lý và phát triển nhà ở xã
hội, 3……….. đã lập phương án về giá bán, giá cho thuê mua nhà ở
xã hội tại dự án (có phương án giá kèm theo).
Kính đề nghị 2……..
xem xét, thẩm định giá bán, giá cho thuê mua nhà ở xã hội tại dự án……. theo quy
định hiện hành của pháp luật.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu:…..
|
THỦ TRƯỞNG
BÊN ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH GIÁ
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
___________________
1 Tên địa phương
nơi có dự án.
2 Sở Xây dựng
hoặc cơ quan có chức năng thẩm định giá của địa phương.
3 Tên bên đề nghị
thẩm định giá bán, giá cho thuê mua nhà ở xã hội.
PHỤ LỤC
II:
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ MUA, THUÊ MUA, THUÊ NHÀ Ở XÃ
HỘI/ NHÀ LƯU TRÚ CÔNG NHÂN TRONG KHU CÔNG NGHIỆP/ NHÀ Ở CHO LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
NHÂN DÂN
(Kèm theo Nghị định
số /2023/NĐ-CP ngày tháng năm 2023 của Chính phủ)
Mẫu số 01. Đơn đăng ký mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ MUA,
THUÊ MUA, THUÊ NHÀ Ở XÃ HỘI
Hình thức đăng ký1:
|
Mua □
|
Thuê mua □
|
Thuê □
|
Kính gửi2:
…………………………………………………………………………
Họ và tên người viết đơn:
………………………………………………………..
Tên đơn vị[1]………………………………………………………………………...
Người đại diện theo pháp luật[2]…………………………………………………….
CMND (Số Chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công
dân/số định danh cá nhân hoặc thẻ quân nhân) số …. cấp ngày
......../........../.......... tại………………….….
Nghề nghiệp[3]………………………………………………………………………
Nơi làm việc[4]:
……………………………………………………………………..
Nơi ở hiện tại: …………………………………………………………………….
Đăng ký thường trú (hoặc đăng ký tạm trú) số ...................... tại:
…………………………
Thuộc đối tượng[5]:
…………………………………………………………………
Số thành viên trong hộ gia đình[6]
............................................................ người, bao gồm:
1. Họ và tên: ............................................... CMND
số ................ là: ……………………
Nghề nghiệp ............................................................... Tên
cơ quan (đơn vị) …………………………………………………………………………………….
2. Họ và tên: ....................................... CMND
số ................................ là: ……………
Nghề nghiệp ....................................... Tên
cơ quan (đơn vị) ……………………………
3. Họ và tên: ............................................... CMND
số ................ là: ………………….
Nghề nghiệp ................................... Tên
cơ quan (đơn vị) ………………………………
4. Họ và tên: ............................................... CMND
số ................ là: ………………….
Nghề nghiệp ........................................... Tên
cơ quan (đơn vị) …………………………
5. ………………………………………………………………………………….
Tôi và những người trong hộ gia đình cam kết chưa được
thụ hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở dưới bất kì hình thức nào, chưa được hưởng
chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Tôi xin cam đoan những lời khai trong đơn là đúng sự thực
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai. Khi
được giải quyết…… nhà ở xã hội, Tôi cam kết chấp hành đầy đủ các quy định của
Nhà nước về quản lý, sử dụng nhà ở xã hội./.
|
........., ngày
........ tháng ....... năm .......
Người
viết đơn
(ký
và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 02. Đơn đăng ký thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công
nghiệp
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ THUÊ
NHÀ LƯU TRÚ CÔNG NHÂN TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
Kính gửi: …………………………………………………………………………
Họ và tên người viết đơn:
………………………………………………………..
CMND (Số Chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công
dân/số định danh cá nhân số …. cấp ngày
......../........../.......... tại………………….….
Nghề nghiệp………………………………………………………………………
Nơi làm việc: ……………………………………………………………………..
Nơi ở hiện tại: …………………………………………………………………….
Đăng ký thường trú (hoặc đăng ký tạm trú) số ...................... tại:
…………………………
Thuộc đối tượng: …………………………………………………………………
Tôi cam kết hiện tại không đang thuê nhà ở xã hội hoặc
nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp.
Tôi xin cam đoan những lời khai trong đơn là đúng sự thực
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai. Khi
được giải quyết thuê nhà lưu trú công nhân, Tôi cam kết chấp hành đầy đủ các
quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng nhà lưu trú công nhân trong khu công
nghiệp./.
|
........., ngày
........ tháng ....... năm .......
Người
viết đơn
(ký
và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 03. Đơn
đăng ký mua, thuê mua, thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ MUA,
THUÊ MUA, THUÊ NHÀ Ở CHO LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN NHÂN
Hình thức đăng ký[7]:
|
Mua □
|
Thuê mua □
|
Thuê □
|
Kính gửi[8]:
…………………………………………………………………………
Họ và tên người viết đơn:
………………………………………………………..
CMND (hộ chiếu hoặc thẻ quân nhân hoặc thẻ
căn cước công dân) số ……….… cấp ngày ............./........../........... tại
……………………………….
Nghề nghiệp………………………………………………………………………
Nơi làm việc: ……………………………………………………………………..
Nơi ở hiện tại: …………………………………………………………………….
Đăng ký thường trú (hoặc đăng ký tạm trú) số ...................... tại:
…………………………
Thuộc đối tượng[9]:
………………………………………………………………
Số thành viên trong hộ gia đình[10]
........................................................... người, bao gồm:
1. Họ và tên: ............................................... CMND
số ................ là: ……………………
Nghề nghiệp ............................................................... Tên
cơ quan (đơn vị) …………………………………………………………………………………….
2. Họ và tên: ....................................... CMND
số ................................ là: ………………
Nghề nghiệp ....................................... Tên
cơ quan (đơn vị) ……………………………
3. Họ và tên: ............................................... CMND
số ................ là: ……………………
Nghề nghiệp ................................... Tên
cơ quan (đơn vị) ……………………………..
4. Họ và tên: ............................................... CMND
số ................ là: ……………………
Nghề nghiệp ........................................... Tên
cơ quan (đơn vị) ………………………….
5. ………………………………………………………………………………….
Tôi và những người trong hộ gia đình cam kết chưa được
thụ hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở dưới bất kì hình thức nào, chưa được hưởng
chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Tôi xin cam đoan những lời khai trong đơn là đúng sự thực
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai. Khi
được giải quyết…… nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân. Tôi cam kết chấp hành
đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân./.
|
........., ngày
........ tháng ....... năm .......
Người
viết đơn
(ký và ghi rõ họ tên)
|