|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
85/1999/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phan Văn Khải
|
Ngày ban hành:
|
28/08/1999
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
85/1999/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 8 năm 1999
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 85/1999/NĐ/CP NGÀY 28 THÁNG 8 NĂM 1999 SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BẢN QUY ĐỊNH VỀ VIỆC GIAO ĐẤT NÔNG NGHIỆP CHO HỘ
GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN SỬ DỤNG ỔN ĐỊNH LÂU DÀI VÀO MỤC ĐÍCH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, VÀ
BỔ SUNG VIỆC GIAO ĐẤT LÀM MUỐI CHO HỘ GIA ĐÌNH VÀ CÁ NHÂN SỬ DỤNG ỔN ĐỊNH LÂU
DÀI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng
Bộ Thủy sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản Quy định về việc giao đất nông nghiệp cho
hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp
ban hành kèm theo Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ và
bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu
dài.
1. Điều 1 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
"Điều 1. Hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp lao động nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối mà nguồn sống chủ
yếu là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất đó, được ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn xác nhận, thì được Nhà nước giao đất trong hạn mức để sử dụng ổn định
lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và
không thu tiền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân đã được
giao đất nông nghiệp theo Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính
phủ, được tiếp tục sử dụng ổn định lâu dài và được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
Toàn bộ đất nông nghiệp, đất làm
muối chưa giao thì giao hết cho hộ gia đình, cá nhân để sử dụng ổn định lâu dài
vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, trừ đất đã
giao cho các tổ chức, đất dùng cho nhu cầu công ích của xã".
2. Điều 2 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
"Điều 2. Đất nông nghiệp
giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp bao gồm:
đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất nuôi
trồng thủy sản. Các loại đất này gồm cả đất làm kinh tế gia đình trước đây, đất
vườn, đất xâm canh, đất nương rẫy định canh, đất trống đồi núi trọc, đất hoang
hóa được xác định để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
Đất làm muối giao cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất muối bao gồm: đất đồng muối và đất
đã được quy hoạch để sản xuất muối.
Đối với những loại đất trên
không giao được cho hộ gia đình, cá nhân thì cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
có nhu cầu thuê để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối ".
3. Điều 4 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
"Điều 4.
1. Thời hạn giao đất nông nghiệp
để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản và đất làm muối là 20 năm; để trồng
cây lâu năm là 50 năm.
Khi hết thời hạn được giao đất,
nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng và trong quá trình sử dụng
chấp hành đúng pháp luật về đất đai thì được nhà nước giao đất đó để tiếp tục sử
dụng.
2. Thời hạn giao đất được tính
như sau:
a) Đối với đất đã giao cho hộ
gia đình, cá nhân từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về trước, được tính thống nhất
từ ngày 15 tháng 10 năm 1993;
b) Đối với đất giao cho hộ gia
đình, cá nhân sau ngày 15 tháng 10 năm 1993, thì tính từ ngày giao".
4. Điều 5 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
"Điều 5. Hạn mức đất của mỗi
hộ gia đình ở từng địa phương được quy định như sau:
1. Đối với đất nông nghiệp để trồng
cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản và đất làm muối:
a) Các tỉnh: Cà Mau, Bạc Liêu,
Kiên Giang, Sóc Trăng, Cần Thơ, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, Tiền
Giang, Long An, Bến Tre, Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa -
Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh, không quá 3 ha cho mỗi loại đất;
b) Các tỉnh và thành phố trực
thuộc Trung ương khác, không quá 2 ha cho mỗi loại đất.
2. Đối với đất nông nghiệp để trồng
cây lâu năm:
a) Các xã đồng bằng không quá 10
ha;
b) Các xã trung du, miền núi
không quá 30 ha.
3. Đối với đất trống, đồi núi trọc,
đất vùng triều, mặt nước eo vịnh đầm phá, đất khai hoang, lấn biển thì hạn mức
đất của hộ, cá nhân sử dụng do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định, căn cứ vào quỹ đất của địa phương và khả năng sản xuất của họ,
đảm bảo thực hiện chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để sử dụng
các loại đất này vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
4. Hộ gia đình sử dụng nhiều loại
đất để trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản, làm muối và
đất trống đồi núi trọc, đất vùng triều, mặt nước eo vịnh đầm phá, đất khai
hoang, lấn biển thì hạn mức sử dụng đất được xác định riêng cho từng loại đất
theo quy định tại điểm 1, 2 và 3 của khoản này".
5. Điều 8 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
'' Điều 8.
1. Căn cứ vào quỹ đất của địa
phương, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho các đối tượng sau đây thuê đất
sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối:
a) Cán bộ, công chức Nhà nước,
công nhân, bộ đội, công an về hưu hoặc nghỉ mất sức đang sinh sống tại địa
phương,
b) Hộ gia đình, cá nhân là nông
dân đang sinh sống ở địa phương đã sử dụng đủ hạn mức đất nông nghiệp, đất làm
muối,
c) Hộ gia đình, cá nhân không phải
là nông dân đang sinh sống tại địa phương,
d) Trường hợp các đối tượng quy
định tại điểm a, b và c của khoản này không có khả năng thuê đất thì có thể cho
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở các địa phương khác thuê để sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
2. Thời hạn cho thuê đất nông
nghiệp để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đất
làm muối là 20 năm.
3. Tiền thuê đất thu hàng năm hoặc
có thể thu trước một số năm nhưng không được quá 5 năm. Tiền thuê đất thu được
phải nộp vào ngân sách và chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật của xã, phường, thị trấn''.
6. Điều 12 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
"Điều 12. Giao đất và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
1. Đối với đất nông nghiệp, đất
làm muối:
a) Nếu ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đã có văn bản quy định và chỉ đạo giao đất cho
hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, phù hợp với những quy định của
Nhà nước tại thời điểm đó, thì cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ;
b) Nếu chưa giao đất cho hộ gia
đình, cá nhân thì ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập phương án đề nghị ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho họ.
Diện tích đất nông nghiệp, đất
làm muối sau khi đã trừ đất dành cho nhu cầu công ích, tính bình quân theo nhân
khẩu nông nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp của xã, phường, thị trấn để giao cho
hộ gia đình, cá nhân do ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết
định.
2. Ở những địa phương, trong quá
trình thực hiện các chính sách đất đai trước đây, ủy ban nhân dân các cấp đã hướng
dẫn và chỉ đạo nông dân tự thương lượng điều chỉnh đất cho nhau nay đã ổn định,
thì ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ vào hiện trạng,
xét để giao và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ.
Đối với những hộ gia đình có diện
tích đất vượt hạn mức thì thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định
này".
7. Điều 13 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
"Điều 13. Đối với đất vượt
hạn mức của hộ gia đình, được giải quyết như sau:
1. Hộ gia đình, đang sử dụng đất
nông nghiệp, đất làm muối vượt hạn mức mà là đất được giao hoặc do khai hoang,
vỡ hóa và các trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người
khác trước ngày 01 tháng 01năm 1999 (ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Đất đai có hiệu lực), thì được tiếp tục sử dụng và phải nộp thuế bổ sung đối
với diện tích đất vượt hạn mức theo quy định của pháp luật.
Thời hạn sử dụng phần diện tích
đất vượt hạn mức của hộ gia đình bằng một phần hai thời hạn giao đất đối với từng
loại đất theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định này. Sau thời hạn này
thì phải chuyển sang thuê đất.
Đối với diện tích đất vượt hạn mức
của hộ gia đình, có sau ngày 01 tháng 01 năm 1999 thì hộ gia đình, cá nhân phải
chuyển sang thuê phần diện tích đất vượt hạn mức đó.
2. Đất vượt hạn mức do chiếm dụng
trái phép thì tùy trường hợp cụ thể, ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đề
nghị ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh xét để thu hồi hoặc
phải chuyển sang cho thuê đất".
8. Điều 15 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
"Điều 15.
1. Đất dành cho nhu cầu công ích
của xã, phường, thị trấn do ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức quản
lý và sử dụng;
2. Việc quản lý và sử dụng đất
dành cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn được quy định như sau:
a) Để xây dựng hoặc bù lại đất
dùng vào xây dựng các công trình công cộng của xã , phường, thị trấn được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép, không sử dụng vào mục đích khác.
b) Trong trường hợp chưa sử dụng
vào các mục đích quy định tại điểm a khoản này thì ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân thuê để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối. Tiền thu được nộp vào ngân sách và chỉ được dùng
vào nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
3. Thời hạn thuê đất công ích của
xã, phường, thị trấn, đối với các trường hợp đã cho thuê trước ngày 01 tháng 01
năm 1999 được thực hiện theo hợp đồng cho thuê đất đã ký kết, các trường hợp
cho thuê đất công ích từ sau ngày 01 tháng 01 năm 1999 thì thời hạn thuê đất
không quá 5 năm".
Điều 2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
Điều 3.
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây
trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Nghị định 85/1999/NĐ-CP sửa đổi quy định về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp, và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài
THE GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
|
No:
85/1999/ND-CP
|
Hanoi, August 28, 1999
|
DECREE AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF
ARTICLES OF THE REGULATION ON THE ALLOCATION OF AGRICULTURAL LAND TO FAMILY
HOUSEHOLDS AND INDIVIDUALS FOR STABLE AND LONG-TERM USE IN AGRICULTURAL
PRODUCTION AND ADDING THE ALLOCATION OF SALT-MAKING LAND TO FAMILY HOUSEHOLDS
AND INDIVIDUALS FOR STABLE AND LONG-TERM USE THE GOVERNMENT Pursuant to the Law on Organization of the
Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Land Law of July 14, 1993 and the Law of December 2, 1998
amending and supplementing a number of articles of the Land Law;
At the proposals of the Minister of Agriculture and Rural Development, the
Minister of Aquatic Products and the General Director of the General Land
Administration, DECREES: Article
1.- To amend and supplement a number of articles of the Regulation
on the allocation of agricultural land to family households and individuals for
stable and long-term use in agricultural production issued together with Decree
No. 64/CP of September 27, 1993 of the Government and adding the allocation of
salt- making land to family households and individuals for stable and long-term
use. 1.
Article 1 is amended and supplemented as follows: "Article 1.- Family households and individuals who directly work in
agriculture, aquaculture, and salt making and whose main source of living is
the income from these production activities as certified by the People’s
Committees of the commune, ward or township shall be allocated land by the
State within the set quota for stable and long-term use in agriculture,
aquaculture and salt making without having to pay for the land use right. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. All agricultural land and salt-making land which
have not yet been allocated shall be allocated to family households and
individuals for stable and long-term use in agricultural production,
aquaculture and salt making, except the land which has been allocated to
organizations and land used for public utility needs of the commune." 2.
Article 2 is amended and supplemented as follows: "Article 2.- Agricultural land allocated to family households and
individuals for use in agricultural production comprises: agricultural land
planted with annual trees, agricultural land planted with perennial trees, and
aquacultural land. These also include the land formerly used for the family
economy, garden land, private encroachments on public land, land on hilly
slopes used by sedentarisers, denuded land and bare hills, waste land set to
agricultural production and aquaculture. Salt-making land allocated to family households
and individuals, for use in salt production comprises: land in salt marshes and
land that has been planned for salt production. If they cannot be allocated to family households
and individuals such kinds of land shall be leased to organizations, family
households and individuals that need them for use in agricultural production,
aquaculture and salt making ". 3.
Article 4 is amended and supplemented as follows: "Article 4.- 1. The term of allocation of agricultural land
for the planting of annual trees, aquaculture and salt making is 20 years; that
for the planting of perennial trees is 50 years. On expiry of the term of land allocation, if the
family households and individuals still need to continue its use and in the
process of use have strictly abidden by the land legislation, the State shall
allocate that land to them for continued use. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. a/ For the land that has been allocated to
family households and individuals prior to October 15, 1993, the beginning of
the term of allocation is uniformly set at October 15, 1993. b/ For the land allocated to family households
and individuals after October 15, 1993, the term shall begin on the date of the
allocation." 4.
Article 5 is amended and supplemented as follows: "Article 5.- The standard quota of land allocation to each family
household in each locality is set as follows: 1. For the agricultural land for the planting of
annual trees, aquaculture and salt making: a/ The provinces of Ca Mau, Bac Lieu, Kien
Giang, Soc Trang, Can Tho, An Giang, Vinh Long, Tra Vinh, Dong Thap, Tien
Giang, Long An, Ben Tre, Tay Ninh, Binh Duong, Binh Phuoc, Dong Nai, Ba
Ria-Vung Tau and Ho Chi Minh City, not more than 3 ha for each kind of land; b/ Other provinces and cities directly under the
Central Government, not more than 2 ha for each kind of land. 2. For agricultural land for the planting of
perennial trees: a/ The communes in the plains: not more than 10
ha; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. For denuded land, bare hills, tidal land,
water surface in bays and tidal pools and reclaimed land on the seashore, the
People’s Committees of the provinces and centrally-run
cities shall decide on the land quota for use by households and individuals on
the basis of the land fund of the locality and their production capacity, with
a view to ensuring the implementation of the policy of encouragement, creating
favorable conditions for using these kinds of land in agricultural production,
aquaculture and salt making. 4. In case of family households using many kinds
of land to plant annual and perennial trees, practice aquaculture and produce
salt or using denuded land and bare hills, tidal land and water surface in bays
and tidal pools and reclaimed land on the seashore, the quota for use of land
shall be determined separately for each kind of land according to the
stipulations in Points 1, 2 and 3 of this Clause". 5.
Article 8 is amended and supplemented as follows: "Article 8.- 1. Basing itself on the local land fund, the
People’s Committee of the commune, ward or township shall
lease land to the following objects for agricultural production, aquaculture
and salt making: a/ Officials, State employees, workers, armymen
and public security workers who have retired or stopped their public duty for
health reasons and who are living in the locality; b/ Family households and individuals who are
peasants living in the locality and who have received their full quota of
agricultural land and salt-making land, c/ Family households and individuals who are not
farmers and who are living in the locality; d/ In case the objects stipulated in Points a, b
and c of this Clause are not able to rent land, the land can be leased to
organizations, family households and individuals in other localities for use in
agricultural production, aquaculture and salt making. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. The land rent shall be collected yearly or
for a number of years in advance but not more than five years. The rent must be
remitted to the budget and can be used only to invest in infrastructural
construction in the commune, ward or township." 6.
Article 12 is amended and supplemented as follows: "Article 12.- Land allocation and issue of certificates of land use
right: 1. With regard to agricultural and salt making
land: a/ If the People’s
Committees of the provinces or cities centrally-run directly have issued
documents to stipulate on and direct the allocation of land to family
households and individuals for stable and long-term use in conformity with the
regulation of the State at that point of time, certificates of land use right
shall be issued to them; b/ If the land has not been allocated to family
households and individuals, the People’s Committee
of the commune, ward or township shall draw up the plan and propose to the
People’s Committee of the district, town or city under the
province to allocate the land and issue certificates of land use right to them. The area of agricultural and salt making land
shall be decided by the People’s Committee of the districts,
towns and cities under the province for allocation to family households and
individuals on the basis of the average land allocation per head of the
agricultural, fishery and salt making population after substraction made of the
land reserved for public utility needs. 2. In the localities where in the process of
implementation of the land policy in the past the People’s
Committees of various levels have guided and directed the farmers to negotiate
among themselves to regulate the division of land and this situation has now
stabilized, the People’s Committees of the districts,
towns and cities under the province shall base themselves on the present
situation to consider the land allocation and issue certificates of land use
right to them. With regard to the families which have more land
than prescribed by the quota the stipulations in Clause 7, Article 1 of this
Decree shall be complied with." ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. "Article 13.- For the land exceeding the quota for a family
household, the solution is as follows: 1. The family households using agricultural land
and salt making land above the quota which are allocated or reclaimed land or
otherwise assigned legally by others prior to January 1st, 1999 (effective date
of the Law amending and supplementing a number of articles of the Land Law)
shall be allowed to continue its use but must pay the supplementary tax for the
above-quota land as prescribed by law. The term for use of the area of the above-quota
land by a family household is equal to half of the term of land allocation for
each kind of land as stipulated in Clause 3, Article 1 of this Decree. After
this term, the household must change to renting land. For the area of above-quota land which is
acquired after January 1st, 1999, the family household and individual must
change to renting it. 2. For the land exceeding the quota resulting
from illegal occupation, depending on each case, the People’s
Committee of the commune, ward, or township shall propose to the People’s
Committee of the district, town or city directly under the province to consider
for recovery or to change to land renting. 8.
Article 15 is amended and supplemented as follows: "Article 15.- 1. Land reserved for public utility needs of the
commune, ward or township shall be managed and used by the People’s
Committee of the commune, ward or township. 2. The management and use of the land reserved
for public utility of the commune, ward or township is prescribed as follows: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. b/ In case the land is not yet used for the
purposes stipulated in Point a of this Clause, the People’s
Committee of the commune, ward or township shall lease it to family households
or individuals for use in agricultural production, aquaculture and salt making.
The rent thereof shall be remitted to the budget and can only be used for
public utility needs of the commune, ward or township as prescribed by law. 3. The term for the lease of public utility land
of the commune, ward or township prior to January 1st, 1999 shall comply with
the signed land lease contract; in other cases happening after January 1st,
1999, the term of land lease shall not exceed 5 years." Article 2.- The Ministers, the heads of ministerial-level
agencies, the heads of agencies attached to the Government and the President of
the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities
directly shall have to implement this Decree. Article 3.- This Decree takes effect 15 days after its
signing. All the earlier provisions which are contrary to this Decree are now
annulled. ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Phan Van Khai
Nghị định 85/1999/NĐ-CP ngày 28/08/1999 sửa đổi quy định về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp, và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài
40.043
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|