|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị định 53/2017/NĐ-CP giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng
Số hiệu:
|
53/2017/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Xuân Phúc
|
Ngày ban hành:
|
08/05/2017
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Các loại giấy tờ đất đai hợp pháp khi xin cấp phép xây nhà
Ngày 08/5/2017, Chính phủ ban hành Nghị định 53/2017/NĐ-CP quy định 12 loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng; đơn cử như sau:- Giấy chứng nhận QSDĐ được cấp theo quy định của Luật Đất đai 1987, 1993, Luật đất đai sửa đổi 2001, Luật đất đai 2003.
- Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu (QSH) nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo Luật Đất đai 2013, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009.
- Giấy chứng nhận QSH nhà ở và QSDĐ ở được cấp theo quy định của Nghị định 60/CP và Nghị định 61/CP ngày 5/7/1994.
- Giấy chứng nhận QSH nhà ở, QSH công trình xây dựng đã được cấp theo Pháp lệnh nhà ở 1991; Luật nhà ở 2005; Nghị định 81/2001/NĐ-CP ; Nghị định 95/2005/NĐ-CP …
- Giấy tờ về đất đai liên quan trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất sau 1/7/2004 nhưng không có Giấy chứng nhận QSDĐ, QSH nhà ở theo quy định…
Xem chi tiết 12 loại giấy tờ nêu trên tại Nghị định 53/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/6/2017.
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 05 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CÁC LOẠI GIẤY TỜ HỢP PHÁP VỀ ĐẤT ĐAI ĐỂ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đất
đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định các loại
giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định các loại giấy tờ hợp pháp
về đất đai để cấp giấy phép xây dựng; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc sử dụng giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép
xây dựng.
2. Các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai làm căn cứ
thực hiện việc xác lập quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân được thực hiện
theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Việc cấp giấy phép xây dựng được thực hiện theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng (sau đây gọi chung là chủ đầu tư); cơ
quan thực hiện cấp giấy phép xây dựng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Điều 3. Các loại giấy tờ hợp
pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng
Giấy tờ hợp pháp
về đất đai để cấp giấy phép xây dựng quy định tại Nghị định này là giấy tờ thuộc
một trong các loại sau:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo
quy định của Luật đất đai năm 1987, Luật đất đai năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai
năm 2001, Luật đất đai năm 2003.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định của Luật đất đai năm 2013, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12.
3. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở được cấp theo quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của
Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị, Nghị định số
61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
4. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định tại Pháp lệnh nhà ở năm 1991; Luật nhà ở năm 2005; Nghị định số 81/2001/NĐ-CP
ngày 05 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về việc người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mua nhà ở tại Việt Nam; Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm
2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu
công trình xây dựng; Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở; Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ngày 03
tháng 6 năm 2009 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị quyết số 19/2008/QH12
ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam; Điều 31, Điều 32 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật đất đai; các
giấy chứng nhận khác về quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng đã
được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật
về xây dựng qua các thời kỳ.
5. Các loại giấy tờ đủ điều kiện để cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận gồm: Các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013; Điều 18 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai
năm 2013 và quy định tại khoản 16 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật đất đai hoặc
giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và được cơ quan đăng ký đất đai xác nhận
đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
6. Giấy tờ về đất đai đối với trường hợp được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ sau ngày 01 tháng 7
năm 2004 nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, gồm:
Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Quyết định cho thuê
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hợp đồng thuê đất kèm theo (nếu có)
hoặc giấy tờ về trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất
hoặc Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
7. Báo cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất
đối với trường hợp tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng mà chưa được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra và quyết định xử lý theo quy
định tại Điều 28 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
8. Giấy tờ về việc xếp hạng di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng để thực hiện
xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo hoặc di dời các công trình di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013.
9. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản
chấp thuận về địa điểm xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với công
trình xây dựng biển quảng cáo, trạm viễn thông, cột ăng-ten tại khu vực không
thuộc nhóm đất có mục đích sử dụng để xây dựng và không được chuyển đổi mục
đích sử dụng đất.
10. Hợp đồng thuê đất được giao kết giữa chủ đầu tư
xây dựng công trình và người quản lý, sử dụng công trình giao thông hoặc văn bản
chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đối với
công trình được phép xây dựng trong phạm vi đất dành cho giao thông theo quy định
của pháp luật.
11. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã có giấy
tờ hợp pháp về đất đai theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này
nhưng đề nghị được cấp giấy phép xây dựng sử dụng vào mục đích khác với mục
đích sử dụng đất đã được ghi trên giấy tờ đó.
12. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, theo đề nghị của cơ quan cấp giấy phép xây dựng
để xác định diện tích các loại đất đối với trường hợp người sử dụng đất có một
trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định tại các khoản 1, 2, 3,
4 và 5 Điều này nhưng trên các giấy tờ đó không ghi rõ diện tích các loại đất để
làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng.
Điều 4. Trách nhiệm của các bộ,
cơ quan, đơn vị liên quan
1. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường tổ chức phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng các loại giấy
tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng quy định tại Nghị định này; đồng
thời, rà soát, hoàn thiện các quy định hướng dẫn, bao gồm quy trình thủ tục, hồ
sơ giấy tờ để cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức rà soát,
hoàn thiện các quy định liên quan đến quy trình thủ tục, hồ sơ giấy tờ để cấp
các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai theo
quy định của pháp luật về đất đai.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có trách nhiệm tổ chức tập huấn cho công chức thuộc các cơ quan cấp
giấy phép xây dựng và cơ quan quản lý đất đai tại địa phương thực hiện đúng các
quy định của Nghị định này trong quá trình thực hiện cấp giấy phép xây dựng; tổ
chức thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm các quy định của
Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật; đồng thời, định
kỳ báo cáo Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường những vướng mắc phát sinh để
tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định. Chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ quan thuộc quyền quản lý, gồm: Sở Xây dựng và Sở Tài nguyên và Môi trường
tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, niêm yết công khai các loại giấy tờ hợp pháp về
đất đai quy định tại Nghị định này để các chủ đầu tư, các cơ quan, tổ chức, đơn
vị và cá nhân liên quan biết, thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
4. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ quy định tại
Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật để cấp giấy phép
xây dựng theo quy định; tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong thực hiện hoạt động xây dựng.
5. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực trong việc cung cấp các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định
tại Nghị định này khi thực hiện thủ tục cấp giấy phép xây dựng; thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Điều khoản thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng
6 năm 2017.
Điều 6. Quy định chuyển tiếp
Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đã
được nộp trước ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định này nhưng chưa được cấp
giấy phép xây dựng thì chủ đầu tư cập nhật giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy
định tại Nghị định này để được cấp giấy phép xây dựng.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm hướng dẫn
và tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (3b).KN
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
Nghị định 53/2017/NĐ-CP quy định các giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng
THE GOVERNMENT
--------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No. 53/2017/ND-CP
|
Hanoi, May 08, 2017
|
DECREE ON LEGAL LAND DOCUMENTS FOR GRANTING CONSTRUCTION LICENSES Pursuant to the Law on
Organization of the Government dated June 19, 2015; Pursuant to the Land
Law dated November 29, 2013; Pursuant to the
Construction Law dated June 18, 2014; At the request of the
Minister of Construction; The Government
promulgates a Decree on legal land documents for granting construction
licenses. Article 1: Scope ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. Legal land documents
that are used as the basis for the establishment of land-use rights of
organizations and individuals are specified in land laws. 3. Construction licenses
shall be granted in accordance with regulations of the construction laws. Article 2. Regulated
entities This Decree applies to
organizations, households and individuals who apply for construction licenses
(hereinafter referred to as “applicant”), construction licensing authorities,
and relevant authorities, organizations and individuals. Article 3. Legal land
documents for granting construction licenses Legal land documents for
granting a construction license specified in this Decree include: 1. The certificate of
land-use rights granted in accordance with the Land Law 1987, the Land Law
1993, the Law on Amendments to certain articles of the Land Law 2001, and the
Land Law 2003. 2. The certificate of
land-use rights, ownership of house and other property on land granted in
compliance with the Land Law 2013, Law No. 38/2009/QH12 on Amendments to
certain articles of laws related to capital construction. 3. The certificate of
house ownership and residential land use rights granted in conformity with Decree
No. 60/CP dated July 05, 1994 of the Government on house ownership and
residential land use rights in urban areas, Decree No. 61/CP dated July 05,
1994 of the Government on housing business. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 5. Documents proving that
the applicant is eligible to be granted the certificate of land-use rights,
ownership of houses and other property on land but has not been granted a
certificate, including: Documents specified in Article 100 of the Land Law
2013, Article 18 of Decree No. 43/2014/ND-CP dated May 15, 2014 of the
Government providing guidelines in detail for certain articles of the Land Law
2013, Clause 16 of Article 2 of Decree No. 01/2017/ND-CP dated January 06,
2017, the Law on Amendments to certain Decrees providing guidelines in detail
for the Land Law or a written confirmation that the applicant is eligible to be
granted the certificate of land use rights, ownership of houses and other
property on land which is issued by the People’s Committee of the commune and
certified by the land registration authority. 6. Land documents in
cases where the State allocates and leases out land, and repurposing land from
July 01, 2004 without the certificates of land-use rights, ownership of houses
and other property on land in accordance with regulations of the Land Law,
including: a land allocation decision or land lease decision of the competent
authority and a land lease contract (if any) or a document on successful bid
for land-use rights or a land-using project or a decision on permission for
land repurposing of the competent authority. 7. A report on the review
and declaration of the use of a land area by organizations and religious
facilities without the certificate of land-use rights, ownership of houses and
other property on land which will be invested and handled by the People’s
Committee of the province where the land area is located in accordance with
Article 28 of Decree No. 43/2014/ND-CP dated May 15, 2014 of the Government
providing detailed guidance for certain articles of the Land Law. 8. Documents on the
ranking of historic and cultural sites and landscapes for granting a license to
build, repair, renovate or relocate them without the certificate of land-use
rights, ownership of houses and other property on land in compliance with
Article 27 of Decree No. 43/2014/ND-CP dated May 15, 2014 of the Government
providing detailed guidance for certain articles of the Land Law 2013. 9. The certificate of
land-use rights or a written approval for location of a billboard,
telecommunication station or antenna in an area where construction and
repurposing are not permitted. 10. A land lease contract
signed by the construction investor and the party which manages and uses the
transportation work or a written approval from a transport authority for
construction an area dedicated to transportation in compliance with regulations
of law. 11. A document of the
competent State authority allowing the land repurposing in the case where the
land user has legal land documents defined in Clauses 1, 2, 3, 4, and 5 of this
Article but and applies for a construction license for purposes other than the
ones written on those documents. 12. A document of the
competent authority which grants the certificate of land-use rights at the
request of a construction licensing authority to define the area of each type
of land if the land user has one of the legal land documents specified in
Clauses 1, 2, 3, 4, and 5 of this Article but it does not state clearly the
area of each type of land, which is the basis for granting a construction
license. Article 4.
Responsibilities of relevant ministries, authorities, and units ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. The Ministry of
Natural Resources and Environment shall review and complete regulations which
are relevant to the procedure and application for granting approval for legal
land documents in conformity with the Land Law. 3. The People's
Committees of provinces and central-affiliated cities are responsible for
training public employees of construction licensing authorities and land
management authorities of the provinces in adherence to this Decree during the
construction licensing process, inspecting, handling violations against
regulations of this Decree and other relevant regulations of law, and submit
periodic reports to the Ministry of Construction and the Ministry of Natural
Resources and Environment on arising problems ; directing and providing
guidance for affiliated entities which include the Departments of Construction
and the Department of Natural Resources and Environment to propagate, provide
guidance, and list publicly legal land documents defined in this Decree for
investors, authorities, organizations, units, and individuals to know and
comply with regulations of law. 4. Pursuant to
regulations of this Decree and other relevant regulations of law,
construction-licensing authorities shall consider granting construction
licenses and enable facilitate construction activities. 5. Applicants are
responsible for the accuracy of information in legal land documents in
accordance with this Decree when applying for a construction license and shall
fulfill land-related financial duties in compliance with regulations of law. Article 5.
Implementation This Decree takes effect
from June 25, 2017 Article 6. Transition
clause In cases where an
application for a construction license is submitted before the effective date
of this Decree and a construction license has not been granted, the applicant
shall provide additional legal land documents in accordance with regulations of
this Decree to be granted a construction license. Article 7.
Responsibilities for implementation ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. Ministers, Heads of
ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Chairmen of the People’s
Committees of provinces and central-affiliated cities are responsible for
complying with this Decree. PP THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER
Nguyen Xuan Phuc
Nghị định 53/2017/NĐ-CP ngày 08/05/2017 quy định các giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng
99.421
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|