Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 126/2004/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị sử dụng nhà

Số hiệu: 126/2004/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 26/05/2004 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 126/2004/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2004

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 126/2004/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 5 NĂM 2004 VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG, QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG ĐÔ THỊ VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà; hình thức và mức xử phạt; thẩm quyền và thủ tục xử phạt; khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

2. Vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà là hành vi do tổ chức, cá nhân thực hiện cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định về hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

3. Vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà bao gồm:

a) Vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng của chủ đầu tư;

b) Vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng công trình (dưới đây gọi là nhà thầu xây dựng);

c) Vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng của nhà thầu tư vấn xây dựng;

d) Vi phạm hành chính trong quản lý công trình hạ tầng đô thị gồm: các hành vi vi phạm trong quản lý hệ thống giao thông đô thị, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, công trình trong công viên, vườn hoa, cây xanh công cộng và các công trình khác;

đ) Vi phạm hành chính trong quản lý sử dụng nhà.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà bị xử phạt theo quy định của Nghị định này.

2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà trên lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.

Điều 3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà.

1. Mọi hành vi vi phạm hành chính phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải được tiến hành kịp thời, công minh, triệt để. Mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.

2. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải do người có thẩm quyền quy định tại các Điều 43, 44, 45, 46 của Nghị định này thực hiện và phải được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật.

3. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt hành chính một lần. Tổ chức, cá nhân có nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt từng hành vi vi phạm. Nhiều tổ chức, cá nhân cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi tổ chức, cá nhân vi phạm đều bị xử phạt.

4. Việc xử lý vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp xử lý thích hợp.

5. Không xử lý vi phạm hành chính trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, sự kiện bất ngờ, vi phạm hành chính khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện; quá thời hạn trên thì không bị xử phạt, nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này.

2. Trong thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt của các cấp có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt được tính lại kể từ thời điểm đương sự chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

3. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính sau 01 năm, kể từ ngày thi hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày quyết định xử lý hết hiệu lực mà không tái phạm thì coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 5. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà

1. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải chịu một trong các hình thức xử phạt hành chính sau đây:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền: mức phạt tối đa đến 70 triệu đồng.

2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

3. Các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ bộ phận công trình, công trình xây dựng vi phạm;

b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do hành vi vi phạm hành chính gây ra;

c) Buộc thực hiện các quy định của Nhà nước về hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà;

d) Buộc bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra.

Chương 2:

HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

MỤC I:

HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT CÁC HÀNH VI VI PHẠM CỦA CHỦ ĐẦU TƯ

Điều 6. Xử phạt chủ đầu tư tổ chức xây dựng bộ phận công trình, công trình trên đất không được xây dựng

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với chủ đầu tư tổ chức xây dựng bộ phận công trình, công trình có một trong các hành vi:

a) Vi phạm quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố;

b) Xây dựng trên đất chưa chuyển đổi mục đích sử dụng.

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với chủ đầu tư tổ chức xây dựng bộ phận công trình, công trình có một trong các hành vi:

a) Xây dựng trên đất lấn chiếm;

b) Xây dựng vi phạm chỉ giới đường đỏ;

c) Vi phạm chỉ giới xây dựng.

3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với chủ đầu tư tổ chức xây dựng bộ phận công trình, công trình trong khu vực cấm xây dựng.

4. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, chủ đầu tư vi phạm còn bị xử phạt bổ sung và áp dụng một hoặc nhiều biện pháp sau:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ bộ phận công trình, công trình vi phạm;

c) Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra.

Điều 7. Xử phạt chủ đầu tư có hành vi vi phạm các quy định về giấy phép xây dựng

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với chủ đầu tư tổ chức xây dựng bộ phận công trình, công trình mới; cải tạo, mở rộng, sửa chữa lớn, trùng tu, tôn tạo công trình không có giấy phép xây dựng theo quy định hoặc sai giấy phép xây dựng.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư vi phạm còn bị buộc phải xin giấy phép xây dựng theo quy định hoặc buộc thực hiện đúng giấy phép xây dựng.

Điều 8. Xử phạt chủ đầu tư có hành vi vi phạm các quy định về thiết kế xây dựng công trình

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với chủ đầu tư tổ chức xây dựng bộ phận công trình, công trình mới; cải tạo, mở rộng, sửa chữa lớn, trùng tu, tôn tạo công trình không có thiết kế xây dựng công trình được duyệt theo quy định hoặc xây dựng sai thiết kế được duyệt.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư vi phạm còn bị buộc xin phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định hoặc buộc thực hiện đúng thiết kế xây dựng được duyệt.

Điều 9. Xử phạt chủ đầu tư có hành vi vi phạm các quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Phạt tiền:

a) Phạt từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với chủ đầu tư tự ý thay đổi hoặc cho phép thay đổi các nội dung của dự án vượt quá thẩm quyền;

b) Phạt từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với chủ đầu tư khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công;

c) Phạt từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án không đủ năng lực hoạt động xây dựng theo quy định;

d) Phạt từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với chủ đầu tư thực hiện sai nội dung đầu tư; sai quy mô đầu tư so với quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư vi phạm còn bị buộc thực hiện đúng các quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

Điều 10. Xử phạt chủ đầu tư có hành vi vi phạm các quy định về lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng

1. Phạt tiền:

a) Phạt từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có hành vi chia nhỏ gói thầu hoặc giao cho nhiều nhà thầu khi gói thầu chỉ một nhà thầu có thể đảm nhiệm được trái với quy định của pháp luật về lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;

b) Phạt từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu xây dựng công trình không đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định;

c) Phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với chủ đầu tư thực hiện sai kế hoạch đấu thầu được duyệt;

d) Phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi: dàn xếp thầu; mua, bán thầu; tiết lộ thông tin khi xét thầu hoặc thông đồng với nhà thầu; đấu thầu giả hoặc không đấu thầu vẫn lập hồ sơ, biên bản đấu thầu.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư vi phạm còn bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp sau:

a) Buộc huỷ bỏ kết quả đấu thầu đối với vi phạm các quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

b) Buộc thực hiện đúng các quy định của pháp luật về lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng.

Điều 11. Xử phạt chủ đầu tư có hành vi vi phạm các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng

1. Phạt tiền:

a) Phạt từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với chủ đầu tư không mua bảo hiểm công trình theo quy định;

b) Phạt từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với chủ đầu tư không báo cáo kịp thời theo quy định khi xảy ra sự cố công trình;

c) Phạt từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi: vi phạm các quy định về nghiệm thu kỹ thuật; vi phạm các quy định về nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng;

d) Phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi: ép tiến độ gây ảnh hưởng chất lượng công trình; thực hiện chậm tiến độ so với quyết định đầu tư được phê duyệt;

đ) Phạt từ 20.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với chủ đầu tư tổ chức xây dựng bộ phận công trình, công trình có một trong các hành vi: sử dụng sai quy chuẩn xây dựng; sai tiêu chuẩn xây dựng hoặc không thực hiện giám sát thi công xây dựng theo quy định làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình hoặc gây sự cố công trình.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư vi phạm còn bị buộc thực hiện đúng các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Điều 12. Xử phạt chủ đầu tư có hành vi vi phạm các quy định về nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành và quyết toán vốn đầu tư

1. Phạt tiền:

a) Phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với chủ đầu tư thực hiện quyết toán vốn đầu tư chậm thời hạn theo quy định;

b) Phạt từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với chủ đầu tư chậm thanh toán khối lượng hoàn thành cho các nhà thầu khi đã đủ thủ tục thanh toán theo quy định;

c) Phạt từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi: nghiệm thu khống; nghiệm thu sai khối lượng; làm sai lệch giá trị thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp sau:

a) Buộc huỷ bỏ kết quả thanh toán, quyết toán đối với vi phạm được quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

b) Buộc thực hiện đúng các quy định về nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình;

c) Buộc bồi thường thiệt hại đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

MỤC II:

HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT CÁC HÀNH VI VI PHẠM CỦA NHÀ THẦU XÂY DỰNG

Điều 13. Xử phạt nhà thầu xây dựng có hành vi vi phạm các quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng

1. Phạt tiền:

a) Phạt từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với nhà thầu xây dựng bố trí cán bộ quản lý, người trực tiếp chỉ huy thi công không đủ năng lực hành nghề xây dựng tương ứng với loại, cấp công trình;

b) Phạt từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với nhà thầu xây dựng nhận thầu thi công xây dựng công trình vượt quá năng lực hoạt động xây dựng theo quy định;

c) Phạt từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với nhà thầu xây dựng có một trong các hành vi: cho mượn danh nghĩa nhà thầu; sử dụng danh nghĩa nhà thầu khác để hoạt động xây dựng.

2. Ngoài hình thức xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này, nhà thầu xây dựng vi phạm còn bị buộc thực hiện đúng quy định về năng lực hoạt động xây dựng, hành nghề xây dựng.

Điều 14. Xử phạt nhà thầu xây dựng có hành vi vi phạm các quy định về đấu thầu trong hoạt động xây dựng

1. Phạt tiền:

a) Phạt từ 6.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với nhà thầu xây dựng có một trong các hành vi: triển khai thi công xây dựng công trình không đúng với các cam kết theo hồ sơ dự thầu và hợp đồng giao nhận thầu xây dựng công trình; có vi phạm pháp luật khác về đấu thầu trong hoạt động xây dựng;

b) Phạt từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với nhà thầu xây dựng có một trong các hành vi: dàn xếp trong đấu thầu; mua, bán thầu.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, nhà thầu xây dựng vi phạm còn bị áp dụng một trong các biện pháp sau:

a) Buộc huỷ bỏ kết quả đấu thầu đối với vi phạm các quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

b) Buộc thực hiện đúng cam kết trong hồ sơ dự thầu hoặc các quy định về đấu thầu trong hoạt động xây dựng công trình.

Điều 15. Xử phạt nhà thầu xây dựng có hành vi nhận thầu xây dựng vi phạm các quy định về xây dựng bộ phận công trình, công trình trên đất không được xây dựng, giấy phép xây dựng, thiết kế xây dựng

1. Phạt tiền:

a) Phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với nhà thầu xây dựng nhận thầu thi công xây dựng bộ phận công trình, công trình không có giấy phép xây dựng hoặc sai giấy phép xây dựng; không có thiết kế xây dựng được duyệt hoặc sai thiết kế xây dựng được duyệt;

b) Phạt từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với nhà thầu xây dựng nhận thầu thi công xây dựng bộ phận công trình, công trình trên đất không được xây dựng.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, nhà thầu xây dựng vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

Điều 16. Xử phạt nhà thầu xây dựng có hành vi vi phạm các quy định về an toàn xây dựng

1. Phạt tiền:

a) Phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với nhà thầu xây dựng có một trong các hành vi: thực hiện không đúng quy trình, quy phạm xây dựng gây lún, rạn nứt các công trình lân cận;

b) Phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với nhà thầu xây dựng có hành vi không trang bị đủ phương tiện bảo hộ lao động cho người lao động trong công trường xây dựng;

c) Phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với nhà thầu xây dựng có một trong các hành vi: không có biển báo công trường theo quy định; không có biển báo an toàn; không có phương tiện che, chắn an toàn; không có hàng rào bảo vệ an toàn;

d) Phạt từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với nhà thầu xây dựng không mua các loại bảo hiểm theo quy định.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, nhà thầu xây dựng vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp sau:

a) Buộc bồi thường thiệt hại đối với vi phạm các quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc thực hiện đúng các quy định về an toàn xây dựng.

Điều 17. Xử phạt nhà thầu xây dựng vi phạm các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng

1. Phạt tiền:

a) Phạt từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với nhà thầu xây dựng có hành vi sử dụng kết quả kiểm tra vật liệu xây dựng hoặc cấu kiện xây dựng của các phòng thí nghiệm chưa được hợp chuẩn;

b) Phạt từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với nhà thầu xây dựng có một trong các hành vi: không lập bản vẽ hoàn công theo quy định; vi phạm các quy định về bảo hành công trình;

c) Phạt từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với nhà thầu xây dựng có một trong các hành vi: sử dụng vật liệu xây dựng; sử dụng cấu kiện xây dựng; sử dụng thiết bị công nghệ nhưng không có chứng chỉ xuất xứ, chứng nhận đủ tiêu chuẩn chất lượng theo quy định;

d) Phạt từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với nhà thầu xây dựng có một trong các hành vi: không có hệ thống quản lý chất lượng; không tổ chức giám sát thi công xây dựng; thi công không đúng thiết kế; thi công không đúng quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình hoặc gây sự cố công trình.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, nhà thầu xây dựng vi phạm còn bị buộc thực hiện đúng các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Điều 18. Xử phạt nhà thầu xây dựng có hành vi vi phạm các quy định về nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành

1. Phạt tiền:

a) Phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với nhà thầu xây dựng có các hành vi kéo dài thời gian hoàn thiện hồ sơ, tài liệu phục vụ cho công tác nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình theo quy định;

b) Phạt từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với nhà thầu xây dựng có một trong các hành vi: nghiệm thu khống; nghiệm thu sai khối lượng; làm sai lệch giá trị thanh toán, quyết toán.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, nhà thầu xây dựng vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp sau:

a) Buộc huỷ bỏ kết quả nghiệm thu, thanh toán, quyết toán đối với vi phạm các quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

b) Buộc thực hiện đúng các quy định về nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hạng mục công trình, công trình.

MỤC III:

HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT CÁC HÀNH VI VI PHẠM CỦA NHÀ THẦU TƯ VẤN XÂY DỰNG

Điều 19. Xử phạt nhà thầu tư vấn xây dựng có hành vi vi phạm các quy định về điều kiện năng lực hành nghề, hoạt động tư vấn xây dựng công trình

1. Phạt tiền:

a) Phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với nhà thầu tư vấn xây dựng hoạt động sai quy định; cá nhân hoạt động tư vấn xây dựng sai chứng chỉ hành nghề;

b) Phạt từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với nhà thầu tư vấn xây dựng nhận thầu tư vấn xây dựng vượt quá năng lực theo quy định;

c) Phạt từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với nhà thầu tư vấn xây dựng có một trong các hành vi: cho thuê; cho mượn danh nghĩa;

d) Phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với nhà thầu tư vấn xây dựng: sử dụng danh nghĩa của tổ chức, cá nhân khác để hoạt động, hành nghề tư vấn xây dựng; cá nhân hoạt động tư vấn xây dựng không có chứng chỉ hành nghề.

2. Ngoài hình thức xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này, nhà thầu tư vấn xây dựng vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp sau:

a) Đình chỉ hoạt động tư vấn xây dựng đối với vi phạm các quy định tại điểm b và d khoản 1 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề đối với vi phạm các quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều này;

c) Buộc thực hiện đúng các điều kiện về năng lực hoạt động, hành nghề tư vấn xây dựng đối với vi phạm các quy định tại các điểm b và d khoản 1 Điều này.

Điều 20. Xử phạt nhà thầu tư vấn xây dựng có hành vi vi phạm các quy định về đấu thầu tư vấn xây dựng công trình

1. Phạt tiền:

a) Phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với nhà thầu tư vấn xây dựng bố trí cán bộ thực hiện không đúng theo hồ sơ dự thầu và hợp đồng giao nhận thầu tư vấn xây dựng;

b) Phạt từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với nhà thầu tư vấn xây dựng có một trong các hành vi: dàn xếp thầu; mua, bán thầu tư vấn xây dựng.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, nhà thầu tư vấn vi phạm còn bị áp dụng một trong các biện pháp sau:

a) Buộc hủy bỏ kết quả đấu thầu đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

b) Buộc thực hiện đúng các quy định về đấu thầu tư vấn xây dựng.

Điều 21. Xử phạt nhà thầu tư vấn xây dựng có hành vi vi phạm các quy định về quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng, sử dụng số liệu, tài liệu không hợp lệ trong hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng công trình

1. Phạt tiền:

a) Phạt từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với nhà thầu tư vấn xây dựng sử dụng kết quả thí nghiệm của phòng thí nghiệm chưa được hợp chuẩn;

b) Phạt từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với nhà thầu tư vấn xây dựng sử dụng số liệu, tài liệu không hợp lệ, không chính xác hoặc không phù hợp với thực tế;

c) Phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với nhà thầu tư vấn xây dựng có một trong các hành vi: không sử dụng quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng hoặc sử dụng sai quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, nhà thầu tư vấn xây dựng vi phạm còn bị buộc thực hiện đúng quy định về hoạt động tư vấn xây dựng.

Điều 22. Xử phạt nhà thầu tư vấn xây dựng có hành vi vi phạm các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng

1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với nhà thầu tư vấn xây dựng vi phạm các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình hoặc gây sự cố công trình.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, nhà thầu tư vấn xây dựng vi phạm còn bị áp dụng một hoặc các biện pháp sau:

a) Buộc bồi thường thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra;

b) Buộc thực hiện đúng quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Điều 23. Xử phạt nhà thầu tư vấn xây dựng có hành vi vi phạm các quy định về chế độ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với nhà thầu tư vấn xây dựng không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, nhà thầu tư vấn xây dựng vi phạm còn bị buộc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.

Điều 24. Xử phạt nhà thầu tư vấn xây dựng có hành vi vi phạm các quy định về nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình xây dựng

1. Phạt tiền:

a) Phạt từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với nhà thầu tư vấn xây dựng có một trong các hành vi: kéo dài thời gian hoàn thiện hồ sơ tài liệu để thanh toán, quyết toán theo quy định;

b) Phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với nhà thầu tư vấn xây dựng có một trong các hành vi: nghiệm thu khống; nghiệm thu sai khối lượng; làm sai lệch giá trị thanh toán, quyết toán trong hợp đồng tư vấn xây dựng và thi công công trình xây dựng.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, nhà thầu tư vấn xây dựng vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp sau:

a) Buộc huỷ bỏ kết quả thanh toán, quyết toán đối với vi phạm các quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

b) Buộc thực hiện đúng các quy định về nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình xây dựng.

Chương 3:

HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG ĐÔ THỊVÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ

MỤC I: 

HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG ĐÔ THỊ

Điều 25. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ khu vực an toàn giếng nước ngầm

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi: phóng uế, đổ phân rác; chăn nuôi súc vật; trồng cây, rau, hoa màu và các vi phạm khác trong khu vực an toàn giếng nước ngầm.

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi: đào hố nước, hố rác, hố phân, hố vôi; chôn súc vật, chất độc hại trong khu vực an toàn giếng nước ngầm.

3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị buộc thực hiện biện pháp khắc phục ô nhiễm do hành vi vi phạm hành chính gây ra.

Điều 26. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ khu vực an toàn nguồn nước mặt

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi: tắm giặt; chăn, thả gia súc trong khu vực nguồn nước mặt; neo đỗ thuyền, bè; xây dựng bến đò, bến phà trong khu vực nguồn nước mặt.

2. Phạt tiền:

a) Phạt từ 400.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi: làm vệ sinh thiết bị, xe máy; thải dầu, mỡ, hoá chất độc hại; xả rác, xác động vật, thực vật làm ô nhiễm nguồn nước mặt;

b) Phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: xả nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt; thoát nước nông nghiệp vào khu vực bảo vệ an toàn nguồn nước mặt;

c) Phạt từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng các loại công trình trên bờ, trên mặt nước, dưới mặt nước trong khu vực bảo vệ nguồn nước mặt không được phép của cơ quan có thẩm quyền.

3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị xử phạt bổ sung và bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp sau:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với vi phạm các quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;

b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ bộ phận công trình, công trình vi phạm;

c) Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm do vi phạm hành chính gây ra.

Điều 27. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ hành lang an toàn tuyến ống nước thô và đường ống truyền tải nước sạch

1. Phạt tiền:

a) Phạt từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi: xả rác, nước bẩn; đổ đất đá, vật liệu xây dựng hoặc để các vật khác trong hành lang an toàn tuyến ống nước thô hoặc đường ống truyền tải nước sạch;

b) Phạt từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi: đào bới hoặc lấy đất đá trong hành lang an toàn tuyến ống nước thô hoặc đường ống truyền tải nước sạch; lấn chiếm hành lang an toàn tuyến ống nước thô, đường ống truyền tải nước sạch để sử dụng vào mục đích khác.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị xử phạt bổ sung và bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp sau:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

b) Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra;

c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;

d) Buộc thực hiện đúng quy định về bảo vệ an toàn tuyến ống nước thô, đường ống truyền tải nước sạch.

Điều 28. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm về bảo vệ an toàn các công trình kỹ thuật thuộc hệ thống cấp nước

1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi: xả phân, rác, phóng uế; chăn nuôi súc vật; trồng cây, rau, hoa màu; vi phạm các quy định về an toàn, xâm nhập vào khu vực cấm theo quy định và các vi phạm khác trong khu vực an toàn đài nước, hồ chứa nước và các công trình kỹ thuật khác thuộc hệ thống cấp nước.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị xử phạt bổ sung và bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp sau:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

b) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra;

c) Buộc thực hiện đúng quy định về bảo vệ an toàn các công trình kỹ thuật thuộc hệ thống cấp nước.

Điều 29. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ, sử dụng mạng lưới cấp nước đô thị

1. Phạt tiền:

a) Phạt từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi: đấu nối đường ống cấp nước, thay đổi đường kính ống cấp nước không đúng quy định; sử dụng nước trước đồng hồ đo nước; làm sai lệch đồng hồ đo nước; tự ý thay đổi vị trí, cỡ, loại đồng hồ đo nước; gỡ niêm phong, niêm chì của thiết bị đo đếm không đúng quy định;

b) Phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: làm hư hỏng đường ống cấp nước, thiết bị kỹ thuật trong hệ thống cấp nước; dịch chuyển tuyến ống, các thiết bị kỹ thuật thuộc hệ thống cấp nước không đúng quy định; lắp đặt đường ống cấp nước không có giấy phép; sử dụng nước từ mạng lưới cấp nước, trụ nước phòng cháy, chữa cháy vào mục đích khác không đúng quy định.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị xử phạt bổ sung và bị áp dụng biện pháp sau:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

b) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.

Điều 30. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ, sử dụng hệ thống thoát nước

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi: đổ đất, đá, vật liệu, rác xuống sông, hồ, kênh, mương, hố ga, cống rãnh thoát nước; trồng cây, thả rau, bèo hoặc có các hành vi khác làm cản trở dòng chảy của hệ thống thoát nước.

2. Phạt tiền:

a) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi: tự ý đấu nối, dịch chuyển đường cống ngầm, hố ga thoát nước; xả chất độc hại vào hệ thống thoát nước công cộng;

b) Phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: san, lấp kênh, mương, ao hồ thoát nước công cộng trái quy định.

3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị xử phạt bổ sung và bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp sau:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc phá dỡ bộ phận công trình, công trình vi phạm;

c) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra.

Điều 31. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ công viên, cây xanh công cộng

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi: làm hư hỏng cây cảnh, vườn hoa, thảm cỏ, đóng đinh vào cây xanh, vứt rác không đúng quy định; chăn, thả trâu, bò, ngựa và súc vật khác trong công viên hoặc nơi công cộng không đúng quy định.

2. Phạt tiền:

a) Phạt từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi: chặt phá, bẻ cành; treo biển quảng cáo vào cây xanh ở đường phố và nơi công cộng không đúng quy định;

b) Phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: sử dụng các công trình trong công viên không đúng mục đích; làm hư hỏng công trình văn hoá, dịch vụ, công trình công cộng trong công viên.

3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp sau:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra đối với vi phạm các quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Buộc thực hiện các quy định về bảo vệ, sử dụng công trình trong công viên, bảo vệ cây xanh công cộng.

Điều 32. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ, sử dụng hè, lòng, lề đường phố

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng các chủ phương tiện vận tải chở vật liệu rời, chất phế thải để rơi vãi làm mất vệ sinh đường phố.

2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 500.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi: đào, phá, làm hư hỏng vỉa hè, lòng, lề đường phố không có giấy phép hoặc sai giấy phép.

3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị xử phạt bổ sung và bị áp dụng biện pháp sau:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với vi phạm các quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.

Điều 33. Xử phạt tổ chức, cá nhân có vi phạm về thu gom, vận chuyển và đổ rác thải

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân đổ rác không đúng nơi quy định.

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân thu gom, vận chuyển rác không đúng quy định.

3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp sau:

a) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra;

b) Buộc thực hiện đúng quy định về an toàn, bảo vệ môi trường.

Điều 34. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ, sử dụng hệ thống chiếu sáng công cộng

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi: làm hư hỏng, dịch chuyển trái phép; sử dụng các thiết bị trong hệ thống chiếu sáng công cộng không đúng quy định.

2. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị xử phạt bổ sung và bị áp dụng biện pháp sau:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.

Điều 35. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ, sử dụng hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật và các công trình hạ tầng đô thị khác

1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi: sử dụng hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật không có giấy phép hoặc không đúng mục đích; tự ý đào bới, dịch chuyển, đấu nối tuy nen, hào kỹ thuật; vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ an toàn các công trình hạ tầng đô thị khác.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị xử phạt bổ sung và bị áp dụng biện pháp sau:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.

Điều 36. Xử phạt tổ chức được giao quản lý, vận hành, khai thác các công trình, dịch vụ hạ tầng đô thị có hành vi vi phạm các quy định về quản lý, vận hành, khai thác các công trình, dịch vụ hạ tầng đô thị

1. Phạt tiền:

a) Phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng tường rào; không lắp đặt biển báo và không ban hành các quy định về bảo vệ an toàn công trình hạ tầng đô thị;

b) Phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp dịch vụ theo quy định;

c) Phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình hạ tầng đô thị theo quy định.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức vi phạm còn bị buộc thực hiện đúng quy định về quản lý, vận hành, khai thác các công trình, dịch vụ hạ tầng đô thị.

MỤC II:

HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ

Điều 37. Xử phạt tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về đăng ký trước bạ sang tên nhà ở

1. Phạt tiền:

a) Phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân đã mua, nhận thừa kế, tặng cho, chia nhà ở trước khi ban hành Nghị định này mà không làm thủ tục đăng ký trước bạ, sang tên nhà ở sau 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;

b) Phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân nhận thừa kế, tặng cho, chia nhà ở mà không làm thủ tục đăng ký trước bạ, sang tên nhà ở theo quy định sau 6 tháng;

c) Phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân mua nhà ở nhưng không làm thủ tục đăng ký trước bạ, sang tên theo quy định của pháp luật sau 6 tháng, kể từ thời điểm hợp đồng mua bán nhà ở được ký kết.

Đối với trường hợp mua nhà ở trả dần thì thời điểm nêu trên được tính từ khi người mua trả hết tiền.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị buộc thực hiện các quy định của Nhà nước về đăng ký trước bạ, sang tên nhà ở.

Điều 38. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi: sử dụng hoặc cho người khác sử dụng trái với mục đích quy định; làm ảnh hưởng đến trật tự, trị an; gây ô nhiễm nhà chung cư.

2. Phạt tiền:

a) Phạt từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi: tự ý thay đổi kết cấu, thiết kế (xây tường ngăn lên mặt sàn, di chuyển các trang thiết bị và hệ thống kỹ thuật gắn với phần sở hữu chung);

b) Phạt từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi: đục phá, cải tạo, cơi nới dưới mọi hình thức; tháo dỡ hoặc làm thay đổi phần kết cấu chịu lực, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị sử dụng chung, kiến trúc bên ngoài của nhà chung cư.

3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị xử phạt bổ sung và bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp sau:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; buộc tháo dỡ bộ phận công trình, công trình đối với các vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Buộc thực hiện đúng các quy định về sử dụng nhà chung cư.

Điều 39. Xử phạt tổ chức, cơ quan có hành vi vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng công sở

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức, cơ quan có một trong các hành vi: sử dụng công sở sai mục đích; chuyển nhượng công sở không đúng quy định.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cơ quan vi phạm còn bị buộc các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng công sở.

Điều 40. Xử phạt tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về việc cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê nhà

1. Phạt tiền:

a) Phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê nhà khi hợp đồng đã hết hạn quá 30 ngày;

b) Phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi: cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê nhà nhưng không có hợp đồng thuê nhà hoặc hợp đồng thuê nhà không đúng quy định.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị buộc thực hiện đúng các quy định về thuê nhà.

Điều 41. Xử phạt tổ chức, cá nhân người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vi phạm các quy định về hợp đồng thuê nhà, chuyển nhượng hợp đồng thuê nhà hoặc cho thuê lại nhà tại Việt Nam

1. Phạt tiền:

a) Phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với bên thuê nhà có hợp đồng thuê nhà ở nhưng đã hết hạn quá 30 ngày;

b) Phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với bên thuê nhà không có hợp đồng thuê nhà hoặc hợp đồng không đúng quy định;

c) Phạt từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với bên thuê nhà chuyển nhượng hợp đồng thuê nhà hoặc cho thuê lại nhà ở không đúng quy định.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, bên thuê nhà vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp sau:

a) Buộc huỷ bỏ việc thuê nhà ở đối với trường hợp các vi phạm quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều này;

b) Buộc thực hiện đúng các quy định về hợp đồng thuê nhà đối với các trường hợp vi phạm các quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Điều 42. Xử phạt người Việt Nam định cư ở nước ngoài có vi phạm các quy định mua nhà ở tại Việt Nam

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với bên mua nhà ở không đúng quy định của pháp luật.

2. Ngoài hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, bên mua nhà vi phạm còn bị buộc thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về mua, bán nhà ở đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam.

Chương 4:

THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG, QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG ĐÔ THỊ VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ

MỤC I: 

THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 43. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền tuỳ theo hành vi, mức độ vi phạm được quy định tại các Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 15; Điều 25; khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 26; Điều 27; Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 29; khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 30; khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 31; Điều 32; Điều 33; Điều 34; Điều 35 và Điều 38 của Nghị định này, nhưng mức phạt tối đa không quá 500.000 đồng;

2. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung.

Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng.

3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;

b) Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra.

4. Tạm giữ tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

Điều 44. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền tuỳ theo hành vi, mức độ vi phạm được quy định tại các Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 15; Điều 16; Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 31; Điều 32; Điều 33; Điều 34; Điều 35; Điều 36; Điều 38 và Điều 39 của Nghị định này, nhưng mức phạt tối đa không quá 20.000.000 đồng.

2. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

b) Tước quyền sử dụng giấy phép thuộc thẩm quyền.

3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; buộc tháo dỡ bộ phận công trình, công trình có vi phạm;

b) Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra.

Điều 45. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

Phạt tiền đến mức tối đa đối với tất cả các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này và các thẩm quyền khác theo Điều 30 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.

Điều 46. Thẩm quyền xử phạt của lực lượng Thanh tra chuyên ngành

1. Thanh tra viên xây dựng đang thi hành nhiệm vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền tuỳ theo hành vi, mức độ vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 6; Điều 7; Điều 8; điểm a khoản 1 Điều 15 và khoản 1 Điều 38 của Nghị định này, nhưng mức phạt tối đa không quá 200.000 đồng;

b) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;

c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;

d) Buộc áp dụng biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra.

2. Thanh tra viên giao thông - công chính đang thi hành nhiệm vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền tuỳ theo hành vi, mức độ vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1 Điều 30; khoản 1 Điều 31; khoản 1 Điều 32 và khoản 1 Điều 33 của Nghị định này, nhưng mức phạt tối đa không quá 200.000 đồng;

b) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;

c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;

d) Buộc áp dụng biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra.

3. Thanh tra viên nhà đất đang thi hành nhiệm vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền tuỳ theo hành vi, mức độ vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 38 của Nghị định này, nhưng mức phạt tối đa không quá 200.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;

c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;

d) Buộc áp dụng biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra.

4. Thẩm quyền xử phạt của Chánh Thanh tra (xây dựng, giao thông - công chính, nhà đất) cấp Sở:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền tuỳ theo hành vi, mức độ đối với tất cả các hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này phù hợp với chức năng quản lý nhà nước của ngành, nhưng mức phạt tối đa không quá 20.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;

d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; buộc tháo dỡ bộ phận công trình, công trình có vi phạm;

đ) Buộc áp dụng biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra.

5. Thẩm quyền xử phạt của Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng:

Phạt tiền đến mức phạt tối đa đối với hành vi vi phạm các quy định tại Nghị định này và các thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 38 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.

6. Thẩm quyền xử phạt của các cơ quan Thanh tra Nhà nước chuyên ngành:

Người có thẩm quyền xử phạt của các cơ quan Thanh tra Nhà nước chuyên ngành được quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trong phạm vi chức năng quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền.

7. Tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành xây dựng do Chính phủ quy định.

Điều 47. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt hành chính

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm theo các quy định của Nghị định này trong phạm vi quản lý nhà nước ở địa phương.

2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành được xác định tại Điều 46 của Nghị định này.

Đối với những vụ việc thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan thì cơ quan nào phát hiện trước, cơ quan đó tiến hành xử phạt theo đúng các nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định này.

MỤC II: THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 48. Lập biên bản hành vi vi phạm

1. Khi phát hiện vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà, người có thẩm quyền phải đình chỉ ngay hành vi vi phạm, xử phạt theo thủ tục đơn giản hoặc lập biên bản vi phạm và chuyển tới người có thẩm quyền để xử phạt.

2. Biên bản được lập đầy đủ các nội dung theo mẫu quy định.

Biên bản được lập ít nhất 02 bản: 01 bản giao cho tổ chức, cá nhân vi phạm, 01 bản lưu hồ sơ để xử phạt; nếu hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt thì chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm đến cấp có thẩm quyền giải quyết.

Điều 49. Thời hạn ra quyết định xử phạt, nộp và thu tiền phạt

1. Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi lập biên bản về hành vi vi phạm hành chính, người có thẩm quyền phải ra quyết định xử phạt. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, thời gian ra quyết định xử phạt không quá 30 ngày. Quyết định xử phạt phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt và cơ quan thu tiền phạt trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.

2. Tổ chức, cá nhân vi phạm trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt phải nộp tiền tại nơi ghi trong quyết định xử phạt và được nhận biên lai thu tiền phạt.

3. Trường hợp xử phạt hành vi vi phạm hành chính bằng hình thức phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 100.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt tại chỗ và không phải lập biên bản, đồng thời phải cấp biên lai theo quy định cho người bị phạt.

Điều 50. Chấp hành quyết định xử phạt

1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính phải thi hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt.

2. Nếu tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành.

Điều 51. Thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, Chánh Thanh tra chuyên ngành cấp Sở, Chánh Thanh tra chuyên ngành cấp Bộ có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế sau thời hạn tối đa là 10 ngày làm việc, kể từ ngày đã hết thời hạn ghi trong quyết định xử phạt mà tổ chức, cá nhân không chấp hành quyết định xử phạt.

2. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính mà không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp sau:

a) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng;

b) Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;

c) Buộc tháo dỡ bộ phận công trình, công trình xây dựng vi phạm; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường.

3. Tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định cưỡng chế và phải chịu mọi chi phí cho việc tổ chức thực hiện biện pháp cưỡng chế.

4. Lực lượng cảnh sát nhân dân có trách nhiệm tham gia bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế.

Điều 52. Tịch thu, xử lý tang vật, phương tiện

1. Khi áp dụng hình thức tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử lý phải lập biên bản và ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm theo mẫu quy định.

2. Người ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện có trách nhiệm tổ chức bảo quản hoặc giao cho người vi phạm tự quản lý chờ xử lý.

3. Trong trường hợp cần thiết, phải niêm phong tang vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính.

4. Tang vật, phương tiện bị tịch thu do vi phạm hành chính phải được xử lý theo quy định hiện hành.

Chương 5:

KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 53. Khiếu nại, tố cáo

1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc người đại diện hợp pháp có quyền khiếu nại đối với quyết định xử phạt của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Trong thời gian chờ đợi giải quyết kết quả khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân bị xử phạt vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp buộc tháo dỡ bộ phận công trình, công trình xây dựng vi phạm.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại, có quyền khiếu nại lên cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền.

2. Công dân Việt Nam có quyền: tố cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính quy định trong Nghị định này và tố cáo người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính lạm dụng quyền hạn, làm trái các quy định của Nghị định này.

3. Thủ tục khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 54. Khen thưởng

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác quản lý trật tự xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà được khen thưởng kịp thời theo quy định của pháp luật.

Điều 55. Xử lý vi phạm

1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nếu lạm dụng quyền hạn, dung túng, bao che, không xử phạt, xử phạt không kịp thời, không đúng hoặc quá quyền hạn trách nhiệm quy định thì căn cứ tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định trong Nghị định này nếu không tự nguyện thực hiện quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành; trường hợp cản trở, chống đối người thi hành công vụ hoặc dùng các thủ đoạn gian dối, hối lộ để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát, xử phạt vi phạm của người có thẩm quyền thì căn cứ tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 56. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 48/CP ngày 05 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý xây dựng, quản lý nhà và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị.

Điều 57. Hướng dẫn thực hiện

Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

Điều 58. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

THE GOVERNMENT
-----------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
-----------

No: 126/2004/ND-CP

Hanoi, May 26, 2004

 

DECREE

ON THE SANCTIONING OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN CONSTRUCTION ACTIVITIES, URBAN INFRASTRUCTURE MANAGEMENT AND HOUSE USE MANAGEMENT

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 26, 2003 Construction Law;
Pursuant to the July 2, 2002 Ordinance on Handling of Administrative Violations;
At the proposal of the Minister of Construction,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Scope of regulation

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Administrative violations in construction activities, urban infrastructure management or house use management are acts committed intentionally or unintentionally by organizations or individuals in violation of the regulations on construction activities, urban infrastructure management or house use management, which do not constitute offenses but must, as prescribed by law, be administratively sanctioned.

3. Administrative violations in construction activities, urban infrastructure management and house use management include:

a/ Administrative violations committed in construction activities by investors;

b/ Administrative violations committed in construction activities by contractors that build works (hereinafter called construction contractors);

c/ Administrative violations committed in construction activities by construction consultancy contractors;

d/ Administrative violations in urban infrastructure management, including: acts of violation in the management of the systems of urban traffic, information and communication, energy supply, public lighting, water supply, water drainage, waste treatment, structures in parks, flower gardens, public greenery, and other works;

e/ Administrative violations in the house use management.

Article 2.- Subjects of application

1. Vietnamese individuals or organizations that commit administrative violations in construction activities, urban infrastructure management or house use management shall all be sanctioned under the provisions of this Decree.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 3.- Principles for sanctioning administrative violations in construction activities, urban infrastructure management and house use management

1. All administrative violations must be detected in time and immediately stopped. The sanctioning of administrative violations must be carried out promptly, justly and thoroughly. All consequences caused by administrative violations must be remedied strictly according to law provisions.

2. The sanctioning of administrative violations shall be effected by competent persons defined in Articles 43, 44, 45 and 46 of this Decree in accordance with law provisions.

3. An administrative violation shall be sanctioned only once. Organizations or individuals that commit many administrative violations shall be sanctioned for each of such violations. If many organizations or individuals commit the same administrative violation, each of them shall be sanctioned.

4. The sanctioning of administrative violations must be based on the nature and seriousness of the violations, the personal backgrounds of the violators and extenuating as well as aggravating circumstances in order to decide on the appropriate handling forms and measures.

5. Administrative violations shall not be sanctioned in the cases of urgency, sudden events or if they are committed by persons who are suffering from mental diseases or other diseases which deprive the violators of their capacity to perceive or to control their acts.

Article 4.- Statute of limitations for sanctioning administrative violations in construction activities, urban infrastructure management and house use management

1. The statute of limitations for sanctioning administrative violations is 2 years as from the date the acts of violation are committed; past this period, such acts shall not be sanctioned but still be subject to the application of the measures specified in Clause 3, Article 5 of this Decree.

2. Within the statute of limitations prescribed in Clause 1 of this Article, if the organizations or individuals that commit administrative violations deliberately avoid or obstruct the sanctioning by competent authorities, the statute of limitations shall be re-counted, starting from the time the violators stop their acts of avoiding or obstructing the sanctioning.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 5.- Forms of sanctioning administrative violations and remedial measures in construction activities, urban infrastructure management and house use management

1. Organizations or individuals that commit administrative violations shall be subject to one of the following forms of administrative sanction:

a/ Caution;

b/ Fines of up to VND 70 million.

2. Depending on the nature and seriousness of their violations, the violating organizations or individuals shall be also subject to one or more of the following additional sanctioning forms:

a/ Deprivation of the right to use permits, practicing certificates;

b/ Confiscation of material evidences and/or means used in administrative violations.

3. Remedial measures:

a/ Forcible restoration of the original state which has been altered due to administrative violations or forcible dismantlement of the violating parts of works or works;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ Forcible compliance with the State's regulations on construction activities, urban infrastructure management and house use management;

d/ Forcible compensation for damage caused by administrative violations.

Chapter II

SANCTIONING FORMS AND LEVELS FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN CONSTRUCTION ACTIVITIES

Section I. SANCTIONING FORMS AND LEVELS FOR VIOLATIONS BY INVESTORS

Article 6.- Sanctioning of investors that organize the construction of parts of works or works on land areas where construction is banned

1. A caution or a fine of between VND 100,000 and VND 200,000 on investors that organize the construction of parts of works or works and commit one of the following acts:

a/ Violating the construction plannings which have been approved and publicized by competent authorities;

b/ Conducting construction on land areas of which the use purpose has not been changed.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ Conducting construction on encroached land areas;

b/ Conducting construction in violation of the red-line limits;

c/ Violating the limits of construction areas.

3. A fine of between VND 300,000 and VND 500,000 on investors that organize the construction of parts of works or works in land areas where construction is banned.

4. Apart from the sanctioning forms specified in Clause 1, Clause 2 and Clause 3 of this Article, the violating investors shall also be subject to the following additional sanction and the application of one or more of the following measures:

a/ Confiscation of material evidences and/or means used in the administrative violations;

b/ Forcible restoration of the original state which has been altered due to their administrative violations or forcible dismantlement of the violating parts of works or works;

c/ Forcible remedy of the environmental pollution caused by their administrative violations.

Article 7.- Sanctioning of investors that violate the regulations on construction permits

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Apart from the sanctioning forms specified in Clause 1 of this Article, the violating investors shall be also forced to apply for construction permits as prescribed or to comply with the granted construction permits.

Article 8.- Sanctioning of investors that violate the regulations on work construction designing

1. A caution or a fine of between VND 100,000 and VND 200,000 on investors that organize the construction of new parts of works or new works; the renovation, expansion, overhaul, restoration or embellishment of works without approved construction designs as prescribed or in contravention of the approved designs.

2. Apart from the sanctioning forms specified in Clause 1 of this Article, the violating investors shall be also forced to apply for approval of work construction designs according to regulations or to strictly comply with the approved construction designs.

Article 9.- Sanctioning of investors that violate the regulations on management of construction investment projects

1. Fines:

a/ A fine of between VND 8,000,000 and VND 10,000,000 on investors that change the projects’ contents without permission or permit the changes therein ultra vires;

b/ A fine of between VND 10,000,000 and VND 12,000,000 on investors that commence the construction of works when there are not enough conditions for construction commencement;

c/ A fine of between VND 12,000,000 and VND 15,000,000 on investors that set up project management boards which lack construction activity capability as prescribed.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Apart from the sanctioning forms specified in Clause 1 of this Article, the violating investors shall be also forced to strictly comply with the regulations on management of construction investment projects.

Article 10.- Sanctioning of investors that violate the regulations on selection of contractors in construction activities

1. Fines:

a/ A fine of between VND 6,000,000 and VND 8,000,000 on investors that commit acts of dividing the assigned bidding package or assign it to many contractors though such bidding package can be performed by only one contractor in contravention of the law provisions on selection of contractors in construction activities.

b/ A fine of between VND 8,000,000 and VND 10,000,000 on investors that select construction contractors that fail to satisfy the prescribed conditions on construction activity capability;

c/ A fine of between VND 10,000,000 and VND 15,000,000 on investors that wrongly implement the approved bidding plans;

d/ A fine of between VND 20,000,000 and VND 30,000,000 on investors that commit one of the following acts: manipulating bids; purchasing or selling bids; disclosing information when considering bids or conniving with contractors; organizing sham biddings or failing to organize biddings but still drawing up bidding records.

2. Apart from the sanctioning forms specified in Clause 1 of this Article, the violating investors shall be also subject to the application of one or more of the following measures:

a/ Forcible cancellation of the bidding results, for violations specified at Point d, Clause 1 of this Article;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 11.- Sanctioning of investors that violate the regulations on management of the quality of construction works

1. Fines:

a/ A fine of between VND 5,000,000 and VND 6,000,000 on investors that fail to buy insurance for construction works as prescribed;

b/ A fine of between VND 6,000,000 and VND 8,000,000 on investors that fail to report in time according to regulations on incidents occurring to construction works;

c/ A fine of between VND 8,000,000 and VND 10,000,000 on investors that commit one of the following acts: Violating the regulations on technical testing; violating the regulations on operation testing, handover and commissioning of construction works;

d/ A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 on investors that commit one of the following acts: Irrationally speeding up the construction progress, thereby badly affecting the quality of construction works; failing to keep to the construction schedule prescribed in the approved investment decisions;

e/ A fine of between VND 20,000,000 and VND 70,000,000 on investors that organize the construction of parts of works or works and commit one of the following acts: Wrongly using construction rules; construction standards or failing to supervise the construction process according to regulations, thus badly affecting the quality of construction works or causing incidents to such works.

2. Apart from the sanctioning forms specified in Clause 1 of this Article, the violating investors shall be also forced to strictly comply with the regulations on management of the quality of construction works.

Article 12.- Sanctioning of investors that violate the regulations on operation testing, payment for completed volumes and settlement of investment capital

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ A fine of between VND 10,000,000 and VND 15,000,000 on investors that make settlement of investment capital behind the prescribed deadlines;

b/ A fine of between VND 15,000,000 and VND 20,000,000 on investors that delay the payment for the completed volumes to contractors though all payment procedures have been completed;

c/ A fine of between VND 30,000,000 and VND 50,000,000 on investors that commit one of the following acts: Sham testing; testing wrong volumes; distorting the value of the paid or settled investment capital for construction of works.

2. Apart from the sanctioning forms specified in Clause 1 of this Article, the violating investors shall be also subject to the application of the following measures:

a/ Forcible cancellation of payment or settlement results, for violations specified at Point c, Clause 1 of this Article;

b/ Forcible compliance with the regulations on testing, payment for completed volumes and settlement of investment capital for construction of works;

c/ Forcible damage compensation, for violations specified at Point b, Clause 1 of this Article.

Section II. SANCTIONING FORMS AND LEVELS FOR VIOLATIONS BY CONSTRUCTION CONTRACTORS

Article 13.- Sanctioning of construction contractors that violate the regulations on construction activity capability conditions

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ A fine of between VND 8,000,000 and VND 10,000,000 on construction contractors that employ construction managers or commanders who lack construction practicing capability required for the construction category or grade;

b/ A fine of between VND 10,000,000 and VND 12,000,000 on construction contractors that undertake contracts for construction of works beyond their construction activity capability as prescribed;

c/ A fine of between VND 15,000,000 and VND 20,000,000 on construction contractors that commit one of the following acts: Lending the contractor's name; using the names of other contractors for carrying out construction activities.

2. Apart from the sanctioning forms specified in Clause 1 of this Article, the violating construction contractors shall be also forced to strictly comply with the regulations on construction activity or construction practicing capability.

Article 14.- Sanctioning of construction contractors that violate the regulations on biddings in construction activities

1. Fines:

a/ A fine of between VND 6,000,000 and VND 15,000,000 on construction contractors that commit one of the following acts: Deploying the construction of works at variance with their commitments stated in the bid dossiers and contracts on delivery and receipt of construction bids; violating other law provisions on biddings in construction activities;

a/ A fine of between VND 15,000,000 and VND 20,000,000 on construction contractors that commit one of the following acts: manipulating biddings; purchasing, selling bids.

2. Apart from the sanctioning forms specified in Clause 1 of this Article, the violating construction contractors shall be also subject to the application of one of the following measures:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ Forcible fulfillment of their commitments in the bids or compliance with the regulations on biddings in construction activities.

Article 15.- Sanctioning of construction contractors that perform construction contracts in violation of the regulations on construction of parts of works or works on land areas where construction is banned, on construction permits, construction designs

1. Fines:

a/ A fine of between VND 100,000 and VND 200,000 on construction contractors that perform contracts for construction of parts of works or works without or in contravention of construction permits; without or in contravention of the approved construction deigns;

b/ A fine of between VND 300,000 and VND 500,000 on construction contractors that perform contracts for construction of parts of works or works on land areas where construction is banned.

2. Apart from the sanctioning forms specified in Clause 1 of this Article, the violating construction contractors shall also be subject to confiscation of material evidences and/or means used in their administrative violations.

Article 16.- Sanctioning of construction contractors that violate the regulations on construction safety

1. Fines:

a/ A fine of between VND 1,000,000 and VND 3,000,000 on construction contractors that commit one of the following acts: Improperly observing the construction processes and rules, thereby causing sinkings or crackings to adjacent works;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ A fine of between VND 4,000,000 and VND 6,000,000 on construction contractors that commit one of the following acts: Failing to put up construction site signal boards as prescribed; failing to put up safety boards; failing to put up covering and/or shielding means; failing to erect safety protection fences;

d/ A fine of between VND 6,000,000 and VND 8,000,000 on construction contractors that fail to purchase insurance of any type as prescribed.

2. Apart from the sanctioning forms specified in Clause 1 of this Article, the violating construction contractors shall also be subject to the application of the following measures:

a/ Forcible damage compensation, for violations specified at Point a, Clause 1 of this Article;

b/ Forcible compliance with the construction safety regulations.

Article 17.- Sanctioning of construction contractors that violate the regulations on management of the quality of construction works

1. Fines:

a/ A fine of between VND 1,000,000 and VND 5,000,000 on construction contractors that use the results of tests of construction materials or construction structures of unqualified laboratories;

b/ A fine of between VND 5,000,000 and VND 8,000,000 on construction contractors that commit one of the following acts: Failing to make completed construction drawings as prescribed; violating the regulations on warranty of works;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



d/ A fine of between VND 40,000,000 and VND 50,000,000 on construction contractors that commit one of the following acts: Failing to establish a quality management system; failing to organize the supervision of construction activities; constructing works at variance with their designs; constructing works at variance with the construction rules or standards, thus badly affecting the quality of the works or cause incidents to the works.

2. Apart from the sanctioning forms specified in Clause 1 of this Article, the violating construction contractors shall also be forced to strictly comply with the regulations on management of the quality of construction works.

Article 18.- Sanctioning of construction contractors that violate the regulations on testing of, payment for completed volumes

1. Fines:

a/ A fine of between VND 10,000,000 and VND 15,000,000 on construction contractors that delay the finalization of dossiers and documents in service of the testing of, payment and settlement for, works as prescribed;

b/ A fine of between VND 15,000,000 and VND 25,000,000 on construction contractors that commit one of the following acts: Sham testing; testing wrong volumes; distorting the payment or settlement value.

2. Apart from the sanctioning forms specified in Clause 1 of this Article, the violating construction contractors shall also be subject to the application of the following measures:

a/ Forcible cancellation of the results of testing, payment or settlement, for violations specified at Point b, Clause 1 of this Article;

b/ Forcible compliance with the regulations on testing of, payment and settlement for, construction items and works.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 19.- Sanctioning of construction consultancy contractors that violate the regulations on conditions on construction consultancy practicing and providing capability

1. Fines:

a/ A fine of between VND 3,000,000 and VND 5,000,000 on construction consultancy contractors that operate against regulations; individuals who carry out construction consultancy activities at variance with their practicing certificates;

b/ A fine of between VND 5,000,000 and VND 7,000,000 on construction consultancy contractors that undertake construction consultancy contracts beyond their capability as prescribed;

c/ A fine of between VND 7,000,000 and VND 10,000,000 on construction consultancy contractors that commit one of the following acts: leasing or lending their names;

d/ A fine of between VND 10,000,000 and VND 15,000,000 on construction consultancy contractors that use the names of other organizations or individuals for carrying out construction consultancy activities or practicing the construction consultancy profession; individuals who carry out construction consultancy activities without practicing certificates.

2. Apart from the sanctioning forms specified in Clause 1 of this Article, the violating construction consultancy contractors shall be also subject to the application of the following additional sanctioning form and measures:

a/ Suspension of construction consultancy activities, for violations specified at Points b and d, Clause 1 of this Article;

b/ Deprivation of the right to use practicing certificates, for violations specified at Points a and c, Clause 1 of this Article;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 20.- Sanctioning of construction consultancy contractors that violate the regulations on construction consultancy biddings

1. Fines:

a/ A fine of between VND 10,000,000 and VND 15,000,000 on construction consultancy contractors that arrange executive staff at variance with their bids and the contracts for assignment and receipt of construction consultancy bids;

b/ A fine of between VND 15,000,000 and VND 20,000,000 on construction consultancy contractors that commit one of the following acts: Manipulating biddings; purchasing, selling construction consultancy bids.

2. Apart from the sanctioning forms specified in Clause 1 of this Article, the violating construction consultancy contractors shall be also subject to the application of one of the following measures:

a/ Forcible cancellation of the bidding results, for violations specified at Point b, Clause 1 of this Article;

b/ Forcible compliance with the regulations on construction consultancy biddings.

Article 21.- Sanctioning of construction consultancy contractors that violate the regulations on construction rules, construction standards, use invalid data and documents in construction consultancy activities

1. Fines:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ A fine of between VND 7,000,000 and VND 10,000,000 on construction consultancy contractors that use invalid, inaccurate or irrelevant data and documents;

c/ A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 on construction consultancy contractors that commit one of the following acts: Failing to use construction rules, construction standards or using wrong ones.

2. Apart from the sanctioning forms specified in Clause 1 of this Article, the violating consultancy contractors shall be also forced to strictly comply with the regulations on construction consultancy activities.

Article 22.- Sanctioning of construction consultancy contractors that violate the regulations on management of the quality of construction works

1. A fine of between VND 15,000,000 and VND 20,000,000 on construction consultancy contractors that violate the regulations on management of the quality of construction works, thereby badly affecting the quality of the works or cause incidents to the works.

2. Apart from the sanctioning forms specified in Clause 1 of this Article, the violating construction consultancy contractors shall be also subject to the application of one or more of the following measures:

a/ Forcible compensation for damage caused by their administrative violations;

b/ Forcible compliance with the regulations on management of the quality of construction works.

Article 23.- Sanctioning of construction consultancy contractors that violate the regulations on the professional liability insurance regime

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Apart from the sanctioning forms specified in Clause 1 of this Article, the violating construction consultancy contractors shall be also forced to buy professional liability insurance.

Article 24.- Sanctioning of construction consultancy contractors that violate the regulations on testing of, payment and settlement for, construction works

1. Fines:

a/ A fine of between VND 8,000,000 and VND 10,000,000 on construction consultancy contractors that commit one of the following acts: Delaying the finalization of dossiers and documents for payment and settlement as prescribed;

b/ A fine of between 10,000,000 and VND 15,000,000 on construction consultancy contractors that commit one of the following acts: Sham testing; testing wrong volumes; distorting the payment or settlement values in the construction consultancy and construction contracts.

2. Apart from the sanctioning forms specified in Clause 1 of this Article, the violating construction consultancy contractors shall be also subject to the application of the following measures:

a/ Forcible cancellation of the payment or settlement results, for violations specified at Point b, Clause 1 of this Article;

b/ Forcible compliance with the regulations on testing of, payment and settlement for, construction works.

Chapter III

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Section I. SANCTIONING FORMS AND LEVELS FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS OF THE REGULATIONS ON URBAN INFRASTRUCTURE MANAGEMENT

Article 25.- Sanctioning of organizations, individuals that violate the regulations on protection of the safety areas of underground water wells

1. A caution or a fine of between VND 50,000 and VND 200,000 for one of the following acts: Defecating or urinating, dumping human wastes and garbage; rearing animals; growing trees, vegetables, subsidiary crops, and committing other violations in the safety areas of underground water wells.

2 A fine of between VND 200,000 and VND 500,000 for one of the following acts: Digging water pits, garbage pits, excrement pits, lime pits; burying carcasses, toxic substances in the safety areas of underground water wells.

3. Apart from the sanctioning forms specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article, the violating organizations or individuals shall also be forced to remedy the pollution caused by their administrative violations.

Article 26.- Sanctioning of organizations, individuals that violate the regulations on protection of the safety areas of surface water sources

1. A caution or a fine of between VND 50,000 and VND 100,000 on one of the following acts: Bathing, washing clothes; rearing, tending animals in the areas of surface water sources; mooring boats, rafts; building ferry-landing docks in the areas of surface water sources.

2. Fines:

a/ A fine of between VND 400,000 and 500,000 on one of the following acts: washing equipment, vehicles; discharging oil, grease, toxic chemicals; dumping garbage, carcasses, plants, thereby polluting surface water sources;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ A fine of between VND 4,000,000 and VND 5,000,000 on acts of constructing works of any type on the ground, above the water surface or underwater in the areas for protection of surface water sources without permission of competent authorities.

3. Apart from the sanctioning forms specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article, the violating organizations or individuals shall be subject to the following additional sanction and the application of one or more of the following measures:

a/ Confiscation of material evidences and/or means used in the administrative violations, for violations specified at Point c, Clause 2 of this Article;

b/ Forcible restoration of the original state which has been altered due to their administrative violations or forcible dismantlement of the violating parts of works or works;

c/ Forcible remedy of the pollution caused by their administrative violations.

Article 27.- Sanctioning of organizations, individuals that violate the regulations on protection of the safety corridors of crude water mains and clean water pipelines

1. Fines:

a/ A fine of between VND 200,000 and VND 400,000 for one of the following acts: Dumping garbage, dirty water; discharging earth, stones, building materials or leaving other things within the safety corridors of crude water mains or clean water pipelines;

b/ A fine of between VND 300,000 and VND 500,000 for one of the following acts: Digging or removing earth and stones in the safety corridors of crude water mains or clean water pipelines; encroaching upon the safety corridors of crude water mains or clean water pipelines for use for other purposes.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ Confiscation of material evidences and/or means used in the administrative violations;

b/ Forcible remedy of the pollution caused by their administrative violations;

c/ Forcible restoration of the original state which has been altered due to their administrative violations;

d/ Forcible compliance with the regulations on safe protection of crude water mains and clean water pipelines.

Article 28.- Sanctioning of organizations, individuals that commit violations of safe protection of technical facilities belonging to the water supply system

1. A fine of between VND 300,000 and VND 500,000 for one of the following acts: Discharging excrements, garbage, defecating, urinating; rearing animals; growing trees, vegetables, subsidiary crops in; violating the safety regulations, encroaching restricted areas as prescribed and committing other violations in the safety areas of water towers, reservoirs, and other technical facilities belonging to the water supply system.

2. Apart from the sanctioning forms specified in Clause 1 of this Article, the violating organizations or individuals shall be subject to the following additional sanction and the application of one or more of the following measures:

a/ Confiscation of material evidences and/or means used in the administrative violations;

b/ Forcible remedy of the pollution caused by their administrative violations;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 29.- Sanctioning of organizations, individuals that violate the regulations on protection and use of urban water supply networks

1. Fines:

a/ A fine of between VND 300,000 and VND 500,000 for one of the following acts: Connecting water supply pipelines, changing the diameter of water supply pipelines at variance of regulations; using water where it has not gone through water meters; distorting the readings of water meters; arbitrarily changing the position, size and type of water meters; removing seals or lead seals of measuring or counting devices at variance with regulations;

b/ A fine of between VND 500,000 and VND 1,000,000 for one of the following acts: Damaging water supply pipelines, technical equipment of the water supply system; displacing pipelines, technical equipment of the water supply system at variance with regulations; installing water supply pipelines without permits; using water from water supply networks for fire prevention and fight or fireplugs for purposes other than the prescribed ones.

2. Apart from the sanctioning forms specified in Clause 1 of this Article, the violating organizations or individuals shall be subject to the following additional sanction and the application of the following measure:

a/ Confiscation of material evidences and/or means used in the administrative violations;

b/ Forcible restoration of the original state which has been altered due to their administrative violations.

Article 30.- Sanctioning of organizations, individuals that violate the regulations on protection and use of the water drainage system

1. A caution or a fine of between VND 100,000 and VND 200,000 for one of the following acts: Discharging soil, rock, materials, garbage into rivers, lakes, canals, ditches, culverts, sluices; growing trees, vegetables, duckweeds, or committing other acts that block the flow of water drainage system.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ A fine of between VND 300,000 and VND 500,000 for one of the following acts: Connecting or displacing without permission underground sluices, culverts; discharging toxic substances into the public water drainage system;

b/ A fine of between VND 500,000 and VND 1,000,000 for one of the following acts: filling up canals, ditches, ponds, lakes for public water drainage in contravention of regulations.

3. Apart from the sanctioning forms specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article, the violating organizations or individuals shall be subject to the following additional sanction and the application of one or more of the following measures:

a/ Confiscation of material evidences and/or means used in the administrative violations;

b/ Forcible restoration of the original state which has been altered due to their administrative violations or forcible dismantlement of the violating parts of works or works;

c/ Forcible remedy of the pollution caused by their administrative violations.

Article 31.- Sanctioning of organizations, individuals that violate the regulations on protection of parks, public greenery

1. A caution or a fine of between VND 50,000 and VND 100,000 on organizations, individuals that commit one of the following acts: Damaging ornamental trees, flower gardens, lawns, driving nails into trees; throwing rubbish not at prescribed places; grazing buffaloes, cows, horses and other animals in parks or public places at variance with regulations.

2. Fines:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ A fine of between VND 500,000 and VND 1,000,000 for one of the following acts: Using works located in parks not for the right purposes; damaging cultural works, service facilities, public works in parks.

3. Apart from the sanctioning forms specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article, the violating organizations or individuals shall be subject to the application of the following measures:

a/ Forcible restoration of the original state which has been altered due to the administrative violations, for violations specified at Point b, Clause 2 of this Article;

b/ Forcible compliance with the regulations on protection and use of works in parks, protection of public greenery.

Article 32.- Sanctioning of organizations, individuals that violate the regulations on protection, use of pavements, roadways and roadsides

1. A caution or a fine of between VND 100,000 and VND 200,000 on owners of transport means dropping loose materials, waste or discarded matters while carrying them, thus making streets dirty.

2. A fine of between VND 400,000 and VND 500,000 on organizations, individuals that commit one of the following acts: Digging, destroying, damaging pavements, roadways or roadsides without permits or in contravention of permits.

3. Apart from the sanctioning forms specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article, the violating organizations or individuals shall be subject to the following additional sanction and the application of the following measure:

a/ Confiscation of material evidences and/or means used in the administrative violations, for violations specified in Clause 2 of this Article;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 33.- Sanctioning of organizations, individuals that commit violations in gathering, transporting and dumping garbage

1. A caution or a fine of between VND 50,000 and VND 100,000 on organizations, individuals that dump garbage not at the prescribed places.

2. A fine of between VND 300,000 and VND 500,000 for organizations, individuals that gather or transport garbage at variance with regulations.

3. Apart from the sanctioning forms specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article, the violating organizations or individuals shall be subject to the application of the following measures:

a/ Forcible remedy of the pollution caused by their administrative violations;

b/ Forcible compliance with the regulations on environmental safety and protection.

Article 34.- Sanctioning of organizations, individuals that violate the regulations on protection, use of the public lighting system

1. A fine of between VND 200,000 and VND 400,000 for one of the following acts: Damaging, illegally displacing; using equipment in the public lighting system at variance with regulations.

2. Apart from the sanctioning forms specified in Clause 1 of this Article, the violating organizations or individuals shall be subject to the following additional sanction and the application of the following measure:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ Forcible restoration of the original state which has been altered due to their administrative violations.

Article 35.- Sanctioning of organizations, individuals that violate the regulations on protection, use of the system of tunnels, technical ditches and other urban infrastructural works

1. A fine of between VND 300,000 and VND 500,000 for one of the following acts: Using the system of tunnels, technical ditches without permits or not for the right purposes; digging, displacing, connecting tunnels, technical ditches without permission; violating the regulations on management and safe protection of other infrastructural works.

2. Apart from the sanctioning forms specified in Clause 1 of this Article, the violating organizations or individuals shall be subject to the following additional sanction and the application of the following measure:

a/ Confiscation of material evidences and/or means used in the administrative violations;

b/ Forcible restoration of the original state which has been altered due to their administrative violations.

Article 36.- Sanctioning of organizations which are assigned to manage, operate, exploit urban infrastructural works or services but violate the regulations on management, operation and exploitation of urban infrastructural works and services

1. Fines:

a/ A fine of between VND 500,000 and VND 1,000,000 for acts of failing to erect fences; failing to put up signal boards and failing to issue regulations on safe protection of urban infrastructural works;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ A fine of between VND 3,000,000 and VND 5,000,000 for failing to maintain or repair urban infrastructural works according to regulations.

2. Apart from the sanctioning forms specified in Clause 1 of this Article, the violating organizations shall also be forced to strictly comply with the regulations on management, operation and exploitation of urban infrastructural works and services.

Section II. SANCTIONING FORMS AND LEVELS FOR VIOLATIONS OF THE REGULATIONS ON HOUSE USE MANAGEMENT

Article 37.- Sanctioning of organizations, individuals that violate the regulations on registration of transfer of ownership of dwelling houses

1. Fines:

a/ A fine of between VND 500,000 and VND 1,000,000 on organizations, individuals that bought, inherited, donated, divided dwelling houses before this Decree is promulgated but fail to carry out procedures to register the transfer of ownership of such dwelling houses within 12 months after the date this Decree takes effect;

b/ A fine of between VND 1,000,000 and VND 2,000,000 on organizations, individuals that inherit, donate or divide dwelling houses but fail to carry out the procedures to register the transfer of ownership of such dwelling houses as prescribed within 6 months afterwards;

c/ A fine of between VND 2,000,000 and VND 3,000,000 for organizations, individuals that buy dwelling houses but fail to carry out the procedures to register the transfer of ownership as prescribed by law within 6 months, counting from the date of signing of the dwelling house sale and purchase contracts.

For the cases of purchase of dwelling houses on deferred payment, the above-said time limit shall start from the time the purchasers make the full payment.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 38.- Sanctioning of organizations, individuals that violate the regulations on management of the use of condominiums

1. A caution or a fine of between VND 100,000 and VND 200,000 for one of the following acts: Using or letting other persons to use not for the prescribed purposes; disturbing the order and security of, polluting, condominiums.

2. Fines:

a/ A fine of between VND 200,000 and VND 300,000 for one of the following acts: Modifying without permission the structure, design (building partition walls on the floor, relocating equipment and technical systems under joint ownership);

b/ A fine of between VND 300,000 and VND 500,000 for one of the following acts: Breaking, renovating, building extensions in any form; dismantling or changing the force-bearing structures, the system of technical infrastructure, equipment and devices under common use, exterior architecture of condominiums.

3. Apart from the sanctioning forms specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article, the violating organizations or individuals shall also be subject to the following additional sanction and the application of one or more of the following measures:

a/ Confiscation of material evidences and/or means used in the administrative violations;

b/ Forcible restoration of the original state which has been altered due to the administrative violations; forcible dismantlement of parts of works or works, for violations specified in Clause 2 of this Article;

c/ Forcible compliance with the regulations on use of condominiums.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. A fine of between VND 3,000,000 and VND 5,000,000 on organizations or agencies that commit one of the following acts: Using public working offices for the wrong purposes; transferring public working offices at variance with regulations.

2. Apart from the sanctioning forms specified in Clause 1 of this Article, the violating organizations or agencies shall be forced to strictly comply with the State's regulations on management and use of public working offices.

Article 40.- Sanctioning of organizations, individuals that violate the regulations on renting of houses to foreigners or overseas Vietnamese

1. Fines:

a/ A fine of between VND 3,000,000 and VND 5,000,000 for renting houses to foreigners or overseas Vietnamese after the contracts have expired for more than 30 days;

b/ A fine of between VND 4,000,000 and VND 6,000,000 for renting houses to foreigners or overseas Vietnamese without house renting contracts or with invalid house renting contracts.

2. Apart from the sanctioning forms specified in Clause 1 of this Article, the violating organizations or individuals shall also be forced to strictly comply with the regulations on house renting.

Article 41.- Sanctioning of foreign organizations and individuals, overseas Vietnamese that violate the regulations on house renting contracts, transfer of house renting contracts or house sub-letting in Vietnam

1. Fines:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ A fine of between VND 4,000,000 and VND 6,000,000 on the house tenants without house renting contracts or with invalid contracts;

c/ A fine of between VND 6,000,000 and VND 8,000,000 on the house tenants who transfer their house renting contracts or sub-letting dwelling houses at variance with regulations.

2. Apart from the sanctioning forms specified in Clause 1 of this Article, the violating organizations or individuals shall be also subject to the application of the following measures:

a/ Forcible cancellation of the house renting, for violations specified at Points b and c, Clause 1 of this Article;

b/ Forcible compliance with the regulations on house renting contracts, for violations specified at Point a, Clause 1 of this Article.

Article 42.- Sanctioning of overseas Vietnamese that violate the regulations on purchase of dwelling houses in Vietnam

1. A fine of between VND 10,000,000 and VND 12,000,000 on the parties that purchase dwelling houses at variance with law provisions.

2. Apart from the sanctioning forms specified in Clause 1 of this Article, the violating house purchasers shall be also forced to strictly comply with the State regulations on house purchase and sale applicable to overseas Vietnamese purchasing dwelling houses in Vietnam.

Chapter IV

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Section I. COMPETENCE TO SANCTION ADMINISTRATIVE VIOLATIONS

Article 43.- Sanctioning competence of commune-level People's Committee presidents

1. To serve cautions or impose fines depending on the violation acts and their seriousness specified in Article 6; Article 7; Article 8; Article 15; Article 25; Clause 1, Point a of Clause 2 of Article 26; Article 27; Article 28; Point a of Clause 1 of Article 29; Clause 1, Point a of Clause 2 of Article 30; Clause 1, Point a of Clause 2 of Article 31; Article 32; Article 33; Article 34; Article 35 and Article 38 of this Decree, with the fine amounts not exceeding VND 500,000.

2. To apply additional sanctioning forms.

To confiscate material evidences and/or means used in administrative violations, which are valued at up to VND 500,000.

3. To apply remedial measures:

a/ To force the restoration of the original state which has been altered due to administrative violations;

b/ To force the remedy of the environmental pollution caused by administrative violations.

4. To temporarily seize material evidences and/or means used for commission of administrative violations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. To issue cautions or impose fines depending on the violation acts and their seriousness specified in Articles 6; Article 7; Article 8, Article 15; Article 16; Article 25; Article 26; Article 27; Article 28; Article 29; Article 30; Article 31; Article 32; Article 33; Article 34; Article 35; Article 36; Article 38; and Article 39 of this Decree, with the fine amounts not exceeding VND 20,000,000.

2. To apply additional sanctioning forms:

a/ To confiscate material evidences and/or means used in administrative violations;

b/ To deprive of the right to use permits falling under their competence.

3. To apply remedial measures:

a/ To force the restoration of the original state which has been altered due to administrative violations; to force the dismantlement of parts of works or works;

b/ To force the remedy of the environmental pollution caused by administrative violations.

Article 45.- Sanctioning competence of provincial-level People's Committee presidents

To impose fines of up to the maximum level for all acts of administrative violation prescribed in this Decree and, have other powers defined in Article 30 of the 2002 Ordinance on Handling of Administrative Violations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. Construction inspectors on duty shall be entitled:

a/ To impose cautions or fines depending on the violation acts and their seriousness specified in Clause 1 of Article 6; Article 7; Article 8; Point a of Clause 1 of Article 15; and Clause 1 of Article 38 of this Decree, with the fine amounts not exceeding VND 200,000;

b/ To apply additional sanctioning forms: To confiscate material evidences and/or means used in administrative violations, which are valued at up to VND 2,000,000;

c/ To force the restoration of the original state which has been altered due to administrative violations;

d/ To force the remedy of the environmental pollution caused by administrative violations.

2. Traffic-public works inspectors on duty shall be entitled:

a/ To impose cautions or fines depending on the violation acts and their seriousness specified in Clause 1 of Article 25; Clause 1 of Article 26; Clause 1 of Article 30; Clause 1 of Article 31; Clause 1 of Article 32 and Clause 1 of Article 33 of this Decree, with the fine amounts not exceeding VND 200,000;

b/ To confiscate material evidences and/or means used in administrative violations, which are valued at up to VND 2,000,000;

c/ To force the restoration of the original state which has been altered due to administrative violations;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. Land and house inspectors on duty shall be entitled:

a/ To impose cautions or fines depending on the violation acts and their seriousness specified in Clause 1 of Article 38 of this Decree, with the fine amounts not exceeding VND 200,000;

b/ To apply additional sanctioning forms: To confiscate material evidences and/or means used in administrative violations, which are valued at up to VND 2,000,000;

c/ To force the restoration of the original state which has been altered due to administrative violations;

d/ To force the remedy of the environmental pollution caused by administrative violations.

4. Sanctioning competence of chief inspectors (construction, traffic-public works, and land and house) of relevant provincial/municipal Services:

a/ To impose cautions or fines depending on the violation acts and their seriousness for all acts of violating the provisions of this Decree according to their respective State management functions, with the fine amounts not exceeding VND 20,000,000;

b/ To confiscate material evidences and/or means used in administrative violations;

c/ To deprive of the right to use permits and practicing certificates according to their respective competence;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



e/ To force the remedy of the environmental pollution caused by administrative violations; to force the dismantlement of parts of works or works;

5. Sanctioning competence of the chief inspector of the Construction Ministry:

To impose fines of up to the maximum level for acts of violating the provisions of this Decree, and have the powers defined in Clause 3, Article 38 of the 2002 Ordinance on Handling of Administrative Violations.

6. Sanctioning competence of specialized State inspectorates:

Persons with sanctioning competence of the specialized State inspectorates shall have competence to sanction administrative violations prescribed in this Decree and falling within the scope of their respective State management functions.

7. The organization and operation of the specialized construction inspectorate shall be prescribed by the Government.

Article 47.- Principles for determining the administrative violation-sanctioning competence

1. The presidents of the People's Committees at all levels shall have competence to sanction acts of violation prescribed by this Decree within the scope of their State management in their localities.

2. The administrative violation-sanctioning competence of specialized inspectorates is defined in Article 46 of this Decree.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Section II. PROCEDURES FOR SANCTIONING ADMINISTRATIVE VIOLATIONS

Article 48.- Making records on acts of violation

1. Upon detecting administrative violations in construction activities, urban infrastructure management or house use management, the competent persons must promptly stop such acts of violation, sanction them according to simple procedures or make records of the violations and transfer them to competent persons for sanctioning.

2. Records shall be made with the full contents according to a set form.

A record must be made in at least 2 copies, one of which to be handed to the violating organization or individual and the other to be filed for sanctioning; for acts of violation falling beyond one's competence, the dossiers of the violations shall be transferred to competent authorities for settlement.

Article 49.- Time limits for issuance of sanctioning decisions, payment and collection of fines

1. Within 10 working days as from the time of marking records on the acts of administrative violation, the competent persons must issue sanctioning decisions. For cases involving many complicated circumstances, the time limit for issuing sanctioning decisions shall not exceed 30 days. Sanctioning decisions must be sent to the sanctioned organizations or individuals as well as the fine-collecting agencies within 3 days as from the date of their issuance.

2. The violating organizations or individuals must, within 10 days as from the date of being handed the sanctioning decisions, pay fines at the places indicated in the sanctioning decisions, for which they shall be given receipts.

3. In case of sanctioning administrative violations in the form of a caution or a fine of up to VND 100,000, the persons with sanctioning competence shall issue sanctioning decisions on spot without having to make records thereon, and at the same time issue receipts to the sanctioned persons according to regulations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. Organizations or individuals sanctioned for administrative violations must comply with the sanctioning decisions within 10 working days as from the date of receiving such decisions.

2. If organizations or individuals sanctioned for administrative violations fail to voluntarily comply with the sanctioning decisions, they shall be forced to do so.

Article 51.- Competence to issue decisions to force, and forcing of, the compliance with administrative violation-sanctioning decisions

1. The presidents of the People's Committees at all levels, the specialized chief inspectors of provincial/municipal Services, and the specialized chief inspectors of ministries shall have competence to issue coercion decisions, and organize the coercion within 10 working days after the expiry of the time limit stated in the sanctioning decisions if the sanctioned organizations or individuals fail to comply with the sanctioning decisions.

2. If organizations or individuals sanctioned for administrative violations fail to voluntarily comply with the sanctioning decisions, they shall be forced to strictly comply with such decisions by the following measures:

a/ Subtracting part of their salaries or incomes, subtracting money in their bank accounts;

b/ Distraining their assets of a value equal to the imposed fine amounts for auction;

c/ Forcing the dismantlement of the violating parts of works or works already built; confiscating material evidences and/or means used in their administrative violations; forcing the restoration of the original state already altered due to their administrative violations; forcing the application of measures to remedy the environmental pollution.

3. The organizations or individuals subject to the coercion decisions must strictly comply with such decisions and bear all expenses for the organization of the application of the coercive measures.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 52.- Confiscation and handling of material evidences and/or means

1. When applying the form of confiscating material evidences and/or means used in administrative violations, the persons with handling competence must make records thereon and issue decisions to confiscate such material evidences and/or means, made according to a set form.

2. The issuers of the decisions to confiscate material evidences and/or means shall have to organize the preservation thereof or ask the violators to manage by themselves such material evidences and/or means pending the handling thereof.

3. In case of necessity, the material evidences and/or means used in administrative violations must be sealed up.

4. The material evidences and/or means confiscated in administrative violations must be handled according to current regulations.

Chapter V

COMPLAINTS, DENUNCIATIONS, COMMENDATION, HANDLING OF VIOLATIONS

Article 53.- Complaints, denunciations

1. Organizations or individuals sanctioned for administrative violations or their lawful representatives may complain about the sanctioning decisions of the competent persons according to the law provisions on complaints and denunciations. Pending the settlement of their complaints by competent agencies, the sanctioned organizations or individuals must still comply with the sanctioning decisions, except for the case of forcible dismantlement of the violating parts of works or works.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Vietnamese citizens shall have the right to denounce to competent State bodies organizations and individuals that commit acts of administrative violation prescribed in this Decree and denounce persons with administrative violation-sanctioning competence who abuse their powers to act against the provisions of this Decree.

3. The procedures for lodging complaints and denunciations and for settling complaints shall comply with the law provisions on complaints and denunciations.

Article 54.- Commendation

Organizations and individuals that make achievements in the management of construction order, urban infrastructure management and house use management shall be commended and/or rewarded in time according to law provisions.

Article 55.- Handling of violations

1. If the persons with administrative violation-sanctioning competence abuse their powers, tolerate, cover up, fail to sanction, sanction administrative violations lately, improperly or beyond their prescribed powers and responsibilities, they shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability; and, if causing material damage, pay compensation therefor according to law provisions.

2. If organizations and individuals that violate the provisions of this Decree fail to comply with the sanctioning decisions, they shall be forced to do so; if obstructing or opposing the officials on duty or employ deceitful tricks or offer bribes in order to shirk the examination, inspection and sanctioning by competent persons, they shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be handled according to law provisions.

Chapter VI

IMPLEMENTATION PROVISIONS

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



This Decree takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette and replaces the Government's Decree No. 48/CP of May 5, 1997 on sanctioning of administrative violations in management of construction, management of houses and urban technical infrastructural works.

Article 57.- Implementation guidance

The Ministry of Construction shall have to guide and examine the implementation of this Decree.

Article 58.- Implementation responsibility

The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the Government-attached agencies and the presidents of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 126/2004/NĐ-CP ngày 26/05/2004 về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


30.091

DMCA.com Protection Status
IP: 18.119.107.159
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!