CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 123/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 10 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý
vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13
tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 18 tháng 01 năm 2024; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15,
Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15
ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai (bao gồm: hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc
và hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện), hình thức xử phạt, mức xử phạt,
biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản, đối tượng bị xử phạt và
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai bao gồm vi phạm
trong sử dụng đất và vi phạm trong thực hiện dịch vụ về đất đai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính
quy định tại Nghị định này xảy ra trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định
khác, gồm:
a) Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài là công dân Việt Nam, cá nhân nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước
ngoài (sau đây gọi là cá nhân);
b) Hộ gia đình, cộng đồng dân cư (bị xử phạt như đối
với cá nhân vi phạm);
c) Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị
định này.
Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai là 02 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính được quy định như sau:
a) Đối với các hành vi vi phạm hành chính theo quy
định tại khoản 3 Điều này là hành vi đã kết thúc thì thời điểm để tính thời hiệu
xử phạt là thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Đối với các hành vi vi phạm hành chính không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này là hành vi đang thực hiện thì thời điểm
để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ
phát hiện hành vi vi phạm.
3. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được xác định
như sau:
a) Đối với các hành vi quy định tại các Điều 17, 18, 19, 20, 21, 22
và 23 Nghị định này thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm mà
các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc văn bản giao dịch
đã ký kết;
b) Đối với các hành vi quy định tại các Điều 14, 24, 26 và 27 Nghị định này thì thời
điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm đã thực hiện xong các hoạt động của
hành vi vi phạm đó;
c) Đối với các hành vi quy định tại Điều
28 Nghị định này thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm đã thực
hiện xong việc cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu không chính xác hoặc hết
thời hạn theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra mà không cung cấp thông
tin, giấy tờ, tài liệu cho tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm
tra, giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 15
tháng 10 năm 1993 mà chưa có văn bản xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có
hiệu lực thi hành thì không xử lý theo quy định tại Nghị định này.
Điều 4. Hình thức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức xử phạt hành chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Hình thức xử phạt bổ sung bao gồm:
a) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa,
làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
tư vấn có thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư
vấn có thời hạn từ 09 tháng đến 12 tháng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính,
căn cứ tính chất, mức độ vi phạm mà tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn bị
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc đăng ký đất đai;
b) Buộc thực hiện thủ tục để được phê duyệt dự án
chăn nuôi tập trung có quy mô lớn;
c) Buộc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và làm
thủ tục để được bàn giao đất trên thực địa;
d) Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê, bên thuê lại,
bên nhận góp vốn, bên nhận tài sản gắn liền với đất phải trả lại đất;
đ) Buộc chấm dứt hợp đồng cho thuê, cho thuê lại,
thế chấp, chuyển đổi, góp vốn, mua, bán tài sản gắn liền với đất; mua, bán tài
sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;
e) Buộc lập phương án sử dụng đất nông nghiệp đối với
tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp;
g) Buộc thành lập tổ chức kinh tế và lập phương án
sử dụng đất trồng lúa đối với cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất lúa vượt hạn mức;
h) Buộc trả lại tài sản gắn liền với đất và quyền
thuê trong hợp đồng thuê đất;
i) Buộc ký lại hợp đồng thuê đất;
k) Buộc phải nộp hồ sơ để làm thủ tục xin chấp thuận
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực
hiện dự án;
l) Buộc đưa đất vào sử dụng;
m) Buộc nộp hồ sơ để làm thủ tục chuyển sang thuê đất
theo quy định của pháp luật về đất đai;
n) Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất
đai;
o) Buộc phải cung cấp, cung cấp lại thông tin, giấy
tờ, tài liệu.
Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm
quyền xử phạt
1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm
hành chính theo quy định tại Nghị định này không vượt quá mức phạt tiền tối đa
theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định
này áp dụng đối với cá nhân (trừ khoản 4, 5, 6 Điều 18, khoản 1
Điều 19, điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều 20, Điều 22, khoản
2 và khoản 3 Điều 29 Nghị định này). Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02
lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.
3. Việc xác định mức phạt cụ thể căn cứ vào mức phạt
của từng hành vi quy định tại Nghị định này và tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng
theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính
và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
4. Mức phạt tiền theo thẩm quyền quy định tại Điều 30 và Điều 31 Nghị định này được áp dụng đối với một hành
vi vi phạm hành chính của cá nhân. Mức phạt tiền theo thẩm quyền đối với một
hành vi vi phạm hành chính của tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá
nhân.
5. Việc xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp có giao dịch về chuyển quyền sử dụng đất,
cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thực hiện như sau:
a) Trường hợp vi phạm hành chính xảy ra trước khi chuyển
quyền sử dụng đất thì bên chuyển quyền sử dụng đất bị xử phạt vi phạm hành
chính và phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm
do mình gây ra theo quy định. Trường hợp bên chuyển quyền là tổ chức đã giải thể,
phá sản, cá nhân đã chết không có người thừa kế hoặc chuyển đi nơi khác mà được
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm phát hiện hành vi vi
phạm không xác định được địa chỉ và không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất
thì bên nhận chuyển nhượng không bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng phải thực
hiện biện pháp khắc phục hậu quả do bên chuyển quyền gây ra.
Bên nhận chuyển quyền bị xử phạt vi phạm hành chính
và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm do
mình gây ra (nếu có);
b) Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất mà không
đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với cả hai bên
chuyển đổi quyền sử dụng đất;
c) Trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm
hành chính đối với bên nhận chuyển quyền sử dụng đất;
d) Trường hợp cho thuê, cho thuê lại, thế chấp bằng
quyền sử dụng đất mà không đủ điều kiện, không đăng ký biến động đất đai thì xử
phạt vi phạm hành chính đối với người đã cho thuê, cho thuê lại, thế chấp.
Điều 6. Việc xác định số lợi bất
hợp pháp
1. Số lợi bất hợp pháp là số lợi được tính thành tiền
do tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
có được từ việc sử dụng đất sau vi phạm và phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp hành vi vi phạm do nhiều tổ chức, cá
nhân cùng thực hiện trên một thửa đất thì số lợi bất hợp pháp phải thu được
chia đều cho các tổ chức, cá nhân cùng vi phạm.
2. Việc xác định số lợi bất hợp pháp đối với từng
hành vi vi phạm cụ thể phải căn cứ vào diện tích vi phạm và thời gian vi phạm,
cụ thể như sau:
a) Hành vi sử dụng đất sai mục đích quy định tại
các Điều 8, 9, 10, 11 và 12 Nghị định này
thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng chênh lệch giữa giá trị quyền sử dụng
đất của loại đất sau khi vi phạm so với giá trị quyền sử dụng đất của loại đất
trước khi vi phạm, được tính theo công thức sau đây:
Số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
|
=
|
Giá trị quyền sử dụng
đất của diện tích đất vi phạm theo loại đất sau khi vi phạm (G2)
|
-
|
Giá trị quyền sử dụng
đất của diện tích đất vi phạm theo loại đất trước khi vi phạm (G1)
|
x
|
Số năm vi phạm
|
Tổng thời gian sử
dụng đất đối với loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất là 70 năm
|
G (1,2) = Diện tích đất vi phạm (x) Giá đất theo bảng
giá đất;
Diện tích đất và giá đất được xác định tại thời điểm
lập biên bản vi phạm hành chính;
Loại đất trước khi vi phạm được xác định theo quy định
tại Điều 10 Luật Đất đai; loại đất sau khi vi phạm được xác
định theo hiện trạng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính;
Số năm vi phạm được xác định từ thời điểm sử dụng đất
sang mục đích khác đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính.
b) Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất quy định tại Điều 13 Nghị định này thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng
giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất lấn hoặc chiếm, được tính theo công
thức sau đây:
Số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
|
=
|
Diện tích đất vi
phạm
|
x
|
Giá đất theo bảng
giá đất
|
x
|
Số năm vi phạm
|
Tổng thời gian sử
dụng đất đối với loại đất đang sử dụng sau khi lấn, chiếm là 70 năm
|
Diện tích đất và giá đất được xác định tại thời điểm
lập biên bản vi phạm hành chính;
Loại đất vi phạm là loại đất sau khi lấn đất hoặc
chiếm đất được xác định theo hiện trạng của loại đất đang sử dụng tại thời điểm
lập biên bản vi phạm hành chính;
Số năm vi phạm được xác định từ thời điểm lấn đất
hoặc chiếm đất đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính;
Trường hợp diện tích đất vi phạm sau khi lấn hoặc
chiếm mà chưa có giá đất trong Bảng giá đất thì lấy giá đất tại thửa đất cùng
loại đất sau lấn hoặc chiếm ở vị trí gần nhất với diện tích đất vi phạm để xác
định số lợi bất hợp pháp;
Trường hợp lấn đất hoặc chiếm đất chưa sử dụng
nhưng chưa sử dụng vào các mục đích có trong Bảng giá đất thì cơ quan, người có
thẩm quyền xác định số lợi bất hợp pháp trên cơ sở thực tế vụ việc, chứng cứ,
các chứng từ, tài liệu (nếu có).
c) Hành vi chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất không đủ điều kiện thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng giá trị chuyển
nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thực tế theo hợp đồng đã ký nhưng không
thấp hơn giá trị tính theo giá đất trong Bảng giá đất tại thời điểm lập biên bản
vi phạm hành chính và được tính theo công thức sau đây:
Số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
|
=
|
Diện tích đất vi
phạm
|
x
|
Giá đất
|
x
|
Số năm vi phạm
|
Tổng thời gian sử
dụng đất đối với loại đất chuyển quyền là 70 năm
|
Số năm vi phạm được tính từ thời điểm ký hợp đồng
chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đến thời điểm lập biên bản vi phạm
hành chính.
d) Hành vi cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
không đủ điều kiện được xác định bằng giá trị cho thuê, cho thuê lại đất thực tế
theo hợp đồng đã ký, tính trong thời gian đã cho thuê, cho thuê lại đất, nhưng
không thấp hơn giá trị tiền thuê đất tính theo đơn giá thuê đất trả tiền hàng
năm tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính và được tính bằng công thức như
sau:
Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi
phạm = diện tích đất vi phạm (x) đơn giá cho thuê đất trả tiền hằng năm (x) số
năm vi phạm.
Số năm vi phạm được tính từ thời điểm ký hợp đồng
chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đến thời điểm lập biên bản vi phạm
hành chính.
đ) Hành vi chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê, cho
thuê lại quyền sử dụng đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất quy định tại Nghị
định này mà đã nộp các khoản tiền vào ngân sách nhà nước từ việc giao dịch đó
(nếu có) thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng số lợi tính theo quy định tại
điểm c và điểm d khoản này trừ (-) số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước;
e) Thời gian để tính số năm vi phạm đối với trường
hợp có lẻ ngày, tháng thì số ngày, tháng lẻ đó được quy đổi một ngày bằng
0,0028 năm.
Điều 7. Xác định diện tích đất
vi phạm và tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm
1. Diện tích đất vi phạm trong các trường hợp quy định
tại Nghị định này được xác định như sau:
a) Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất mà
đã có bản đồ địa chính thì xác định theo bản đồ địa chính; trường hợp diện tích
vi phạm không có bản đồ địa chính nhưng có bản đồ khác đã, đang sử dụng trong
quản lý đất đai tại địa phương thì sử dụng bản đồ đó để xác định.
b) Trường hợp diện tích đất vi phạm ở những nơi
chưa có bản đồ quy định tại điểm a khoản này hoặc vi phạm một phần diện tích thửa
đất thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính có trách nhiệm xác
định phạm vi, ranh giới, mốc giới để xác định diện tích đất vi phạm và ghi vào
biên bản vi phạm hành chính.
Trường hợp diện tích đất vi phạm không thể đo đạc bằng
phương pháp thủ công thì được thuê đơn vị tư vấn có chức năng đo đạc để xác định
diện tích đất vi phạm.
Trường hợp người có hành vi vi phạm không đồng ý với
kết quả đo đạc do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính xác định
thì được quyền thuê đơn vị có chức năng đo đạc xác định lại diện tích đất vi phạm.
Chi phí thuê đơn vị tư vấn có chức năng đo đạc để
xác định diện tích đất vi phạm quy định tại điểm này do người vi phạm chi trả.
2. Tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm được
xác định theo người sử dụng đất, loại đất quy định tại Điều 9 Luật
Đất đai và theo hiện trạng sử dụng đất trước khi vi phạm (địa hình, địa vật,
công trình trên đất) và được ghi nhận tại biên bản vi phạm hành chính.
Việc xác định tình trạng ban đầu của đất trước khi
vi phạm căn cứ vào các hồ sơ, tài liệu có thể hiện tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm. Trường hợp không có hồ sơ, tài liệu thì người có thẩm quyền
lập biên bản vi phạm hành chính có trách nhiệm xác minh tình trạng ban đầu của
đất trước khi vi phạm trên cơ sở ý kiến trình bày của người vi phạm và ý kiến của
Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 8. Sử dụng đất trồng lúa
sang loại đất khác mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
1. Hành vi chuyển đất trồng lúa sang loại đất khác
trong nhóm đất nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 03 héc ta trở lên.
2. Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông
nghiệp (không phải là đất ở) thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và
mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;
e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ trên 02 héc ta trở lên.
3. Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất ở thuộc địa
giới hành chính của xã thì hình thức và mức phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ dưới 0,01 héc ta;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,01 héc ta đến dưới 0,03 héc ta;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,03 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta trở lên.
4. Hành vi chuyển đất trồng lúa
sang đất phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì
hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm.
Điều 9. Sử dụng đất rừng đặc dụng,
đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác mà không được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cho phép
1. Hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng
hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp thì hình thức
và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 02 héc ta trở lên.
2. Hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng
hộ, đất rừng sản xuất sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thuộc địa
giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;
e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 02 héc ta trở lên.
3. Hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng
hộ, đất rừng sản xuất sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức
và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta trở lên.
4. Hành vi chuyển đất rừng đặc
dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang đất phi nông nghiệp thuộc địa
giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương
ứng với quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật
Đất đai;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm.
Điều 10. Sử dụng đất nông nghiệp
không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất phi nông
nghiệp mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
1. Hành vi chuyển đất nông nghiệp không phải là đất
trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất phi nông nghiệp (không phải đất
ở) thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;
e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 02 héc ta trở lên.
2. Hành vi chuyển đất nông nghiệp không phải là đất
trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất ở thuộc địa giới hành chính của
xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ dưới 0,01 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,01 héc ta đến dưới 0,03 héc ta;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,03 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 100.000.000
đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta trở lên.
3. Hành vi chuyển đất nông
nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất phi
nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng
02 lần mức phạt tương ứng với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật
Đất đai;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm.
Điều 11. Sử dụng các loại đất
khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy
mô lớn mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
1. Hành vi chuyển các loại đất khác sang đất chăn
nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn thì hình thức
và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 01 héc ta;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm.
Điều 12. Sử dụng đất trong
nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cho phép
1. Hành vi chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác (không
phải là đất ở) được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 150.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 02 héc ta trở lên.
2. Hành vi chuyển đất phi nông nghiệp không phải là
đất ở sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt
như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 150.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta trở lên.
3. Hành vi chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp,
đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức
xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 100.000.000
đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 02 héc
ta;
e) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 02 héc ta trở lên.
4. Hành vi chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ thuộc địa
giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 150.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 02 héc ta trở lên.
5. Hành vi chuyển mục đích sử
dụng đất tại khu vực thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử
phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng loại đất tương ứng.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật
Đất đai;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm.
Điều 13. Lấn đất hoặc chiếm đất
1. Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất do cơ quan, tổ chức
của Nhà nước đã quản lý, được thể hiện trong hồ sơ địa chính thuộc địa giới
hành chính của xã hoặc các văn bản giao đất để quản lý thì hình thức và mức xử
phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với diện tích dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với diện tích từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
đối với diện tích từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;
g) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với diện tích từ 02 héc ta trở lên.
2. Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất nông nghiệp
(không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản
xuất) không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà thuộc địa giới
hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với diện tích dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với diện tích từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
đối với diện tích từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;
g) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với diện tích từ 02 héc ta trở lên.
3. Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất nông nghiệp là đất
trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà thuộc địa giới hành chính của xã
thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với diện tích dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với diện tích từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với diện tích từ 01 héc ta trở lên.
4. Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất phi nông nghiệp
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà thuộc địa giới hành
chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với diện tích dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với diện tích từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
đối với diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với diện tích từ 01 héc ta trở lên.
5. Hành vi sử dụng đất mà Nhà nước đã có quyết định
giao đất, cho thuê đất nhưng người được giao đất, cho thuê đất chưa được bàn
giao đất trên thực địa thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với diện tích dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
đối với diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
đối với diện tích từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;
e) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
đối với diện tích từ 02 héc ta trở lên.
6. Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất thuộc địa giới
hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với
loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và mức phạt tối
đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối
với tổ chức.
7. Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất thuộc hành lang bảo
vệ an toàn công trình, khu vực; đất xây dựng các công trình, khu vực có hành
lang bảo vệ an toàn; đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ
quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì
hình thức và mức xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực chuyên ngành. Trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy
định xử phạt thì xử phạt theo Nghị định này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
trước khi vi phạm (bao gồm cả việc khôi phục lại ranh giới và mốc giới thửa đất),
trừ trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất hoặc thuộc trường hợp được tạm thời sử dụng đất cho đến
khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 139 Luật Đất đai
và điểm b khoản này;
b) Buộc người được giao đất, cho thuê đất phải làm
thủ tục để được bàn giao đất trên thực địa theo quy định đối với trường hợp
theo quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm.
Điều 14. Hủy hoại đất
1. Hành vi làm suy giảm chất lượng đất thuộc một
trong các trường hợp sau đây: làm mất hoặc giảm độ dày tầng đất đang canh tác;
làm thay đổi lớp mặt của đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất
thải hoặc đất lẫn cát, sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất
đang sử dụng; gây bạc màu, gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp mà dẫn đến làm
mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất đã được xác định thì hình thức và mức xử phạt
như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.
2. Hành vi làm biến dạng địa hình thuộc một trong
các trường hợp sau đây: thay đổi độ dốc bề mặt đất; hạ thấp bề mặt đất; san lấp
đất có mặt nước chuyên dùng (trừ hồ thủy lợi) hoặc san lấp nâng cao, hạ thấp bề
mặt của đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản mà làm mất hoặc giảm khả
năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định (trừ trường hợp chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản,
xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa,
cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù
hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê, được công nhận quyền sử dụng
đất hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận) thì hình thức và mức xử phạt
như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.
3. Hành vi gây ô nhiễm đất thì hình thức và mức xử
phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường.
4. Đối với các hành vi vi phạm mà thuộc trường hợp
không có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi
phạm theo quy định tại khoản 5 Điều này thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt
tiền tương ứng quy định tại khoản 1, 2 Điều này, nhưng tối đa không quá
500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước
khi vi phạm, trừ trường hợp việc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước
khi vi phạm không có tính khả thi trên thực địa. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ
tình hình thực tế tại địa phương để quy định các trường hợp không có tính khả
thi và mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất.
Điều 15. Cản trở, gây khó khăn
cho việc sử dụng đất của người khác
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi đưa vật liệu xây dựng hoặc các vật khác lên thửa đất thuộc quyền sử
dụng của người khác hoặc thửa đất thuộc quyền sử dụng của mình mà cản trở, gây
khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi đào bới, xây tường, làm hàng rào trên đất thuộc quyền sử dụng của
mình hoặc của người khác mà cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người
khác.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước
khi vi phạm.
Điều 16. Không đăng ký đất đai
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với hành vi không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.
Điều 17. Chuyển quyền, cho
thuê, cho thuê lại, thế chấp bằng quyền sử dụng đất mà không đủ điều kiện theo
quy định
1. Hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
mà không đủ điều kiện theo quy định thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đủ một trong các
điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện theo
quy định tại Điều 47 Luật Đất đai;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 45 và Điều 47 Luật Đất đai.
2. Hành vi cá nhân là người dân tộc thiểu số được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều
16 của Luật Đất đai (trừ trường hợp quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 48 Luật Đất đai) mà chuyển nhượng, góp vốn, tặng cho, thừa kế
quyền sử dụng đất thì phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
3. Hành vi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều
45 Luật Đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi cho thuê hoặc cho thuê lại hoặc thế chấp bằng quyền sử dụng đất;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi chuyển nhượng hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê, bên thuê lại
phải trả lại đất cho bên chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại trừ trường hợp
quy định tại điểm d, đ khoản này;
b) Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng
đất;
c) Buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm;
d) Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
theo quy định;
đ) Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp không trả
lại được đất do bên chuyển quyền là tổ chức đã giải thể, phá sản, cá nhân đã chết
mà không có người thừa kế hoặc chuyển đi nơi khác mà được Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm không xác định
được địa chỉ và không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật Đất đai. Bên nhận chuyển quyền phải
thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do bên chuyển quyền thực hiện hành vi
vi phạm gây ra trước khi chuyển quyền.
Điều 18. Chuyển quyền, cho
thuê, cho thuê lại, thế chấp đối với đất không thuộc trường hợp được chuyển quyền,
cho thuê, cho thuê lại, thế chấp theo quy định
1. Hành vi chuyển đổi, thế chấp quyền sử dụng đất đối
với đất được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức
giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân), đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hằng năm, đất được
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì hình thức và mức xử phạt như
sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.
2. Hành vi cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
đối với đất được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất theo hình
thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân), đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hằng năm, đất
được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì hình thức và mức xử phạt
như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.
3. Hành vi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất đối với đất được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền
sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp
đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân), đất được Nhà nước công nhận quyền sử
dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo
hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà chưa hoàn thành
nghĩa vụ tài chính thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,2 héc ta;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,2 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta trở lên.
4. Hành vi chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn, cho
thuê, thế chấp đối với đất do Nhà nước giao đất cho tổ chức kinh tế, tổ chức
khác để quản lý thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.
5. Hành vi tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê mà tặng
cho quyền sử dụng đất không đúng đối tượng theo quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 33 Luật Đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.
6. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê
đất trả tiền hằng năm không thuộc trường hợp sử dụng đất để đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp mà bán, thế chấp,
góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất thì
hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bên nhận chuyển quyền, bên nhận góp vốn,
bên thuê đất, bên thuê lại đất, bên nhận tài sản gắn liền với đất phải trả lại
đất, tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất trước khi chuyển quyền, góp
vốn, cho thuê đất, cho thuê lại đất, bán tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp
quy định tại điểm b khoản này và trường hợp thu hồi đất theo quy định tại khoản 4 Điều 81 Luật Đất đai;
b) Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
theo quy định tại Điều 140 Luật Đất đai;
c) Buộc chấm dứt hợp đồng chuyển đổi, góp vốn, cho
thuê, cho thuê lại, mua, bán tài sản gắn liền với đất, thế chấp bằng quyền sử dụng
đất;
d) Buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm.
Điều 19. Tổ chức kinh tế nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không có phương án sử dụng đất;
cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lúa vượt hạn mức mà không thành lập
tổ chức kinh tế theo quy định
1. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất nông nghiệp mà không có phương án sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp huyện
chấp thuận theo quy định tại khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai
thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 1,0 héc ta;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 1,0 héc ta đến dưới 3,0 héc ta;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 03 héc ta trở lên.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất lúa vượt hạn mức mà không thành lập tổ chức kinh tế quy định
tại khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lập phương án sử dụng đất nông nghiệp trình
Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thành lập tổ chức kinh tế và lập phương án
sử dụng đất trồng lúa đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 20. Nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho quyền sử dụng đất vi phạm khoản 8 Điều
45 và khoản 3 Điều 48 Luật Đất đai
1. Hành vi của tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư,
tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp theo quy định tại khoản
1 Điều 28 Luật Đất đai thì mức phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với trường hợp cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong
khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi
sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, nhận tặng cho, nhận thừa kế
quyền sử dụng đất của người dân tộc thiểu số được nhà nước giao đất, cho thuê đất
theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai (trừ trường
hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 48 Luật Đất đai).
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc bên nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng
đất trả lại đất cho bên chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, trừ trường hợp
thu hồi đất theo quy định tại Điều 81 và 82 Luật Đất đai.
Điều 21. Bán tài sản gắn liền
với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất hằng năm mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 46 Luật Đất đai
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
hằng năm để thực hiện dự án kết cấu hạ tầng mà không đủ một trong các điều kiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất hằng năm mà không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Đất đai.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
hằng năm và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất mà không đủ một trong các điều
kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật Đất đai.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chấm dứt hợp đồng mua bán tài sản gắn liền
với đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và chấm dứt hợp đồng mua bán
tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất tại khoản 3 Điều
này trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Bên bán tài sản gắn liền với đất là tổ chức đã
giải thể, phá sản và không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất thì bên nhận
chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất và quyền thuê
trong hợp đồng thuê đất phải tiếp tục thực hiện các thủ tục để đảm bảo đủ các
điều kiện bán tài sản theo quy định tại Điều 46 Luật Đất đai;
c) Buộc bên bán tài sản gắn liền với đất và quyền
thuê trong hợp đồng thuê đất phải tiếp tục thực hiện các thủ tục để đảm bảo đủ
các điều kiện bán tài sản theo quy định tại Điều 46 Luật Đất
đai.
Điều 22. Chủ đầu tư đã được
Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, cụm công nghiệp theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm mà cho thuê lại
đất dưới hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê
1. Hành vi chủ đầu tư đã được Nhà nước cho thuê đất
để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp
theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm mà cho thuê lại đất dưới hình thức
thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì hình thức và mức xử phạt
như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;
d) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 02 héc ta trở lên.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, cụm công nghiệp và bên thuê lại đất phải ký lại hợp đồng thuê
đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm.
Điều 23. Nhận quyền sử dụng đất
để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội không có văn bản chấp thuận của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm c khoản
3 Điều 127 Luật Đất đai
1. Hành vi nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự
án phát triển kinh tế - xã hội mà không đủ điều kiện theo quy định thì hình thức
và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với diện tích đất dưới 0,2 héc ta;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,2 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 02 héc ta trở lên.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải nộp hồ sơ để làm thủ tục xin chấp thuận của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực
hiện dự án.
Điều 24. Không sử dụng đất trồng
cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng
cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời hạn 24
tháng liên tục
1. Hành vi không sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất
nuôi trồng thủy sản trong thời hạn 12 tháng liên tục thì hình thức và mức xử phạt
như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.
2. Hành vi không sử dụng đất trồng cây lâu năm
trong thời hạn 18 tháng liên tục thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.
3. Hành vi không sử dụng đất trồng rừng trong thời
hạn 24 tháng liên tục thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc người sử dụng đất phải đưa đất vào sử dụng
trong thời hạn 60 ngày đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2; thời hạn
90 ngày đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 25. Không làm thủ tục
chuyển sang thuê đất đối với trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 255 Luật Đất đai
1. Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà thuộc trường hợp phải
thuê đất theo quy định Luật Đất đai số 45/2013/QH13
và Luật Đất đai số 31/2024/QH15 nhưng đến
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa nộp hồ sơ để làm thủ tục chuyển
sang thuê đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với diện tích đất từ 02 héc ta trở lên.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp hồ sơ để làm thủ tục chuyển sang thuê đất
theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 26. Vi phạm quy định về
quản lý mốc địa giới đơn vị hành chính
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với trường hợp di chuyển, làm sai lệch mốc địa giới đơn vị hành chính.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với trường hợp làm hư hỏng mốc địa giới đơn vị hành chính.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của mốc địa
giới đơn vị hành chính.
Điều 27. Vi phạm quy định về
giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với trường hợp tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong
việc sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với trường hợp khai báo không trung thực việc sử dụng đất hoặc tẩy xóa, sửa
chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất dẫn đến việc
cấp Giấy chứng nhận và việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng
cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị sai lệch mà chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và
các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa làm
sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất
đai đã thực hiện theo quy định đối với trường hợp tại khoản 3 Điều này.
Điều 28. Vi phạm quy định về
cung cấp thông tin đất đai liên quan đến thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ
để giải quyết tranh chấp đất đai
1. Phạt cảnh cáo đối với trường hợp chậm cung cấp
thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra về đất
đai sau 07 ngày kể từ ngày công bố quyết định thanh tra, kiểm tra hoặc theo yêu
cầu bằng văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, thu thập
chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân và cơ quan hành
chính các cấp.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với trường hợp cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đầy đủ theo
yêu cầu (bằng văn bản) của người có trách nhiệm liên quan đến việc thanh tra,
kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân
dân và cơ quan hành chính các cấp.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với trường hợp hết thời hạn yêu cầu mà không cung cấp thông tin, giấy tờ,
tài liệu có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải
quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân và cơ quan hành chính các cấp.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải cung cấp, cung cấp lại thông tin, giấy tờ,
tài liệu đối với trường hợp quy định tại Điều này.
Điều 29. Vi phạm điều kiện về
hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong hành vi vi phạm sau đây:
a) Cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất trong
tổ chức tư vấn xác định giá đất không có Thẻ thẩm định viên về giá theo quy định
của pháp luật về giá mà không đủ các điều kiện theo quy định tại khoản
1 Điều 36 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP quy định về giá đất;
b) Cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất độc lập
không trong tổ chức tư vấn xác định giá đất.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất
đai mà không đáp ứng một trong các điều kiện theo quy định tại khoản
1 Điều 17 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP quy định về điều tra cơ bản đất đai;
đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất và Hệ thống thông tin đất đai;
b) Tổ chức hoạt động tư vấn xác định giá đất không
thực hiện đăng ký danh sách định giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh sách định
giá viên với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở
chính theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 162 Luật Đất đai.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với một trong hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức hoạt động tư vấn xác định giá đất không
đủ một trong các điều kiện được quy định tại khoản 3 Điều 162 Luật
Đất đai;
b) Tổ chức hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất không đủ một trong các điều kiện được quy định tại khoản
1 Điều 23 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai.
4. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất mà
không đảm bảo một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 3
Điều 36 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP quy định về giá đất thì phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối với tổ chức, cá nhân kể từ ngày quyết
định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực.
Trường hợp giấy phép, chứng chỉ hành nghề còn hiệu
lực ít hơn thời hạn nêu trên thì áp dụng thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề là thời hạn còn lại của giấy phép, chứng chỉ hành nghề; việc
cấp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề chỉ thực hiện khi hết thời hạn tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản này;
b) Đình chỉ hoạt động 03 tháng đối với tổ chức hoạt
động tư vấn xác định giá đất không thực hiện đăng ký danh sách định giá viên và
việc thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên với cơ quan có chức năng quản lý
đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính theo quy định tại điểm
g khoản 2 Điều 162 Luật Đất đai kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành
chính có hiệu lực;
c) Đình chỉ hoạt động từ 09 tháng đến 12 tháng đối
với tổ chức không có giấy phép hoạt động kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm
hành chính có hiệu lực;
d) Đình chỉ hoạt động từ 09 tháng đến 12 tháng đối
với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất mà không đảm bảo một trong
các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP
quy định về giá đất kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực.
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH
Điều 30. Thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa,
làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước
khi vi phạm; buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của mốc địa giới đơn vị hành
chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa,
làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ
tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn
trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa,
làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ
tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn
trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 31. Thẩm quyền của thanh
tra chuyên ngành
1. Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành đất đai của Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất, Trưởng
đoàn thanh tra do Chánh thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập, Chánh
Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa,
làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ
tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn
trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra tỉnh, Trưởng
đoàn thanh tra do Chánh thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa,
làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ
tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn
trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa,
làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ
tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn
trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Thanh tra Quốc phòng có thẩm
quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất quốc
phòng theo quy định tại Nghị định này.
5. Chánh Thanh tra Công an tỉnh,
Chánh Thanh tra Bộ Công an có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm
hành chính trong sử dụng đất an ninh theo quy định tại Nghị định này.
Các chức danh Công an theo quy định tại Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính được xử phạt đối với
hành vi quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định này theo thẩm
quyền.
Điều 32. Biên bản và thẩm quyền
lập biên bản vi phạm hành chính
1. Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai được lập theo quy định tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành
chính (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều
1 Luật số 67/2020/QH14); quy định tại Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Xử lý vi phạm hành chính và tại Nghị định này.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
chính gồm:
a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Nghị
định này;
b) Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra
do Chánh Thanh tra cấp tỉnh thành lập, công chức làm công tác địa chính cấp xã;
công chức, viên chức thuộc cơ quan có chức năng quản lý đất đai các cấp đang
thi hành công vụ.
Công chức, viên chức kiểm lâm đang thi hành công vụ
được lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm liên quan đến
đất lâm nghiệp. Người thuộc lực lượng Công an nhân dân đang thi hành công vụ được
lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định
này; người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân đang thi hành công vụ được lập
biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng đất
quốc phòng;
c) Đối với người có thẩm quyền đang thi hành công vụ
không thuộc các chức danh quy định tại điểm b khoản này hoặc không thuộc địa
bàn quản lý của mình mà phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thì phải
lập biên bản làm việc để ghi nhận sự việc và chuyển ngay biên bản đến người có
thẩm quyền để lập biên bản vi phạm hành chính.
Điều 33. Trách nhiệm của người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
1. Khi xử lý vi phạm hành chính mà hành vi vi phạm
hành chính tại các Điều 17, 18 và 20 Nghị định này thuộc
trường hợp thu hồi đất theo quy định tại Điều 81, Điều 82 Luật
Đất đai thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản và chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để
thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật Đất
đai.
2. Khi xử lý vi phạm hành chính mà hành vi vi phạm
hành chính đó thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 Nghị định
này thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp giấy phép, đăng ký hoạt động hành nghề để
phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Thông báo bằng văn bản về các trường hợp có hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và các trường hợp đã chấp hành
xong quyết định xử phạt vi phạm theo quy định tại Nghị định này đến cơ quan có
chức năng quản lý nhà nước về đất đai cấp tỉnh để đăng công khai trên Cổng thông
tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp
danh sách các trường hợp có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
và các trường hợp đã chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định tại Nghị định này, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để đăng công khai
trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 04
tháng 10 năm 2024.
2. Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
ngày 19 tháng 11 năm 2019 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Điều 1 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng
thủy văn; đo đạc và bản đồ hết hiệu lực từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành.
Điều 35. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng quy định về
xử phạt vi phạm hành chính như sau:
a) Trường hợp đã lập biên bản và đã có quyết định xử
phạt nhưng chưa thực hiện xong quyết định xử phạt thì tiếp tục thực hiện theo
quyết định đã ban hành;
b) Trường hợp hành vi vi phạm hành chính đã lập
biên bản vi phạm hành chính mà chưa ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính thì xử lý như sau:
Trường hợp hết thời hiệu, thời hạn ban hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
65 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì không ban hành quyết định xử phạt
nhưng phải ban hành quyết định áp dụng hình thức tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy
xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng và biện pháp khắc
phục hậu quả (nếu có). Việc áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc
phục hậu quả thực hiện theo Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính. Trường hợp Nghị định
này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ
hơn thì áp dụng theo Nghị định này.
Trường hợp còn thời hạn ban hành quyết định xử phạt
thì mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng theo Nghị định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai tại thời điểm lập biên bản vi phạm
hành chính. Trường hợp Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc
quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn thì áp dụng theo Nghị định này.
2. Việc xác định nộp số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm đã xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành thì thời gian xác định số lợi bất hợp pháp phải nộp được tính từ khi Nghị
định có quy định hành vi vi phạm phải nộp số lợi bất hợp pháp có hiệu lực thi
hành hoặc tính từ ngày xảy ra vi phạm nếu vi phạm xảy ra sau ngày Nghị định xử
phạt vi phạm hành chính về đất đai đầu tiên có quy định phải nộp số lợi bất hợp
pháp đã có hiệu lực. Việc tính số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
vi phạm được thực hiện theo Nghị định này.
3. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời
điểm Nghị định này có hiệu lực mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành
chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai tại thời điểm ban hành quyết định xử phạt để giải quyết.
Điều 36. Trách nhiệm thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT.THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|