Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Dùng tài khoản LawNet
Quên mật khẩu?   Đăng ký mới

Đang tải văn bản...

Nghị định 123/2024/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai

Số hiệu: 123/2024/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Trần Hồng Hà
Ngày ban hành: 04/10/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Mức phạt tiền tối đa đối với vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai

Ngày 04/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Mức phạt tiền tối đa đối với vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai

Theo đó, quy định mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:

- Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP không vượt quá mức phạt tiền tối đa theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

(Cụ thể, theo Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 10 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định:

+ Đối với cá nhân: Phạt tiền đến 500.000.000 đồng

+ Đối với tổ chức: Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng)

- Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định 123/2024/NĐ-CP áp dụng đối với cá nhân (trừ khoản 4, 5, 6 Điều 18, khoản 1 Điều 19, điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều 20, Điều 22, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 Nghị định 123/2024/NĐ-CP ).

Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.

- Việc xác định mức phạt cụ thể căn cứ vào mức phạt của từng hành vi quy định tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP và tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.

- Mức phạt tiền theo thẩm quyền quy định tại Điều 30 và Điều 31 Nghị định 123/2024/NĐ-CP được áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Mức phạt tiền theo thẩm quyền đối với một hành vi vi phạm hành chính của tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

- Việc xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp có giao dịch về chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thực hiện như sau:

+ Trường hợp vi phạm hành chính xảy ra trước khi chuyển quyền sử dụng đất thì bên chuyển quyền sử dụng đất bị xử phạt vi phạm hành chính và phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm do mình gây ra theo quy định.

Trường hợp bên chuyển quyền là tổ chức đã giải thể, phá sản, cá nhân đã chết không có người thừa kế hoặc chuyển đi nơi khác mà được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm không xác định được địa chỉ và không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất thì bên nhận chuyển nhượng không bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả do bên chuyển quyền gây ra.

Bên nhận chuyển quyền bị xử phạt vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm do mình gây ra (nếu có);

+ Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với cả hai bên chuyển đổi quyền sử dụng đất;

+ Trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với bên nhận chuyển quyền sử dụng đất;

+ Trường hợp cho thuê, cho thuê lại, thế chấp bằng quyền sử dụng đất mà không đủ điều kiện, không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với người đã cho thuê, cho thuê lại, thế chấp.

Xem chi tiết tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/10/2024.

 

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 123/2024/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2024

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (bao gồm: hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc và hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện), hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản, đối tượng bị xử phạt và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai bao gồm vi phạm trong sử dụng đất và vi phạm trong thực hiện dịch vụ về đất đai.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này xảy ra trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác, gồm:

a) Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam, cá nhân nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi là cá nhân);

b) Hộ gia đình, cộng đồng dân cư (bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm);

c) Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.

2. Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.

Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.

2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

a) Đối với các hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều này là hành vi đã kết thúc thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;

b) Đối với các hành vi vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này là hành vi đang thực hiện thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.

3. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được xác định như sau:

a) Đối với các hành vi quy định tại các Điều 17, 18, 19, 20, 21, 22 và 23 Nghị định này thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc văn bản giao dịch đã ký kết;

b) Đối với các hành vi quy định tại các Điều 14, 24, 26 và 27 Nghị định này thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm đã thực hiện xong các hoạt động của hành vi vi phạm đó;

c) Đối với các hành vi quy định tại Điều 28 Nghị định này thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm đã thực hiện xong việc cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu không chính xác hoặc hết thời hạn theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra mà không cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu cho tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật.

4. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà chưa có văn bản xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành thì không xử lý theo quy định tại Nghị định này.

Điều 4. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả

1. Hình thức xử phạt hành chính bao gồm:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

2. Hình thức xử phạt bổ sung bao gồm:

a) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;

b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề tư vấn có thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn có thời hạn từ 09 tháng đến 12 tháng.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính, căn cứ tính chất, mức độ vi phạm mà tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc đăng ký đất đai;

b) Buộc thực hiện thủ tục để được phê duyệt dự án chăn nuôi tập trung có quy mô lớn;

c) Buộc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và làm thủ tục để được bàn giao đất trên thực địa;

d) Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê, bên thuê lại, bên nhận góp vốn, bên nhận tài sản gắn liền với đất phải trả lại đất;

đ) Buộc chấm dứt hợp đồng cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, chuyển đổi, góp vốn, mua, bán tài sản gắn liền với đất; mua, bán tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;

e) Buộc lập phương án sử dụng đất nông nghiệp đối với tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp;

g) Buộc thành lập tổ chức kinh tế và lập phương án sử dụng đất trồng lúa đối với cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lúa vượt hạn mức;

h) Buộc trả lại tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;

i) Buộc ký lại hợp đồng thuê đất;

k) Buộc phải nộp hồ sơ để làm thủ tục xin chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án;

l) Buộc đưa đất vào sử dụng;

m) Buộc nộp hồ sơ để làm thủ tục chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

n) Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai;

o) Buộc phải cung cấp, cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu.

Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt

1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này không vượt quá mức phạt tiền tối đa theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân (trừ khoản 4, 5, 6 Điều 18, khoản 1 Điều 19, điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều 20, Điều 22, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 Nghị định này). Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.

3. Việc xác định mức phạt cụ thể căn cứ vào mức phạt của từng hành vi quy định tại Nghị định này và tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.

4. Mức phạt tiền theo thẩm quyền quy định tại Điều 30 và Điều 31 Nghị định này được áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Mức phạt tiền theo thẩm quyền đối với một hành vi vi phạm hành chính của tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

5. Việc xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp có giao dịch về chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thực hiện như sau:

a) Trường hợp vi phạm hành chính xảy ra trước khi chuyển quyền sử dụng đất thì bên chuyển quyền sử dụng đất bị xử phạt vi phạm hành chính và phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm do mình gây ra theo quy định. Trường hợp bên chuyển quyền là tổ chức đã giải thể, phá sản, cá nhân đã chết không có người thừa kế hoặc chuyển đi nơi khác mà được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm không xác định được địa chỉ và không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất thì bên nhận chuyển nhượng không bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả do bên chuyển quyền gây ra.

Bên nhận chuyển quyền bị xử phạt vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm do mình gây ra (nếu có);

b) Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với cả hai bên chuyển đổi quyền sử dụng đất;

c) Trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với bên nhận chuyển quyền sử dụng đất;

d) Trường hợp cho thuê, cho thuê lại, thế chấp bằng quyền sử dụng đất mà không đủ điều kiện, không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với người đã cho thuê, cho thuê lại, thế chấp.

Điều 6. Việc xác định số lợi bất hợp pháp

1. Số lợi bất hợp pháp là số lợi được tính thành tiền do tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có được từ việc sử dụng đất sau vi phạm và phải nộp vào ngân sách nhà nước.

Trường hợp hành vi vi phạm do nhiều tổ chức, cá nhân cùng thực hiện trên một thửa đất thì số lợi bất hợp pháp phải thu được chia đều cho các tổ chức, cá nhân cùng vi phạm.

2. Việc xác định số lợi bất hợp pháp đối với từng hành vi vi phạm cụ thể phải căn cứ vào diện tích vi phạm và thời gian vi phạm, cụ thể như sau:

a) Hành vi sử dụng đất sai mục đích quy định tại các Điều 8, 9, 10, 11 và 12 Nghị định này thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng chênh lệch giữa giá trị quyền sử dụng đất của loại đất sau khi vi phạm so với giá trị quyền sử dụng đất của loại đất trước khi vi phạm, được tính theo công thức sau đây:

Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm

=

Giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất vi phạm theo loại đất sau khi vi phạm (G2)

-

Giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất vi phạm theo loại đất trước khi vi phạm (G1)

x

Số năm vi phạm

Tổng thời gian sử dụng đất đối với loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất là 70 năm

G (1,2) = Diện tích đất vi phạm (x) Giá đất theo bảng giá đất;

Diện tích đất và giá đất được xác định tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính;

Loại đất trước khi vi phạm được xác định theo quy định tại Điều 10 Luật Đất đai; loại đất sau khi vi phạm được xác định theo hiện trạng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính;

Số năm vi phạm được xác định từ thời điểm sử dụng đất sang mục đích khác đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính.

b) Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất quy định tại Điều 13 Nghị định này thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất lấn hoặc chiếm, được tính theo công thức sau đây:

Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm

=

Diện tích đất vi phạm

x

Giá đất theo bảng giá đất

x

Số năm vi phạm

Tổng thời gian sử dụng đất đối với loại đất đang sử dụng sau khi lấn, chiếm là 70 năm

Diện tích đất và giá đất được xác định tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính;

Loại đất vi phạm là loại đất sau khi lấn đất hoặc chiếm đất được xác định theo hiện trạng của loại đất đang sử dụng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính;

Số năm vi phạm được xác định từ thời điểm lấn đất hoặc chiếm đất đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính;

Trường hợp diện tích đất vi phạm sau khi lấn hoặc chiếm mà chưa có giá đất trong Bảng giá đất thì lấy giá đất tại thửa đất cùng loại đất sau lấn hoặc chiếm ở vị trí gần nhất với diện tích đất vi phạm để xác định số lợi bất hợp pháp;

Trường hợp lấn đất hoặc chiếm đất chưa sử dụng nhưng chưa sử dụng vào các mục đích có trong Bảng giá đất thì cơ quan, người có thẩm quyền xác định số lợi bất hợp pháp trên cơ sở thực tế vụ việc, chứng cứ, các chứng từ, tài liệu (nếu có).

c) Hành vi chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng giá trị chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thực tế theo hợp đồng đã ký nhưng không thấp hơn giá trị tính theo giá đất trong Bảng giá đất tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính và được tính theo công thức sau đây:

Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm

=

Diện tích đất vi phạm

x

Giá đất

x

Số năm vi phạm

Tổng thời gian sử dụng đất đối với loại đất chuyển quyền là 70 năm

Số năm vi phạm được tính từ thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính.

d) Hành vi cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất không đủ điều kiện được xác định bằng giá trị cho thuê, cho thuê lại đất thực tế theo hợp đồng đã ký, tính trong thời gian đã cho thuê, cho thuê lại đất, nhưng không thấp hơn giá trị tiền thuê đất tính theo đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính và được tính bằng công thức như sau:

Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm = diện tích đất vi phạm (x) đơn giá cho thuê đất trả tiền hằng năm (x) số năm vi phạm.

Số năm vi phạm được tính từ thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính.

đ) Hành vi chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất quy định tại Nghị định này mà đã nộp các khoản tiền vào ngân sách nhà nước từ việc giao dịch đó (nếu có) thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng số lợi tính theo quy định tại điểm c và điểm d khoản này trừ (-) số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước;

e) Thời gian để tính số năm vi phạm đối với trường hợp có lẻ ngày, tháng thì số ngày, tháng lẻ đó được quy đổi một ngày bằng 0,0028 năm.

Điều 7. Xác định diện tích đất vi phạm và tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm

1. Diện tích đất vi phạm trong các trường hợp quy định tại Nghị định này được xác định như sau:

a) Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất mà đã có bản đồ địa chính thì xác định theo bản đồ địa chính; trường hợp diện tích vi phạm không có bản đồ địa chính nhưng có bản đồ khác đã, đang sử dụng trong quản lý đất đai tại địa phương thì sử dụng bản đồ đó để xác định.

b) Trường hợp diện tích đất vi phạm ở những nơi chưa có bản đồ quy định tại điểm a khoản này hoặc vi phạm một phần diện tích thửa đất thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính có trách nhiệm xác định phạm vi, ranh giới, mốc giới để xác định diện tích đất vi phạm và ghi vào biên bản vi phạm hành chính.

Trường hợp diện tích đất vi phạm không thể đo đạc bằng phương pháp thủ công thì được thuê đơn vị tư vấn có chức năng đo đạc để xác định diện tích đất vi phạm.

Trường hợp người có hành vi vi phạm không đồng ý với kết quả đo đạc do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính xác định thì được quyền thuê đơn vị có chức năng đo đạc xác định lại diện tích đất vi phạm.

Chi phí thuê đơn vị tư vấn có chức năng đo đạc để xác định diện tích đất vi phạm quy định tại điểm này do người vi phạm chi trả.

2. Tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm được xác định theo người sử dụng đất, loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai và theo hiện trạng sử dụng đất trước khi vi phạm (địa hình, địa vật, công trình trên đất) và được ghi nhận tại biên bản vi phạm hành chính.

Việc xác định tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm căn cứ vào các hồ sơ, tài liệu có thể hiện tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Trường hợp không có hồ sơ, tài liệu thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính có trách nhiệm xác minh tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm trên cơ sở ý kiến trình bày của người vi phạm và ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Chương II

HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

Điều 8. Sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép

1. Hành vi chuyển đất trồng lúa sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 03 héc ta trở lên.

2. Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;

e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ trên 02 héc ta trở lên.

3. Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ dưới 0,01 héc ta;

b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,01 héc ta đến dưới 0,03 héc ta;

c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,03 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta trở lên.

4. Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Điều 9. Sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép

1. Hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;

d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 02 héc ta trở lên.

2. Hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;

e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 02 héc ta trở lên.

3. Hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ dưới 0,02 héc ta;

b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta trở lên.

4. Hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang đất phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Điều 10. Sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất phi nông nghiệp mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép

1. Hành vi chuyển đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất phi nông nghiệp (không phải đất ở) thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;

e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 02 héc ta trở lên.

2. Hành vi chuyển đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ dưới 0,01 héc ta;

b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,01 héc ta đến dưới 0,03 héc ta;

c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,03 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta trở lên.

3. Hành vi chuyển đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Điều 11. Sử dụng các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép

1. Hành vi chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 01 héc ta;

b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Điều 12. Sử dụng đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép

1. Hành vi chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác (không phải là đất ở) được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,1 héc ta;

b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 02 héc ta trở lên.

2. Hành vi chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,02 héc ta;

b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta trở lên.

3. Hành vi chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;

e) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 02 héc ta trở lên.

4. Hành vi chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,1 héc ta;

b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 02 héc ta trở lên.

5. Hành vi chuyển mục đích sử dụng đất tại khu vực thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng loại đất tương ứng.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Điều 13. Lấn đất hoặc chiếm đất

1. Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước đã quản lý, được thể hiện trong hồ sơ địa chính thuộc địa giới hành chính của xã hoặc các văn bản giao đất để quản lý thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích dưới 0,02 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;

g) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích từ 02 héc ta trở lên.

2. Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất nông nghiệp (không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất) không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích dưới 0,02 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;

g) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích từ 02 héc ta trở lên.

3. Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích dưới 0,02 héc ta;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

e) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích từ 01 héc ta trở lên.

4. Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất phi nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích dưới 0,02 héc ta;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

e) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích từ 01 héc ta trở lên.

5. Hành vi sử dụng đất mà Nhà nước đã có quyết định giao đất, cho thuê đất nhưng người được giao đất, cho thuê đất chưa được bàn giao đất trên thực địa thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích dưới 0,05 héc ta;

b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với diện tích từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;

e) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với diện tích từ 02 héc ta trở lên.

6. Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

7. Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực; đất xây dựng các công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn; đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì hình thức và mức xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chuyên ngành. Trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định xử phạt thì xử phạt theo Nghị định này.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (bao gồm cả việc khôi phục lại ranh giới và mốc giới thửa đất), trừ trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thuộc trường hợp được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 139 Luật Đất đai và điểm b khoản này;

b) Buộc người được giao đất, cho thuê đất phải làm thủ tục để được bàn giao đất trên thực địa theo quy định đối với trường hợp theo quy định tại khoản 5 Điều này;

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Điều 14. Hủy hoại đất

1. Hành vi làm suy giảm chất lượng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây: làm mất hoặc giảm độ dày tầng đất đang canh tác; làm thay đổi lớp mặt của đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn cát, sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất đang sử dụng; gây bạc màu, gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp mà dẫn đến làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất đã được xác định thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.

2. Hành vi làm biến dạng địa hình thuộc một trong các trường hợp sau đây: thay đổi độ dốc bề mặt đất; hạ thấp bề mặt đất; san lấp đất có mặt nước chuyên dùng (trừ hồ thủy lợi) hoặc san lấp nâng cao, hạ thấp bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định (trừ trường hợp chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản, xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa, cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê, được công nhận quyền sử dụng đất hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận) thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.

3. Hành vi gây ô nhiễm đất thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

4. Đối với các hành vi vi phạm mà thuộc trường hợp không có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm theo quy định tại khoản 5 Điều này thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền tương ứng quy định tại khoản 1, 2 Điều này, nhưng tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp việc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm không có tính khả thi trên thực địa. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để quy định các trường hợp không có tính khả thi và mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất.

Điều 15. Cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi đưa vật liệu xây dựng hoặc các vật khác lên thửa đất thuộc quyền sử dụng của người khác hoặc thửa đất thuộc quyền sử dụng của mình mà cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đào bới, xây tường, làm hàng rào trên đất thuộc quyền sử dụng của mình hoặc của người khác mà cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.

Điều 16. Không đăng ký đất đai

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.

Điều 17. Chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp bằng quyền sử dụng đất mà không đủ điều kiện theo quy định

1. Hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện theo quy định thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai;

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 47 Luật Đất đai;

c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 và Điều 47 Luật Đất đai.

2. Hành vi cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật Đất đai (trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 48 Luật Đất đai) mà chuyển nhượng, góp vốn, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất thì phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

3. Hành vi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất;

b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê hoặc cho thuê lại hoặc thế chấp bằng quyền sử dụng đất;

c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê, bên thuê lại phải trả lại đất cho bên chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại trừ trường hợp quy định tại điểm d, đ khoản này;

b) Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất;

c) Buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;

d) Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định;

đ) Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp không trả lại được đất do bên chuyển quyền là tổ chức đã giải thể, phá sản, cá nhân đã chết mà không có người thừa kế hoặc chuyển đi nơi khác mà được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm không xác định được địa chỉ và không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật Đất đai. Bên nhận chuyển quyền phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do bên chuyển quyền thực hiện hành vi vi phạm gây ra trước khi chuyển quyền.

Điều 18. Chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp đối với đất không thuộc trường hợp được chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp theo quy định

1. Hành vi chuyển đổi, thế chấp quyền sử dụng đất đối với đất được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân), đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hằng năm, đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.

2. Hành vi cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đối với đất được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân), đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hằng năm, đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.

3. Hành vi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân), đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;

b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,2 héc ta;

d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,2 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta trở lên.

4. Hành vi chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn, cho thuê, thế chấp đối với đất do Nhà nước giao đất cho tổ chức kinh tế, tổ chức khác để quản lý thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.

5. Hành vi tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê mà tặng cho quyền sử dụng đất không đúng đối tượng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 33 Luật Đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;

b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.

6. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hằng năm không thuộc trường hợp sử dụng đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp mà bán, thế chấp, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,05 héc ta;

b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

c) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

d) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc bên nhận chuyển quyền, bên nhận góp vốn, bên thuê đất, bên thuê lại đất, bên nhận tài sản gắn liền với đất phải trả lại đất, tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất trước khi chuyển quyền, góp vốn, cho thuê đất, cho thuê lại đất, bán tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này và trường hợp thu hồi đất theo quy định tại khoản 4 Điều 81 Luật Đất đai;

b) Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 140 Luật Đất đai;

c) Buộc chấm dứt hợp đồng chuyển đổi, góp vốn, cho thuê, cho thuê lại, mua, bán tài sản gắn liền với đất, thế chấp bằng quyền sử dụng đất;

d) Buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Điều 19. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không có phương án sử dụng đất; cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lúa vượt hạn mức mà không thành lập tổ chức kinh tế theo quy định

1. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không có phương án sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận theo quy định tại khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;

b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 1,0 héc ta;

c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 1,0 héc ta đến dưới 3,0 héc ta;

d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 03 héc ta trở lên.

2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất lúa vượt hạn mức mà không thành lập tổ chức kinh tế quy định tại khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc lập phương án sử dụng đất nông nghiệp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc thành lập tổ chức kinh tế và lập phương án sử dụng đất trồng lúa đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 20. Nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất vi phạm khoản 8 Điều 45 và khoản 3 Điều 48 Luật Đất đai

1. Hành vi của tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Đất đai thì mức phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;

b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, nhận tặng cho, nhận thừa kế quyền sử dụng đất của người dân tộc thiểu số được nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai (trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 48 Luật Đất đai).

4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc bên nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trả lại đất cho bên chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, trừ trường hợp thu hồi đất theo quy định tại Điều 81 và 82 Luật Đất đai.

Điều 21. Bán tài sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 46 Luật Đất đai

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hằng năm để thực hiện dự án kết cấu hạ tầng mà không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm mà không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Đất đai.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hằng năm và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất mà không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật Đất đai.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc chấm dứt hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và chấm dứt hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất tại khoản 3 Điều này trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Bên bán tài sản gắn liền với đất là tổ chức đã giải thể, phá sản và không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất thì bên nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất phải tiếp tục thực hiện các thủ tục để đảm bảo đủ các điều kiện bán tài sản theo quy định tại Điều 46 Luật Đất đai;

c) Buộc bên bán tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất phải tiếp tục thực hiện các thủ tục để đảm bảo đủ các điều kiện bán tài sản theo quy định tại Điều 46 Luật Đất đai.

Điều 22. Chủ đầu tư đã được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm mà cho thuê lại đất dưới hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê

1. Hành vi chủ đầu tư đã được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm mà cho thuê lại đất dưới hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;

b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;

d) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 02 héc ta trở lên.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp và bên thuê lại đất phải ký lại hợp đồng thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm.

Điều 23. Nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội không có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 127 Luật Đất đai

1. Hành vi nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội mà không đủ điều kiện theo quy định thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,2 héc ta;

b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,2 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 02 héc ta trở lên.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc phải nộp hồ sơ để làm thủ tục xin chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án.

Điều 24. Không sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục

1. Hành vi không sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản trong thời hạn 12 tháng liên tục thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.

2. Hành vi không sử dụng đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.

3. Hành vi không sử dụng đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta trở lên.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc người sử dụng đất phải đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 60 ngày đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2; thời hạn 90 ngày đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 25. Không làm thủ tục chuyển sang thuê đất đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 255 Luật Đất đai

1. Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà thuộc trường hợp phải thuê đất theo quy định Luật Đất đai số 45/2013/QH13Luật Đất đai số 31/2024/QH15 nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa nộp hồ sơ để làm thủ tục chuyển sang thuê đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 héc ta;

b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;

d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 02 héc ta trở lên.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp hồ sơ để làm thủ tục chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 26. Vi phạm quy định về quản lý mốc địa giới đơn vị hành chính

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp di chuyển, làm sai lệch mốc địa giới đơn vị hành chính.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp làm hư hỏng mốc địa giới đơn vị hành chính.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của mốc địa giới đơn vị hành chính.

Điều 27. Vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp khai báo không trung thực việc sử dụng đất hoặc tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận và việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị sai lệch mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện theo quy định đối với trường hợp tại khoản 3 Điều này.

Điều 28. Vi phạm quy định về cung cấp thông tin đất đai liên quan đến thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai

1. Phạt cảnh cáo đối với trường hợp chậm cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra về đất đai sau 07 ngày kể từ ngày công bố quyết định thanh tra, kiểm tra hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân và cơ quan hành chính các cấp.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu (bằng văn bản) của người có trách nhiệm liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân và cơ quan hành chính các cấp.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp hết thời hạn yêu cầu mà không cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân và cơ quan hành chính các cấp.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc phải cung cấp, cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu đối với trường hợp quy định tại Điều này.

Điều 29. Vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong hành vi vi phạm sau đây:

a) Cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức tư vấn xác định giá đất không có Thẻ thẩm định viên về giá theo quy định của pháp luật về giá mà không đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP quy định về giá đất;

b) Cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất độc lập không trong tổ chức tư vấn xác định giá đất.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tổ chức dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai mà không đáp ứng một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai;

b) Tổ chức hoạt động tư vấn xác định giá đất không thực hiện đăng ký danh sách định giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 162 Luật Đất đai.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong hành vi vi phạm sau đây:

a) Tổ chức hoạt động tư vấn xác định giá đất không đủ một trong các điều kiện được quy định tại khoản 3 Điều 162 Luật Đất đai;

b) Tổ chức hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không đủ một trong các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

4. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất mà không đảm bảo một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP quy định về giá đất thì phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối với tổ chức, cá nhân kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực.

Trường hợp giấy phép, chứng chỉ hành nghề còn hiệu lực ít hơn thời hạn nêu trên thì áp dụng thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là thời hạn còn lại của giấy phép, chứng chỉ hành nghề; việc cấp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề chỉ thực hiện khi hết thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản này;

b) Đình chỉ hoạt động 03 tháng đối với tổ chức hoạt động tư vấn xác định giá đất không thực hiện đăng ký danh sách định giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 162 Luật Đất đai kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực;

c) Đình chỉ hoạt động từ 09 tháng đến 12 tháng đối với tổ chức không có giấy phép hoạt động kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực;

d) Đình chỉ hoạt động từ 09 tháng đến 12 tháng đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất mà không đảm bảo một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP quy định về giá đất kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực.

Chương III

THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 30. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm; buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của mốc địa giới đơn vị hành chính.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;

c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;

d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;

c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;

d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

Điều 31. Thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành

1. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành đất đai của Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất, Trưởng đoàn thanh tra do Chánh thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;

d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

2. Chánh Thanh tra tỉnh, Trưởng đoàn thanh tra do Chánh thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;

c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;

d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

3. Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;

c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;

d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

4. Thanh tra Quốc phòng có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất quốc phòng theo quy định tại Nghị định này.

5. Chánh Thanh tra Công an tỉnh, Chánh Thanh tra Bộ Công an có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất an ninh theo quy định tại Nghị định này.

Các chức danh Công an theo quy định tại Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính được xử phạt đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định này theo thẩm quyền.

Điều 32. Biên bản và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính

1. Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được lập theo quy định tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 Luật số 67/2020/QH14); quy định tại Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính và tại Nghị định này.

2. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính gồm:

a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Nghị định này;

b) Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra cấp tỉnh thành lập, công chức làm công tác địa chính cấp xã; công chức, viên chức thuộc cơ quan có chức năng quản lý đất đai các cấp đang thi hành công vụ.

Công chức, viên chức kiểm lâm đang thi hành công vụ được lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm liên quan đến đất lâm nghiệp. Người thuộc lực lượng Công an nhân dân đang thi hành công vụ được lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này; người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân đang thi hành công vụ được lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng;

c) Đối với người có thẩm quyền đang thi hành công vụ không thuộc các chức danh quy định tại điểm b khoản này hoặc không thuộc địa bàn quản lý của mình mà phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thì phải lập biên bản làm việc để ghi nhận sự việc và chuyển ngay biên bản đến người có thẩm quyền để lập biên bản vi phạm hành chính.

Điều 33. Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

1. Khi xử lý vi phạm hành chính mà hành vi vi phạm hành chính tại các Điều 17, 18 và 20 Nghị định này thuộc trường hợp thu hồi đất theo quy định tại Điều 81, Điều 82 Luật Đất đai thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm thông báo bằng văn bản và chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai.

2. Khi xử lý vi phạm hành chính mà hành vi vi phạm hành chính đó thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 Nghị định này thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp giấy phép, đăng ký hoạt động hành nghề để phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Thông báo bằng văn bản về các trường hợp có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và các trường hợp đã chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm theo quy định tại Nghị định này đến cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất đai cấp tỉnh để đăng công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường.

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp danh sách các trường hợp có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và các trường hợp đã chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để đăng công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 34. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 10 năm 2024.

2. Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; Điều 1 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ hết hiệu lực từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Điều 35. Điều khoản chuyển tiếp

1. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng quy định về xử phạt vi phạm hành chính như sau:

a) Trường hợp đã lập biên bản và đã có quyết định xử phạt nhưng chưa thực hiện xong quyết định xử phạt thì tiếp tục thực hiện theo quyết định đã ban hành;

b) Trường hợp hành vi vi phạm hành chính đã lập biên bản vi phạm hành chính mà chưa ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì xử lý như sau:

Trường hợp hết thời hiệu, thời hạn ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì không ban hành quyết định xử phạt nhưng phải ban hành quyết định áp dụng hình thức tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng và biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có). Việc áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả thực hiện theo Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính. Trường hợp Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn thì áp dụng theo Nghị định này.

Trường hợp còn thời hạn ban hành quyết định xử phạt thì mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng theo Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính. Trường hợp Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn thì áp dụng theo Nghị định này.

2. Việc xác định nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm đã xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thời gian xác định số lợi bất hợp pháp phải nộp được tính từ khi Nghị định có quy định hành vi vi phạm phải nộp số lợi bất hợp pháp có hiệu lực thi hành hoặc tính từ ngày xảy ra vi phạm nếu vi phạm xảy ra sau ngày Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về đất đai đầu tiên có quy định phải nộp số lợi bất hợp pháp đã có hiệu lực. Việc tính số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm được thực hiện theo Nghị định này.

3. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai tại thời điểm ban hành quyết định xử phạt để giải quyết.

Điều 36. Trách nhiệm thực hiện

1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
KT.THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trần Hồng Hà

GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 123/2024/ND-CP

Hanoi, October 04, 2024

DECREE

on penalties for administrative violations against regulations on land

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015 and the Law on Amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Actions against administrative violations dated June 20, 2012; the Law on amendments to certain Articles of the Law on Actions against administrative violations dated November 13, 2020;

Pursuant to the Land Law dated January 18, 2024; the Law on amendments to certain Articles of Land Law No. 31/2024/QH15, Housing Law No. 27/2023/QH15, Law on Real Estate Business No. 29/2023/QH15 and Law on Credit Institutions No. 32/2024/QH15 dated June 29, 2024;

At the request of the Minister of Natural Resources and Environment;

The Government hereby promulgates a Decree on penalties for administrative violations against regulations on land.

Chapter I

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 1. Scope

This Decree provides for administrative violations against regulations on land (including: Ended administrative violations and ongoing administrative violations), penalties and fines, remedial measures, authority to issue offense notices, subjects and authority to impose administrative penalties for violations of regulations on land including violations of regulations on land use and violations of regulations on land-related services.

Article 2. Regulated entities

1. Organizations and individuals committing administrative violations specified herein on the territory of the Socialist Republic of Vietnam, unless otherwise provided for by international treaties to which Vietnam is a signatory, including:

a) Vietnamese individuals residing in Vietnam and Vietnamese individuals residing abroad, foreign individuals, persons of Vietnamese descent residing overseas (hereinafter referred to as “individuals”);

b) Households and residential communities (to be penalized as individual violators);

c) Vietnamese organizations, foreign organizations, foreign-invested business organizations, religious organizations, and subordinate religious organizations.

2. Agencies and persons having authority to impose penalties, and organizations and individuals related to the imposition of administrative penalties in accordance with regulations herein.

Article 3. Prescriptive period of imposition of administrative penalties

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The commencement date of a prescriptive period of imposing an administrative penalty is as follows:

a) For an ended administrative violation specified in Clause 3 of this Article, the commencement date of a prescriptive period of imposing an administrative penalty is the date on which that violation ends;

b) For an ongoing administrative violation not specified in Clause 3 of this Article, the commencement date of a prescriptive period of imposing an administrative penalty is the date on which the competent law enforcement officer detects such violation;

3. The date on which a violation ends shall be determined as follows:

a) For a violation specified in Articles 17, 18, 19, 20, 21, 22, and 23 of this Decree, the date on which the violation ends is the date on which the involved parties have fulfilled their obligations under a contract or signed transaction document;

b) For a violation specified in Articles 14, 24, 26, and 27 of this Decree, the date on which the violation ends is the date when the activities of the violation have been completed;

c) For a violation regulated in Article 28 of this Decree, the date on which the violation ends is the date when the provision of inaccurate information, documents, or materials has been completed, or the expiry date set by an inspection authority on which the requested information, documents, or materials have not been provided to the organization or individual assigned to carry out inspection or resolution of land disputes in accordance with laws.

4. Households and individuals who used land before October 15, 1993, and have not received any offense notices from the competent state agencies prior to the effective date of the Land Law 2024 shall not be subject to penalties according to the provisions of this Decree.

Article 4. Penalties and remedial measures

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Cautions;

b) Fines.

2. Additional penalties:

a) Confiscation of documents that have been erased, altered, or falsified in content, as well as any fraudulent documents used in land use.

b) Fixed-term suspension of consulting practice certificates or licenses for a period of from 6 to 9 months, or suspension of consulting service provision for a period of from 9 to 12 months.

3. Remedial measures:

In addition to the remedial measures stipulated in points a and i clause 1 Article 28 of the Law on Actions against administrative violations, depending on the nature and severity of the violation, organizations and individuals who commit administrative violations may also be subject to the following remedial measures:

a) Mandatory land registration;

b) Mandatory implementation of procedures for approval of large-scale concentrated livestock farming projects;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Mandatory return of land by receivers of land through disposition, lessees, sublessees, receivers of land contributed as capital, receivers of property affixed to the land;

dd) Mandatory termination of contracts of lease, sublease, mortgage, conversion, capital contribution, purchase and sale of property affixed to land; purchase and sale of property affixed to land and rights to lease in land lease contracts;

e) Mandatory formulation of agricultural land use plans, for organizations receiving agricultural land use rights though conveyance;

g) Mandatory establishment of economic organizations and formulation of rice cultivation land use plans, for individuals not directly engaged in agriculture who receive the rice cultivation land use rights through conveyance in excess of the quota;

i) Mandatory re-signing of land lease contracts;

k) Mandatory submission of applications for the provincial-level People's Committees’ approval for receipt of land use rights for project execution;

l) Mandatory use of land;

m) Mandatory submission of documentation for putting land up for lease in accordance with land laws;

n) Cancelation of results of implementation of land-related administrative procedure;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 5. Fines and authority to impose penalties

1. The maximum monetary fine for administrative violations as stipulated in this Decree shall not exceed the maximum monetary fine prescribed by the Law on Actions against administrative violations.

2. The fines stipulated in Chapter II of this Decree shall apply to individuals (except for clauses 4, 5, 6 of Article 18, clause 1 of Article 19, point b of clause 1 and clause 4 of Article 20, Article 22, clauses 2 and 3 of Article 29 of this Decree). The monetary fine for organizations is twice that for individuals committing the same administrative violation.

3. The determination of each specific fine is based on the fine for each act stipulated in this Decree and the mitigating or aggravating circumstances as provided by the Law on Actions against administrative violations and the Decree providing guidance on the implementation of the Law on Actions against administrative violations.

4. The monetary fines specified in Articles 30 and 31 of this Decree shall be applied to an administrative violation committed by an individual. The monetary fine for an administrative violation committed by an organization is twice that for an individual.

5. The imposition of administrative penalties and the application of remedial measures in cases where transactions regarding the disposition of land use rights, lease, sublease, and capital contribution with land use rights are made shall be carried out as follows:

a) In the case of an administrative violation occurring prior to the disposition of land use rights, the disposing party of land use rights shall face an administrative penalty and implement remedial measures for the violation it has caused in accordance with regulations. In the case where the disposing party is an organization that has been dissolved or bankrupt, or an individual who has died without heirs or has relocated elsewhere, and the People's Committee of the commune-level division where the land is located confirmed that no address can be determined and the land is not subject to repossession by the State at the time when the violation is discovered, the receiver shall not be subject to administrative penalties but must implement remedial measures for the consequences caused by the disposing party.

The receiver shall face administrative penalties and implement remedial measures for the consequences caused by themselves (if any);

b) In cases where land use rights are exchanged without land-related change registration, the two parties shall be subject to administrative penalties;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) In cases where land use rights are leased out, subleased out, mortgaged but requirements for lease, sublease or mortgage are not met and land-related changes have not been registered, the lessor, sublessor or mortgagee shall be subject to administrative penalties.

Article 6. Determination of illegal profits

1. Illegal profits refer to the monetary gains which have been obtained by organizations or individuals from the use of land after administrative violations against regulations on land are committed, and must be transferred to the state budget.

In cases where the violation is committed by multiple organizations or individuals on a single land parcel, the illegal profits required to be transferred to the state budget must be evenly divided among the organizations or individuals involved in the violation.

2. The illegal profits related to each specific violation shall be determined on the basis of the area of the violation and the duration of the violation, as detailed below:

a) The illegal profits obtained from the use of land for purposes other than those specified in Articles 8, 9, 10, 11, and 12 of this Decree shall be equal to the difference between the value of the land use rights of the land type after the violation is committed and the value of the land use rights of the land type before the violation is committed is committed, and shall be calculated according to the following formula:

Illegal profits obtained from the violation

=

The value of the rights to use the violating land area calculated according to the land type after the violation is committed(G2)

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The value of the rights to use the violating land area calculated according to the land type before the violation is committed (G1)

x

The number of years in which the violation is committed

The total duration of land use for the land type after the repurposing is 70 years

G (1,2) = the violating land area (x) land price calculated according to land price list;

Land area and land price shall be determined at the time of issuing the offence notice;

Land type before the violation is committed shall be determined according to the provisions of Article 10 of the Land Law; land type before the violation is committed shall be determined according to its status at the time of issuing the offence notice;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) The illegal profits obtained from the trespass to land or land appropriation specified in Article 13 of this Decree shall be equal to the value of the rights to use the trespassed/appropriated land area, and calculated according to the following formula:

Illegal profits obtained from the violation

=

The violating land area

x

Land price calculated according to the land price list

x

The number of years in which the violation is committed

The total duration of land use for the land type currently being used after trespass or appropriation is 70 years.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Land area and land price shall be determined at the time of issuing the offence notice;

The violated land type shall be the land type after trespass or appropriation and determined according to the current status of the land type currently being used at the time of issuing the offence notice;

The number of years in which the violation is committed shall be calculated from the time of trespassing on land or appropriating land to the time of issuing the offence notice.

In cases where the violating land area after trespass to land or appropriation does not have a price listed in the land price list, the price of the parcel of land that is of the same type as the land after trespass to land or appropriation at the nearest location to the violating land area in order to determine the illegal profits;

In case the trespassed or appropriated land has not been used for the purposes included in the land price list, the competent agencies or person shall determine illegal profits based on the actual circumstances of the case, evidence, and any available documents.

c) The illegal profits obtained from the conveyance of land use rights, capital contribution with land use rights without meeting requirements shall be equal to the actual value of the conveyed/contributed land use rights under the signed contract which is not lower than the value calculated on the basis of the land price included in the land price list at the time of issuing the offence notice and calculated according to the following formula:

Illegal profits obtained from the violation

=

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



x

Land price

x

The number of years in which the violation is committed

The total duration of land use for the land type after the disposition is 70 years

The number of years in which the violation is committed shall be calculated from the time of signing the conveyance contract or contract for capital contribution with land use rights to the time of issuing the offence notice;

d) The illegal profits obtained from the lease or sublease of land use rights without meeting requirements shall be equal to the actual value of the leased/subleased land use rights under the signed contract which is calculated for the period during which the land use rights have been leased out/subleased out and is not lower than the land rent calculated on the basis of the annual land rental unit price at the time of issuing the offence notice and calculated according to the following formula:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The number of years in which the violation is committed shall be calculated from the time of signing the conveyance contract or contract for capital contribution with land use rights to the time of issuing the offence notice;

dd) The illegal profits obtained from the disposition of land use rights, lease or sublease of land use rights, rights to lease under the land lease contract specified herein in cases where amounts required to be transferred to the state budget (if any) have been transferred shall be equal to the profits calculated according to the provisions of point c and point d of this clause minus (-) the amounts already transferred to the state budget;

e) In case the number of years over which the violation is committed is not a whole number, one additional day shall be equivalent to 0,0028 year.

Article 7. Determination of the violating land area and the original condition of the land before the violation is committed

1. The violating land area in cases specified herein shall be determined as follows:

a) In cases where the entire land parcel has been marked on the cadastral map, the entire violating land area shall be determined according to the cadastral map; in cases where the land parcel is not marked on the cadastral map but is marked on a map that has been used or is currently using in local land management, the violating land area shall be determined according to such map.

b) In cases where the violated land is located in the area which has not yet been marked on the map specified in point a of this clause or the violating land area is a portion of a land parcel, the person having authority to issue the offence notice shall determine the scope, boundaries and boundary markers for determining the violating land area and record it in the offence notice.

In cases where the violating land area cannot be surveyed by manual methods, a consultancy unit with surveying capabilities may be hired to determine the violating land area.

In cases where the violator does not agree with the surveying results recorded by the person having authority to issue the offence notice, they may hire a qualified surveying unit to re-determine the violating land area.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The original condition of the land before the violation is committed shall be determined according to the land user, the type of land specified in Article 9 of the Land Law, and the current use of land before the violation is committed (topography, natural features, structures on the land) and is recorded in the offence notice.

The original condition of the land before the violation is committed shall be determined on the basis of records and documents that reflect the original condition of the land before the violation is committed. In the absence of records or documents, the person having authority to issue the offence notice shall verify the original condition of the land before the violation is committed based on the statements of the violator and the opinions of the Commune-level People's Committee.

Chapter II

ADMINISTRATIVE VIOLATIONS, PENALTIES, FINES AND REMEDIAL MEASURES

Article 8. Conversion of rice cultivation land into other land types without the competent state agencies’ permission

1. The following fines shall be imposed for the act of converting the rice cultivation land to another land type included in the agricultural land category:

a) A fine ranging from 2.000.000 VND to 3.000.000 VND, for the land area of under 0,5 hectare;

b) A fine ranging from 3.000.000 VND to 5.000.000 VND, for the land area of from 0,5 hectare to less than 1 hectare;

c) A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND, for the land area of from 1 hectare to less than 3 hectares;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The following penalties and fines shall be imposed for the act of converting rice cultivation land into non-agricultural land (except homestead land) within the administrative boundaries of a commune:

a) A fine ranging from 3.000.000 VND to 5.000.000 VND, for land area of under 0,05 hectare;

b) A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND, for the land area of from 0,05 hectare to less than 0,1 hectare;

c) A fine ranging from 10.000.000 VND to 20.000.000 VND, for the land area of from 0,1 hectare to less than 0,5 hectare;

d) A fine ranging from 20.000.000 VND to 50.000.000 VND, for the land area of from 0,5 hectare to less than 01 hectare;

dd) A fine ranging from 50.000.000 VND to 100.000.000 VND, for the land area of from 01 hectare to less than 02 hectares;

e) A fine ranging from 100.000.000 VND to 150.000.000 VND, for the land area of more than 02 hectares;

3. The following penalties and fines shall be imposed for the act of converting rice cultivation land into homestead land within the administrative boundaries of a commune:

a) A fine ranging from 20.000.000 VND to 30.000.000 VND, for land area of under 0,01 hectare;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) A fine ranging from 50.000.000 VND to 100.000.000 VND, for the land area of from 0,03 hectare to less than 0,05 hectare;

d) A fine ranging from 100.000.000 VND to 150.000.000 VND, for the land area of from 0,05 hectare to less than 0,1 hectare;

dd) A fine ranging from 150.000.000 VND to 200.000.000 VND, for the land area of 0,1 hectare or more;

4. The penalties and fines imposed for the act of converting rice cultivation land into non-agricultural land within the administrative boundaries of a ward or commune-level town shall be twice the corresponding penalties and fines stipulated in clauses 2 and 3 of this Article.

5. Remedial measures:

a) Mandatory restoration of the original condition of the land before the violation is committed, except for the cases specified in Clause 3, Article 139 of the Land Law;

b) Mandatory return of illegal profits obtained from the violation.

Article 9. Conversion of dedicated forest land, protective forest land, production forest land into other land types without the competent state agencies’ permission

1. The following penalties and fines shall be imposed for the act of converting dedicated forest land, protective forest land or production forest land into other land type included in the agricultural land category:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) A fine ranging from 3.000.000 VND to 5.000.000 VND, for the land area of from 0,5 hectare to less than 01 hectare;

c) A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND, for the land area of from 01 hectare to less than 02 hectare;

d) A fine ranging from 10.000.000 VND to 30.000.000 VND, for the land area of 02 hectares or more;

2. The following penalties and fines shall be imposed for the act of converting dedicated forest land, protective forest land or production forest land into non-agricultural land (except homestead land) within the administrative boundaries of a commune:

a) A fine ranging from 3.000.000 VND to 5.000.000 VND, for land area of under 0,05 hectare;

b) A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND, for the land area of from 0,05 hectare to less than 0,1 hectare;

c) A fine ranging from 10.000.000 VND to 20.000.000 VND, for the land area of from 0,1 hectare to less than 0,5 hectare;

d) A fine ranging from 20.000.000 VND to 50.000.000 VND, for the land area of from 0,5 hectare to less than 01 hectare;

dd) A fine ranging from 50.000.000 VND to 100.000.000 VND, for the land area of from 01 hectare to less than 02 hectares;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. The following penalties and fines shall be imposed for the act of converting dedicated forest land, protective forest land or production forest land into homestead land within the administrative boundaries of a commune:

a) A fine ranging from 10.000.000 VND to 20.000.000 VND, for land area of under 0,02 hectare;

b) A fine ranging from 20.000.000 VND to 50.000.000 VND, for the land area of from 0,02 hectare to less than 0,05 hectare;

c) A fine ranging from 50.000.000 VND to 100.000.000 VND, for the land area of from 0,05 hectare to less than 0,1 hectare;

d) A fine ranging from 100.000.000 VND to 150.000.000 VND, for the land area of from 0,1 hectare to less than 0,5 hectare;

dd) A fine ranging from 150.000.000 VND to 200.000.000 VND, for the land area of 0,5 hectare or more;

4. The penalties and fines imposed for the act of converting dedicated forest land, protective forest land or production forest land into non-agricultural land within the administrative boundaries of a ward or commune-level town shall be twice the corresponding penalties and fines stipulated in clauses 2 and 3 of this Article.

5. Remedial measures:

a) Mandatory restoration of the original condition of the land before the violation is committed, except for the cases specified in Clause 3, Article 139 of the Land Law;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 10. Conversion of agricultural land except rice cultivation land or forest land into non-agricultural land without the competent state agencies’ permission

1. The following penalties and fines shall be imposed for the act of converting agricultural land except rice cultivation land or forest land into non-agricultural land that is not homestead land within the administrative boundaries of a commune:

a) A fine ranging from 3.000.000 VND to 5.000.000 VND, for land area of under 0,05 hectare;

b) A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND, for the land area of from 0,05 hectare to less than 0,1 hectare;

c) A fine ranging from 10.000.000 VND to 20.000.000 VND, for the land area of from 0,1 hectare to less than 0,5 hectare;

d) A fine ranging from 20.000.000 VND to 50.000.000 VND, for the land area of from 0,5 hectare to less than 01 hectare;

dd) A fine ranging from 50.000.000 VND to 100.000.000 VND, for the land area of from 01 hectare to less than 02 hectares;

e) A fine ranging from 100.000.000 VND to 150.000.000 VND, for the land area of 02 hectares or more;

2. The following penalties and fines shall be imposed for the act of converting agricultural land except rice cultivation land or forest land into homestead land within the administrative boundaries of a commune:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) A fine ranging from 20.000.000 VND to 30.000.000 VND, for the land area of from 0,01 hectare to less than 0,03 hectare;

c) A fine ranging from 30.000.000 VND to 50.000.000 VND, for the land area of from 0,03 hectare to less than 0,05 hectare;

d) A fine ranging from 50.000.000 VND to 100.000.000 VND, for the land area of from 0,05 hectare to less than 0,1 hectare;

dd) A fine ranging from 100.000.000 VND to 150.000.000 VND, for the land area of 0,1 hectare or more;

3. The penalties and fines imposed for the act of converting agricultural land except rice cultivation land or forest land into non-agricultural land within the administrative boundaries of a ward or commune-level town shall be twice the corresponding penalties and fines stipulated in clauses 1 and 2 of this Article.

4. Remedial measures:

a) Mandatory restoration of the original condition of the land before the violation is committed, except for the cases specified in Clause 3, Article 139 of the Land Law;

b) Mandatory return of illegal profits obtained from administrative violations.

Article 11. Conversion of other land types into land for intensive farming when executing large-scale intensive farming projects without the competent state agencies’ permission

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) A fine ranging from 20.000.000 VND to 50.000.000 VND, for land area of under 01 hectare;

b) A fine ranging from 50.000.000 VND to 100.000.000 VND, for the land area of 01 hectare or more;

2. Remedial measures:

a) Mandatory restoration of the original condition of the land before the violation is committed;

b) Mandatory return of illegal profits obtained from administrative violations.

Article 12. Use of land types included in the non-agricultural land category for other purposes without the competent state agencies’ permission

1. The following penalties and fines shall be imposed for the act of converting non-agricultural land allocated by the State without land levy collection into other non-agricultural land type (except homestead land) allocated by the State with land levy collection or leased out by the State within the administrative boundaries of a commune:

a) A fine ranging from 10.000.000 VND to 20.000.000 VND, for land area of under 0,1 hectare;

b) A fine ranging from 20.000.000 VND to 50.000.000 VND, for the land area of from 0,1 hectare to less than 0,5 hectare;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) A fine ranging from 100.000.000 VND to 150.000.000 VND, for the land area of from 01 hectare to less than 02 hectare;

dd) A fine ranging from 150.000.000 VND to 200.000.000 VND, for the land area of 02 hectare or more;

2. The following penalties and fines shall be imposed for the act of converting non-agricultural land (except homestead land) into homestead land within the administrative boundaries of a commune:

a) A fine ranging from 10.000.000 VND to 20.000.000 VND, for land area of under 0,02 hectare;

b) A fine ranging from 20.000.000 VND to 50.000.000 VND, for the land area of from 0,02 hectare to less than 0,05 hectare;

c) A fine ranging from 50.000.000 VND to 100.000.000 VND, for the land area of from 0,05 hectare to less than 0,1 hectare;

d) A fine ranging from 100.000.000 VND to 150.000.000 VND, for the land area of from 0,1 hectare to less than 0,5 hectare;

dd) A fine ranging from 150.000.000 VND to 200.000.000 VND, for the land area of 0,5 hectare or more;

3. The following penalties and fines shall be imposed for the act of converting land for construction of public works, land used for both public and business purposes into land used for non-agricultural business and production purposes within the administrative boundaries of a commune:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) A fine ranging from 10.000.000 VND to 30.000.000 VND, for the land area of from 0,05 hectare to less than 0,1 hectare;

c) A fine ranging from 30.000.000 VND to 50.000.000 VND, for the land area of from 0,1 hectare to less than 0,5 hectare;

d) A fine ranging from 50.000.000 VND to 100.000.000 VND, for the land area of from 0,5 hectare to less than 01 hectare;

dd) A fine ranging from 100.000.000 VND to 150.000.000 VND, for the land area of from 01 hectare to less than 02 hectares;

e) A fine ranging from 150.000.000 VND to 200.000.000 VND, for the land area of 02 hectares or more;

4. The following penalties and fines shall be imposed for the act of converting land used for non-agricultural business and production purposes except commercial land into commercial land within the administrative boundaries of a commune:

a) A fine ranging from 10.000.000 VND to 20.000.000 VND, for land area of under 0,1 hectare;

b) A fine ranging from 20.000.000 VND to 50.000.000 VND, for the land area of from 0,1 hectare to less than 0,5 hectare;

c) A fine ranging from 50.000.000 VND to 100.000.000 VND, for the land area of from 0,5 hectare to less than 01 hectare;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) A fine ranging from 150.000.000 VND to 200.000.000 VND, for the land area of 02 hectare or more;

5. The fines for repurposing land in the area within the administrative boundaries of a ward or commune-level town shall be twice the fines imposed for each corresponding land.

6. Remedial measures:

a) Mandatory restoration of the original condition of the land before the violation is committed, except for the cases specified in Clause 3, Article 139 of the Land Law;

b) Mandatory return of illegal profits obtained from administrative violations.

Article 13. Trespass to land or land appropriation

1. The following penalties and fines shall be imposed for the act of trespass to land or appropriation of land managed by an agency or organization of the State within the administrative boundaries of a commune which is showed in the cadastral record or documents concerning the land allocation for management:

a) A fine ranging from 3.000.000 VND to 5.000.000 VND, for land area of under 0,02 hectare;

b) A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND, for the land area of from 0,02 hectare to less than 0,05 hectare;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) A fine ranging from 20.000.000 VND to 50.000.000 VND, for the land area of from 0,1 hectare to less than 0,5 hectare;

dd) A fine ranging from 50.000.000 VND to 100.000.000 VND, for the land area of from 0,5 hectare to less than 01 hectare;

e) A fine ranging from 100.000.000 VND to 150.000.000 VND, for the land area of from 01 hectare to less than 02 hectares;

g) A fine ranging from 150.000.000 VND to 200.000.000 VND, for the land area of 02 hectares or more;

2. The following penalties and fines shall be imposed for the act of trespass to agricultural land or appropriation of agricultural land (except rice cultivation land, dedicated forest land, protective forest land or production forest land) within the administrative boundaries of a commune that is not specified in clause 1 of this Article:

a) A fine ranging from 3.000.000 VND to 5.000.000 VND, for land area of under 0,02 hectare;

b) A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND, for the land area of from 0,02 hectare to less than 0,05 hectare;

c) A fine ranging from 10.000.000 VND to 30.000.000 VND, for the land area of from 0,05 hectare to less than 0,1 hectare;

d) A fine ranging from 30.000.000 VND to 50.000.000 VND, for the land area of from 0,1 hectare to less than 0,5 hectare;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



e) A fine ranging from 100.000.000 VND to 150.000.000 VND, for the land area of from 01 hectare to less than 02 hectares;

g) A fine ranging from 150.000.000 VND to 200.000.000 VND, for the land area of 02 hectares or more;

3. The following penalties and fines shall be imposed for the act of trespass to or appropriation of rice cultivation land, dedicated forest land, protective forest land or production forest land within the administrative boundaries of a commune that is not specified in clause 1 of this Article:

a) A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND, for land area of under 0,02 hectare;

b) A fine ranging from 10.000.000 VND to 20.000.000 VND, for the land area of from 0,02 hectare to less than 0,05 hectare;

c) A fine ranging from 20.000.000 VND to 30.000.000 VND, for the land area of from 0,05 hectare to less than 0,1 hectare;

d) A fine ranging from 30.000.000 VND to 50.000.000 VND, for the land area of from 0,1 hectare to less than 0,5 hectare;

dd) A fine ranging from 50.000.000 VND to 100.000.000 VND, for the land area of from 0,5 hectare to less than 01 hectare;

e) A fine ranging from 100.000.000 VND to 200.000.000 VND, for the land area of 01 hectare or more;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND, for land area of under 0,02 hectare;

b) A fine ranging from 10.000.000 VND to 30.000.000 VND, for the land area of from 0,02 hectare to less than 0,05 hectare;

c) A fine ranging from 30.000.000 VND to 50.000.000 VND, for the land area of from 0,05 hectare to less than 0,1 hectare;

d) A fine ranging from 50.000.000 VND to 100.000.000 VND, for the land area of from 0,1 hectare to less than 0,5 hectare;

dd) A fine ranging from 100.000.000 VND to 150.000.000 VND, for the land area of from 0,5 hectare to less than 01 hectare;

e) A fine ranging from 150.000.000 VND to 200.000.000 VND, for the land area of 01 hectare or more;

5. The following penalties and fines shall be imposed for the act of using land that has been subject to a land allocation or land lease decision issued by the State but has not yet been handed over in practice to the recipient:

a) A fine ranging from 10.000.000 VND to 30.000.000 VND, for land area of under 0,05 hectare;

b) A fine ranging from 30.000.000 VND to 50.000.000 VND, for the land area of from 0,05 hectare to less than 0,1 hectare;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) A fine ranging from 100.000.000 VND to 150.000.000 VND, for the land area of from 0,5 hectare to less than 01 hectare;

dd) A fine ranging from 150.000.000 VND to 300.000.000 VND, for the land area of from 01 hectare to less than 02 hectare;

e) A fine ranging from 300.000.000 VND to 500.000.000 VND, for the land area of 02 hectare or more;

6. The fines imposed for the act of trespass to or appropriation of land within the administrative boundaries of a ward or commune-level town shall be twice the fines imposed for the corresponding land specified in clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article and not exceed 500.000.000 VND for an individual or not exceed 1.000.000.000 VND for an organization.

7. The penalties and fines shall be imposed in accordance with laws on administrative penalties for violations of specialized regulations for the act of trespass to or appropriation of land in construction safety corridors, protected areas; land for construction of works and areas with safety corridors, land for construction of office premises and public service facilities of an agency or organization in accordance with laws on management and use of public property. In cases where the specialized law does not govern penalties, the penalties shall be imposed in accordance with the provisions of this Decree.

8. Remedial measures:

a) Mandatory restoration of the original condition of the land before the violation is committed (including the restoration of boundaries and landmarks of the land parcel), except in cases of eligibility for issuance of certificates of land use rights (LURs) and ownership of property affixed to the land (hereinafter referred to as "certificate of title”) or cases of temporary use of land until the State repossesses the land specified in Article 139 of the Land Law and Point b of this Clause;

b) Mandatory following of procedures for handover of land in practice in accordance with the provisions of Clause 5 of this Article by the land allottee or lessee;

c) Mandatory return of illegal profits obtained from administrative violations.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. The following penalties and fines shall be imposed for the act of degrading land quality (the act of removing or reducing the thickness of the layer of land being cultivated; altering the surface layer of agricultural land with materials, waste, or land mixed with sand, gravel, stones, or land of a different composition than that currently in use; causing impoverishment, erosion, or leaching of agricultural land that results in the loss or reduction of the use of land for the predetermined purposes):

a) A fine ranging from 2.000.000 VND to 5.000.000 VND, for land area of under 0,05 hectare;

b) A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND, for the land area of from 0,05 hectare to less than 0,1 hectare;

c) A fine ranging from 10.000.000 VND to 30.000.000 VND, for the land area of from 0,1 hectare to less than 0,5 hectare;

d) A fine ranging from 30.000.000 VND to 50.000.000 VND, for the land area of from 0,5 hectare to less than 01 hectare;

dd) A fine ranging from 50.000.000 VND to 100.000.000 VND, for the land area of 01 hectare or more;

2. The following penalties and fines shall be imposed for the act of altering the topography (the alteration of land surface slope; the lowering of land surface; the leveling of dedicated water-covered land (except irrigation lakes) or the raising or lowering of agricultural land/aquaculture land surface, that results in the loss or reduction of the use of land for the predetermined purposes (except in cases of restructuring of crops and livestock on rice cultivation land from rice cultivation to rice cultivation combined with aquaculture, construction of buildings directly serving agriculture on rice cultivation land, conversion of agricultural land into terraced fields and other forms of land improvement consistent with the designated usage of land allocated, leased, recognized in usage rights, or in line with investment projects approved or consented to by the competent People's Committee):

a) A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND, for land area of under 0,05 hectare;

b) A fine ranging from 10.000.000 VND to 20.000.000 VND, for the land area of from 0,05 hectare to less than 0,1 hectare;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) A fine ranging from 50.000.000 VND to 100.000.000 VND, for the land area of from 0,5 hectare to less than 01 hectare;

dd) A fine ranging from 100.000.000 VND to 200.000.000 VND, for the land area of 01 hectare or more;

3. The penalties and fines as prescribed by laws on administrative penalties for violations of regulations on environment protection shall be imposed for the act of causing land pollution.

4. The fines for the violations that fall under circumstances where it is not feasible to restore the land to its original condition before the violation is committed as prescribed in clause 5 of this Article shall be twice the corresponding fines specified in clauses 1 and 2 of this Article but not exceed 500.000.000 VND for an individual or 1.000.000.000 VND for an organization

5. Remedial measures for the violations specified in Clause 1, Clause 2 of this Article:

Mandatory restoration of the original condition of the land before the violation is committed, except for cases where the restoration of the original condition of the land before the violation is committed is not feasible in practice. The People's Committee of a province shall, based on the actual condition of the province, determine unfeasible cases and the extent to which the original condition of the land can be restored.

Article 15. Obstructing or hindering the use of land by others

1. A fine ranging from 1.000.000 VND to 3.000.000 VND shall be imposed for the act of placing construction materials or other items on land parcel the LUR of which is held by the violator or another person in a manner that obstructs or hinders the use of land by others.

2. A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND shall be imposed for the act of digging, building walls, or erecting fences on land the LUR of which is held by the violator or another person in a manner that obstructs or hinders the use of land by others.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Mandatory restoration of the original condition of the land before the violation is committed.

Article 16. Failure to conduct land registration

1. A fine ranging from VND 1.000.000 to VND 2.000.000 shall be imposed for the failure to conduct first-time land registration as prescribed in points a, b and c clause 1 Article 132 of the Land Law.

2. A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed for the failure to conduct land-related change registration as prescribed in points a, b, i, k, l, m and q clause 1 Article 133 of the Land Law.

3. Remedial measures:

Mandatory conduct of land registration as per regulations.

Article 17. Disposition, lease, sublease of land use rights, mortgage of land use rights without meeting requirements as per regulations

1. The following penalties and fines shall be imposed for the act of exchanging agricultural land use rights without meeting requirements as per regulations:

a) A fine ranging from VND 2.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed for the act of exchanging agricultural land use rights without meeting requirements as prescribed in clause 1 Article 45 of the Land Law;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for the act of exchanging agricultural land use rights without meeting requirements as prescribed in clause 1 Article 45 and Article 47 of the Land Law;

2. A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND shall be imposed if an individual who is an ethnic minority is allocated land or leased out land by the State in accordance with the provision of clause 3, Article 16 of the Land Law (except for the cases specified in clauses 1 and 2 of Article 48 of the Land Law) but conveys, contributes land use rights as capital, donates, or inherits land use rights.

3. The following penalties and fines shall be imposed for the act of conveyance, lease, sublease, inheritance or donation of land use rights; mortgage of land use rights or capital contribution with land use rights without fully meeting one of the requirement specified in clause 1 Article 45 of the Land Law:

a) A fine ranging from 3.000.000 VND to 5.000.000 VND, for the act of inheritance or donation of land use rights;

b) A fine ranging from 20.000.000 VND to 30.000.000 VND, for the act of lease or sublease or mortgage of land use rights;

c) A fine ranging from 30.000.000 VND to 50.000.000 VND, for the act of conveyance of LURs or capital contribution with LURs.

4. Remedial measures:

a) Mandatory return of land to the disposing party, the lessor, or the sublessor by the receiver of LURs through disposition, the lessee or the sub-lessee, except in cases specified in clauses d and dd of this clause;

b) Mandatory termination of the contract for mortgage of LURs;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Mandatory conduct of land registration in cases of eligibility for issuance of a certificate of title as per regulations;

dd) Mandatory conduct of land registration in cases where the land cannot be returned to the disposing party that is an organization that has been dissolved or bankrupt, or an individual who has died without heirs or has relocated elsewhere, and the People's Committee of the commune-level division where the land is located confirmed that no address can be determined and the land is not subject to repossession by the State as prescribed in Articles 81 and 82 of the Land Law, at the time when the violation is discovered. The receiver of LURs through disposition must implement remedial measures to address the consequences resulting from the disposing party's violations before the disposition of LURs.

Article 18. Disposition, lease, sublease, mortgage of land that is not subject to disposition, lease, sublease, mortgage

1. The following penalties and fines shall be imposed for the act of exchange or mortgage of land use rights, for land allocated by the State without land levy payment or land use rights recognized by the State in the mode of land allocation without land levy payment (except for agricultural land of households and individuals), land leased out by the State with annual land rent payment, land use rights recognized by the State in the mode of land allocation with land levy payment or land leased out under one-off arrangement without fully meeting the financial obligations:

a) A fine ranging from 3.000.000 VND to 5.000.000 VND, for land area of under 0,05 hectare;

b) A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND, for the land area of from 0,05 hectare to less than 0,1 hectare;

c) A fine ranging from 10.000.000 VND to 20.000.000 VND, for the land area of from 0,1 hectare to less than 0,5 hectare;

d) A fine ranging from 20.000.000 VND to 30.000.000 VND, for the land area of from 0,5 hectare to less than 01 hectare;

dd) A fine ranging from 30.000.000 VND to 50.000.000 VND, for the land area of 01 hectare or more;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND, for land area of under 0,05 hectare;

b) A fine ranging from 10.000.000 VND to 20.000.000 VND, for the land area of from 0,05 hectare to less than 0,1 hectare;

c) A fine ranging from 20.000.000 VND to 50.000.000 VND, for the land area of from 0,1 hectare to less than 0,5 hectare;

d) A fine ranging from 50.000.000 VND to 100.000.000 VND, for the land area of from 0,5 hectare to less than 01 hectare;

dd) A fine ranging from 100.000.000 VND to 150.000.000 VND, for the land area of 01 hectare or more;

3. The following penalties and fines shall be imposed for the act of conveyance, donation, inheritance of land use rights or capital contribution with land use rights for land allocated by the State without land levy payment or land use rights recognized by the State in the mode of land allocation without land levy payment (except for agricultural land of households and individuals), land leased out by the State with annual land rent payment, land use rights recognized by the State in the mode of land allocation with land levy payment or land leased out under one-off arrangement without fully meeting the financial obligations:

a) A fine ranging from 10.000.000 VND to 20.000.000 VND, for land area of under 0,05 hectare;

b) A fine ranging from 20.000.000 VND to 50.000.000 VND, for the land area of from 0,05 hectare to less than 0,1 hectare;

c) A fine ranging from 50.000.000 VND to 100.000.000 VND, for the land area of from 0,1 hectare to less than 0,2 hectare;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) A fine ranging from 150.000.000 VND to 200.000.000 VND, for the land area of 0,5 hectare or more;

4. The following penalties and fines shall be imposed for the act of conveyance, donation, capital contribution, lease, mortgage of land use rights, for land allocated by the State to business organizations or other organizations for management:

a) A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND, for land area of under 0,05 hectare;

b) A fine ranging from 10.000.000 VND to 20.000.000 VND, for the land area of from 0,05 hectare to less than 0,1 hectare;

c) A fine ranging from 20.000.000 VND to 50.000.000 VND, for the land area of from 0,1 hectare to less than 0,5 hectare;

d) A fine ranging from 50.000.000 VND to 100.000.000 VND, for the land area of from 0,5 hectare to less than 01 hectare;

dd) A fine ranging from 100.000.000 VND to 200.000.000 VND, for the land area of 01 hectare or more;

5. The following penalties and fines shall be imposed on organizations that donate land use rights to entities not included in the eligible entities specified in point d clause 1 Article 33 of the Land Law, for land allocated by the State with land levy collection or leased out by the State under one-off arrangement:

a) A fine ranging from 10.000.000 VND to 20.000.000 VND, for land area of under 0,05 hectare;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) A fine ranging from 50.000.000 VND to 100.000.000 VND, for the land area of from 0,1 hectare to less than 0,5 hectare;

d) A fine ranging from 100.000.000 VND to 150.000.000 VND, for the land area of from 0,5 hectare to less than 01 hectare;

dd) A fine ranging from 150.000.000 VND to 200.000.000 VND, for the land area of 01 hectare or more;

6. The following penalties and fines shall be imposed on public service providers that are leased out land by the State with annual land rent payments and are not eligible for using land to develop and trade infrastructure of industrial zones and industrial clusters but still sell, mortgage or contribute property affixed to land and rights to lease land stated in lease contracts as capital:

a) A fine ranging from 50.000.000 VND to 100.000.000 VND, for land area of under 0,05 hectare;

b) A fine ranging from 100.000.000 VND to 150.000.000 VND, for the land area of from 0,05 hectare to less than 0,1 hectare;

c) A fine ranging from 150.000.000 VND to 200.000.000 VND, for the land area of from 0,1 hectare to less than 0,5 hectare;

d) A fine ranging from 200.000.000 VND to 250.000.000 VND, for the land area of from 0,5 hectare to less than 01 hectare;

dd) A fine ranging from 250.000.000 VND to 300.000.000 VND, for the land area of 01 hectare or more;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Mandatory return of land and property affixed to land by receivers of land use rights through disposition, receivers of contributed capitals, lessees, sublessees, receivers of property affixed to land to land users before disposition, capital contribution, land lease or land sublease, sale of property affixed to land, except for the cases specified in point b of this clause and the cases of land repossession stipulated in clause 4 Article 81 of the Land Law;

b) Mandatory conduct of land registration in cases of eligibility for issuance of certificates of title as prescribed in Article 140 of the Land Law;

c) Mandatory termination of contracts for exchange, capital contribution, lease, sublease, purchase, sale of property affixed to land, mortgage of land use rights;

d) Mandatory return of illegal profits obtained from administrative violations.

Article 19. Business organizations receiving agricultural land use rights through conveyance without land use plans; individuals receiving rice cultivation land use rights through conveyance beyond conveyance limits without business organizations

1. The following penalties and fines shall be imposed on business organizations receiving agricultural land use rights through conveyance but failing to have land use plans approved by the district-level People’s Committees according to the provisions of clause 6 Article 45 of the Land Law:

a) A fine ranging from 20.000.000 VND to 30.000.000 VND, for land area of under 0,5 hectare;

b) A fine ranging from 30.000.000 VND to 50.000.000 VND, for the land area of from 0,5 hectare to less than 1,0 hectare;

c) A fine ranging from 50.000.000 VND to 100.000.000 VND, for the land area of from 1,0 hectare to less than 3,0 hectare;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. A fine ranging from 50.000.000 VND to 100.000.000 VND shall be imposed on individuals that are not directly engaged in agriculture, receive rice cultivation land use rights through conveyance or donation beyond the conveyance or donation limits but fail to establish business organizations specified in clause 7 Article 45 of the Land Law.

3. Remedial measures:

a) Mandatory preparation of agricultural land use plans and submission of them to the district-level People’s Committees, for the cases specified in clause 1 of this Article;

b) Mandatory establishment of business organizations and preparation of rice cultivation land use plans, for the cases specified in clause 2 of this Article.

Article 20. Receiving land use rights by conveyance or donation in violation of the provisions of clause 8 Article 45 and clause 3 Article 48 of the Land Law

1. The following fines shall be imposed on organizations, individuals, residential communities, religious organizations, affiliated religious organizations, persons of Vietnamese descent residing overseas, and foreign-invested business organizations that receive land use rights through conveyance or donation in violation of the provisions of clause 1 Article 28 of the Land Law:

a) A fine ranging from 20.000.000 VND to 50.000.000 VND, for individuals, residential communities and persons of Vietnamese descent residing overseas;

b) A fine ranging from 50.000.000 VND to 100.000.000 VND, for organizations, religious organizations, affiliated religious organizations, foreign-invested business organizations.

2. A fine ranging from 20.000.000 VND to 50.000.000 VND, for individuals who do not reside in protective forests or dedicated forests but receive rights to use homestead land and other land in the protective forests, in strictly protected subdivisions or ecological restoration subdivisions within the dedicated forests.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. A fine ranging from 50.000.000 VND to 100.000.000 VND shall be imposed on business organizations receiving rights to use protective forest land, dedicated forest land of individuals through conveyance, except in cases where land repurposing is allowed in accordance with land use plans or planning that have been approved by competent state agencies.

5. Remedial measures:

Mandatory return of land by conveyees and donees to the conveyors and donors, except for the cases of land repossession specified in Article 81 and Article 82 of the Land Law.

Article 21. Selling property affixed to land and rights to lease in land lease contracts in cases where the State leases out land with annual land rent collection without meeting the eligibility requirements specified in Article 46 of the Land Law

1. A fine ranging from 20.000.000 VND to 30.000.000 VND shall be imposed for the act of selling property affixed to land in cases where the State leases out land with annual land rent collection for the purpose of execution of infrastructure projects without meeting one of the eligibility requirements specified in clause 1 Article 45 of the Land Law.

2. A fine ranging from 30.000.000 VND to 50.000.000 VND shall be imposed for the act of selling property affixed to land in cases where the State leases out land with annual land rent collection without meeting one of the requirements specified in clause 1 Article 46 of the Land Law.

3. A fine ranging from 50.000.000 VND to 100.000.000 VND shall be imposed for the act of selling property affixed to land in cases where the State leases out land with annual land rent collection and rights to lease in land lease contracts without meeting one of the eligibility requirements specified in clause 2 Article 46 of the Land Law.

4. Remedial measures:

a) Mandatory termination of contracts for purchase and sale of property affixed to land specified in clause 1 and clause 2 of this Article and termination of contracts for purchase and sale of property affixed to land and rights to lease in land lease contracts specified in clause 3 of this Article, except for the cases specified in point b of this clause;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Mandatory continuation of the procedures by sellers of property affixed to land and rights to lease in land lease contracts to ensure that all eligibility requirements for selling property are met in accordance with the provisions of Article 46 of the Land Law.

Article 22. Project developers that have been leased out land by the State for development and trading of infrastructure of industrial zones and industrial clusters with annual land rent payments but have subleased land under one-off arrangement

1. The following penalties and fines shall be imposed on project developers that have been leased out land by the State for development and trading of infrastructure of industrial zones and industrial clusters with annual land rent payments but have subleased land under one-off arrangement:

a) A fine ranging from 30.000.000 VND to 50.000.000 VND, for land area of under 0,5 hectare;

b) A fine ranging from 50.000.000 VND to 100.000.000 VND, for the land area of from 0,5 hectare to less than 01 hectare;

c) A fine ranging from 100.000.000 VND to 150.000.000 VND, for the land area of from 01 hectare to less than 02 hectare;

d) A fine ranging from 150.000.000 VND to 200.000.000 VND, for the land area of 02 hectares or more;

2. Remedial measures:

Mandatory re-signature of contracts for leasing land with annual land rent payments by project developers.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. The following penalties and fines shall be imposed for the act of receiving land use rights for execution of socio-economic development projects without meeting eligibility requirements as prescribed:

a) A fine ranging from 20.000.000 VND to 30.000.000 VND, for land area of under 0,2 hectare;

b) A fine ranging from 30.000.000 VND to 50.000.000 VND, for the land area of from 0,2 hectare to less than 0,5 hectare;

c) A fine ranging from 50.000.000 VND to 100.000.000 VND, for the land area of from 0,5 hectare to less than 01 hectare;

d) A fine ranging from 100.000.000 VND to 150.000.000 VND, for the land area of from 01 hectare to less than 02 hectare;

dd) A fine ranging from 150.000.000 VND to 200.000.000 VND, for the land area of 02 hectare or more;

2. Remedial measures:

Mandatory submission of applications for the provincial People's Committees’ approval for receipt of land use rights for project execution;

Article 24. Failure to use land for annual production, aquaculture land for 12 consecutive months, perennial crop land for 18 consecutive months, forestry land for 24 consecutive months

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) A fine ranging from 2.000.000 VND to 5.000.000 VND, for land area of under 0,5 hectare;

b) A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND, for the land area of from 0,5 hectare to less than 01 hectare;

c) A fine ranging from 10.000.000 VND to 20.000.000 VND, for the land area of 01 hectare or more;

2. The following penalties and fines shall be imposed for the act of failing to use perennial crop land for 18 consecutive months:

a) A fine ranging from 2.000.000 VND to 5.000.000 VND, for land area of under 0,5 hectare;

b) A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND, for the land area of from 0,5 hectare to less than 01 hectare;

c) A fine ranging from 10.000.000 VND to 20.000.000 VND, for the land area of 01 hectare or more;

3. The following penalties and fines shall be imposed for the act of failing to use forestry land for 24 consecutive months:

a) A fine ranging from 3.000.000 VND to 5.000.000 VND, for land area of under 0,5 hectare;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) A fine ranging from 10.000.000 VND to 20.000.000 VND, for the land area of 01 hectare or more;

4. Remedial measures:

Mandatory use of land by land users by the end of the 60-day period, for the acts specified in clause 1 and clause 2; by the end of the 90-day period, for the act specified in clause 3 of this Article.

Article 25. Failure to follow procedures for putting land up for lease in the cases specified in clause 3 Article 255 of the Land Law

1. The following penalties and fines shall be imposed on land users who have been allocated land by the State without land levy payment before July 01, 2014 and are subject to land lease under the provisions of Land Law No. 45/2013/QH13 and Land Law No. 31/2024/QH15 but have not yet submitted documentation for putting the land up for lease by the effective date of this Decree:

a) A fine ranging from 10.000.000 VND to 20.000.000 VND, for land area of under 0,5 hectare;

b) A fine ranging from 20.000.000 VND to 30.000.000 VND, for the land area of from 0,5 hectare to less than 01 hectare;

c) A fine ranging from 30.000.000 VND to 50.000.000 VND, for the land area of from 01 hectare to less than 02 hectare;

d) A fine ranging from 50.000.000 VND to 100.000.000 VND, for the land area of 02 hectares or more;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Mandatory submission of documentation for putting land up for lease in accordance with land laws.

Article 26. Violation against regulations on management of boundary marks of administrative divisions

1. A fine ranging from 2.000.000 VND to 3.000.000 VND shall be imposed for cases of moving or altering the boundary markers of administrative divisions.

2. A fine ranging from 3.000.000 VND to 5.000.000 VND shall be imposed for cases of damaging the boundary markers of administrative divisions.

3. Remedial measures:

Mandatory restoration of original status of the boundary markers of administrative divisions.

Article 27. Violation against regulations on documents and records concerning the land use

1. A fine ranging from 2.000.000 VND to 5.000.000 VND shall be imposed for cases of erasing, altering, or falsifying the contents of documents and records concerning the land use, unless otherwise stipulated in clauses 2 and 3 of this Article.

2. A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND shall be imposed in cases of dishonest declaration about the land use or the erasement, alteration, or falsification of documents and records concerning the land use that leads to the issuance of Certificates and the exchange, conveyance, lease, inheritance, donation, mortgage, or capital contribution with land use rights being falsified but not to the extent of criminal prosecution.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Additional penalties:

Confiscation of documents that have been erased, altered, or falsified in content; fraudulent documents that have been used.

5. Remedial measures:

Cancelation of results of administrative procedures related to land that have been completed in accordance with the provisions of clause 3 of this Article.

Article 28. Violation against regulations on providing land-related information concerning the inspection, examination and evidence collection for resolving land disputes

1. A warning shall be imposed in cases of delayed provision of information, documents, and materials related to land inspection and examination after 07 days from the date of announcement of the decision on inspection and examination or upon the written request made by the agency or person having authority to conduct inspection, examination, and evidence collection for resolving land disputes by the People's Courts and administrative authorities at all levels.

2. A fine ranging from 2.000.000 VND to 5.000.000 VND shall be imposed in cases of providing inaccurate or incomplete land-related information as required (in writing) by the responsible individuals involved in the inspection, examination, and evidence collection for resolving land disputes by the People's Courts and the administrative authorities at all levels.

3. A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND shall be imposed in cases of failing to provide information, documents and materials related to the inspection, examination, and evidence collection for resolving land disputes by the People's Courts and the administrative authorities at all levels by the end of the required period.

4. Remedial measures:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 29. Violation against regulations on eligibility requirements for land-related service provision

1. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Individuals practicing as land valuation consultants within land valuation consulting firms without holding a valuer certificate as stipulated by the law on prices and without meeting the eligibility requirements specified in Clause 1 of Article 36 of Decree No. 71/2024/ND-CP regarding land prices;

b) Individuals practicing as independent land valuation consultants who are not part of a land valuation consulting firm.

2. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Providing consulting services for land investigation and assessment without meeting any of the requirements stipulated in Clause 1, Article 17 of Decree No. 101/2024/ND-CP on fundamental land investigation; registering for the issuance of certificates of land use rights, ownership of property affixed to land and land information systems;

b) Providing consulting services for land valuation without registering the list of valuers and any changes or additions to the list of valuers with provincial land authorities where head offices are registered according to the provisions in point g, clause 2, Article 162 of the Land Law.

3. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed for one of the following violations:

a) Providing consulting services for land valuation without meeting one of the requirements stipulated in Clause 3, Article 162 of the Land Law;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. A fine ranging from 80.000.000 VND to 120.000.000 VND shall be imposed on institutions providing professional training and refresher training in land prices without meeting one of the requirements specified in clause 3 Article 36 of Decree No. 71/2024/ND-CP on land prices.

5. Additional penalties:

a) Suspension of a practicing certificate/license for a period of 6 to 9 months from the effective date of the offense notice, for an organization or individual.

In the case where the practicing certificate/license is valid for less than the period stated above, the duration of the suspension of the practicing certificate/license shall be the remaining effective period of the practicing certificate/license; the practicing certificate/license shall only be reissued after the suspension period has expired in accordance with the provisions of this clause;

b) Suspension of operations for 3 months from the effective date of the offense notice in cases of providing consulting services for land valuation without registering the list of valuers and any changes or additions to the list of valuers with provincial land authorities where the head office is registered according to the provisions in point g, clause 2, Article 162 of the Land Law;

c) Suspension of operations for the period of 9 to 12 months from the effective date of the offense notice, for an organization that does not have an operating license;

d) Suspension of operations for the period of 9 to 12 months from the effective date of the offense notice, for an institution providing professional training and refresher training in land prices without meeting one of the requirements specified in clause 3 Article 36 of Decree No. 71/2024/ND-CP on land prices.

Chapter III

AUTHORITY TO IMPOSE ADMINISTRATIVE PENALTIES

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. The Chairpersons of the commune-level People’s Committees have the rights to:

a) Issue warnings;

b) Impose a fine up to VND 5.000.000;

c) Confiscate documents that have been erased, altered, or falsified in content, as well as any fraudulent documents used in land use.

d) Apply remedial measures:

Mandatory restoration of the original condition of the land before the violation is committed; mandatory restoration of the original condition of boundary markers of administrative divisions.

2. The Chairpersons of the district-level People’s Committees have the right to:

a) Issue warnings;

b) Impose a fine up to VND 100.000.000;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Suspend licenses to provide consulting services in the land sector for a period of time or suspend the provision of consulting services in the land sector for a period of time;

dd) Enforce the remedial measures specified in clause 3 Article 4 of this Decree.

3. The Chairpersons of the provincial People’s Committees have the right to:

a) Issue warnings;

b) Impose a fine up to VND 500.000.000;

c) Confiscate documents that have been erased, altered, or falsified in content, as well as any fraudulent documents used in land use.

d) Suspend licenses to provide consulting services in the land sector for a period of time or suspend the provision of consulting services in the land sector for a period of time;

dd) Enforce the remedial measures specified in clause 3 Article 4 of this Decree.

Article 31. Authority of specialized inspectors

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Issue warnings;

b) Impose a fine up to VND 50.000.000;

c) Confiscate documents that have been erased, altered, or falsified in content, as well as any fraudulent documents used in land use.

d) Suspend licenses to provide consulting services in the land sector for a period of time or suspend the provision of consulting services in the land sector for a period of time;

dd) Enforce the remedial measures specified in clause 3 Article 4 of this Decree.

2. Chief Inspectors of provincial authorities, heads of inspectorates established by the Chief Inspector of the Ministry of Natural Resources and Environment have the rights to:

a) Issue warnings;

b) Impose a fine up to VND 250.000.000;

c) Confiscate documents that have been erased, altered, or falsified in content, as well as any fraudulent documents used in land use.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Enforce the remedial measures specified in clause 3 Article 4 of this Decree.

3. The Chief Inspector of the Ministry of Natural Resources and Environment and the Director of the Department of Planning and Land Resource Development have the rights to:

a) Issue warnings;

b) Impose a fine up to VND 500.000.000;

c) Confiscate documents that have been erased, altered, or falsified in content, as well as any fraudulent documents used in land use.

d) Suspend licenses to provide consulting services in the land sector for a period of time or suspend the provision of consulting services in the land sector for a period of time;

dd) Enforce the remedial measures specified in clause 3 Article 4 of this Decree.

4. National Defense Inspectors have the authority to impose penalties for administrative violations against regulations on the use of national defense land according to the provisions of this Decree.

5. Chief Inspectors of Provincial police authorities and the Chief Inspector of the Ministry of Public Security have the authority to impose penalties for administrative violations against regulations on the use of public security land according to the provisions of this Decree.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 32. Offence notices and authority to issue offence notices

1. Land-related offence notices shall be made in accordance with the provisions of Article 58 of the Law on Actions against administrative violations (amended by Clause 29 Article 1 of Law No. 67/2020/QH14); the provisions of Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 elaborating certain Articles of the Law on Actions against administrative violations and providing measures to implement the Law on Actions against administrative violations and the provisions of this Decree.

2. Persons having authority to issue offence notices:

a) Persons that have the authority to impose administrative penalties for violations against regulations on land specified in Articles 30 and 31 hereof;

b) Heads of inspectorates, members of inspectorates established by the Chief Inspectors of provincial authorities, officials engaged in cadastral work of commune-level authorities; officials and public employees of land authorities at all levels during performance of their official duties.

Forestry officials and public employees during performance of their official duties may issue offence notices for violations related to forestry land. Individuals of the People's Police force who are currently performing their duties may issue offence notices for violations specified herein; individuals of the People's Army force who are currently performing their duties may issue offence notices for violations against regulations on management and use of defense land;

c) For individuals in authority who are currently performing official duties not covered by the titles specified in point b of this clause or outside of their jurisdiction, upon discovering acts that indicate a potential administrative violation, they must prepare a working record to document the case and promptly transfer this record to the competent person for issuance of offence notices.

Article 33. Responsibilities of persons having authority to impose administrative penalties for violations against regulations on land

1. When handling the administrative violations specified in Articles 17, 18, and 20 of this Decree that fall under the cases of land repossession as stipulated in Articles 81 and 82 of the Land Law, the persons having authority to impose administrative penalties are responsible for notifying in writing and transferring the case files to competent authorities for land repossession in accordance with the provisions of the Land Law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. The written notifications of cases of violation against regulations on land and cases of completion of the enforcement of penalties decisions in accordance with the provisions herein shall be sent to provincial land authorities for public announcement on the web portals of the Provincial People’s Committees and Departments of Natural Resources and Environment.

Departments of Natural Resources and Environment are responsible for compiling lists of cases of administrative violations against regulations on land and cases of completion of the enforcement of administrative penalty decisions as stipulated in this Decree, and sending it them to the Ministry of Natural Resources and Environment for public announcement on the web portal of the Ministry of Natural Resources and Environment.

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 34. Entry into force

1. This Decree comes into force as of October 04, 2024.

2. Decree No. 91/2019/ND-CP and Article 1 of Decree No. 04/2022/ND-CP shall be null and void from the effective date of this Decree.

Article 35. Transitional provisions

1. Administrative violations against regulations on land occurring prior to the effective date of this Decree shall be subject to the following administrative penalties:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) In cases where an offence notice has been issued for an administrative violation but no decision to impose administrative penalties has been made, the handling shall be as follows:

In the case of expiration of the prescriptive period and time limit for issuing a decision to impose administrative penalty as stipulated in point c, clause 1, Article 65 of the Law on Actions against administrative violations, a penalty decision shall not be issued; however, it is required to issue a decision to apply the measure of confiscating any documents that have been erased, altered, or falsified in content, any forged documents that have been used, and remedial measures (if any). The application of additional penalties and remedial measures shall comply with Decrees on administrative penalties for violations against regulations on land at the time of issuing the offence notice. In cases where this Decree does not stipulate legal responsibilities or prescribes lighter legal responsibilities, this Decree shall apply.

In cases where the penalty decision to is still valid, the penalty and the remedial measures shall be applied in accordance with decrees on administrative penalties for violations against regulations on land at the time of issuing the offence notice. In cases where this Decree does not stipulate legal responsibilities or prescribes lighter legal responsibilities, this Decree shall apply.

2. For the illegal profits obtained from a violation that is committed before the effective date of this Decree, the period for determining the illegal profits to be returned from the effective date of the Decree stipulating that the violation results in the return of illegal profits, or from the date on which the violation occurs if the violation occurred after the effective date of the first Decree on administrative penalties for violations against regulations on land that stipulates the requirement to return illegal profits. The calculation of illegal profits obtained from a violation shall comply with the provisions of this Decree.

3. For a decision to impose administrative penalties for a violation against regulations on land that has been issued or has been fully enforced before the effective date of this Decree, if the individual or organization subject to the administrative penalties still lodge complaints, the regulations on administrative penalties for violations against regulations on land at the issuance date of the penalty decision shall be applied to resolve the matter.

Article 36. Responsibility for implementation

1. The Minister of the Ministry of Natural Resources and Environment is responsible for providing guidance and organizing implementation of this Decree.

2. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, the Chairpersons of the People’s Committees of provinces and central-affiliated cities and relevant entities are responsible for implementation of this Decree.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Tran Hong Ha

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 123/2024/NĐ-CP ngày 04/10/2024 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


175.870

DMCA.com Protection Status
IP: 123.18.230.100