CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 100/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 26 tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NHÀ Ở VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ NHÀ Ở XÃ HỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 23 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15, Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm
2024;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng;
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật
Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số
điều, khoản, điểm quy định tại Luật Nhà ở số 27/2023/QH15
(sau đây gọi là Luật Nhà ở) về:
1. Khoản 2 Điều 83 về
quy định việc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải dành một phần
diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây
dựng nhà ở xã hội hoặc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ
tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
tại đô thị đó hoặc đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội.
2. Khoản 2 Điều 34 về
các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang
nhân dân.
3. Điểm a, điểm b khoản
4 Điều 84 về lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
4. Điểm c, điểm d, điểm
đ khoản 2 Điều 85 và khoản 3 Điều 85 về ưu đãi chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội (lợi nhuận định mức; diện tích kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà
ở thương mại; vay vốn với lãi suất ưu đãi), chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà
ở thương mại trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trong dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại đó.
5. Điều 82 về loại nhà
và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội.
6. Điểm a, điểm b khoản
1, khoản 6 và khoản 8 Điều 78 về điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà
ở xã hội.
7. Khoản 6 Điều 87 về
xác định giá bán, giá thuê mua, giá thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không
bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn.
8. Khoản 4 Điều 126
về xác định giá nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản
công; việc miễn, giảm tiền cho thuê nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân
dân; việc quản lý, sử dụng, vận hành nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang
nhân dân thuộc tài sản công.
9. Khoản 9 Điều 88 và điểm
e khoản 1 Điều 89 về việc nộp tiền sử dụng đất khi bán lại nhà ở xã hội.
10. Khoản 4 Điều 89
về trình tự, thủ tục bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội.
11. Khoản 2 Điều 94
về điều kiện đảm bảo an toàn về môi trường, quy mô, tỷ lệ diện tích đất phát triển
nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp.
12. Khoản 4 Điều 100
về việc cho thuê và quản lý, sử dụng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp.
13. Khoản 3 Điều 109
về trình tự, thủ tục bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân
dân.
14. Khoản 5 Điều 77
về hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội,
tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân hoặc tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở.
15. Khoản 4 Điều 117
về vay vốn ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt
Nam để phát triển nhà ở xã hội.
16. Khoản 2 Điều 125
về thẩm định Đề án bán nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc
tài sản công đang cho thuê.
17. Khoản 10 Điều 88
về cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội.
18. Khoản 2 Điều 191
về quy định chuyển tiếp về nhà ở xã hội.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Nghị định này được áp dụng đối với các
đối tượng sau đây:
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc
các thành phần kinh tế trong nước, nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài
tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp,
nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Luật Nhà ở.
2. Các đối tượng được mua, thuê mua, thuê
nhà ở xã hội; được thuê nhà lưu trú công nhân; được mua, thuê mua, thuê nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Luật
Nhà ở.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước và các
tổ chức khác có liên quan đến lĩnh vực phát triển và quản lý nhà ở xã hội, nhà lưu
trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ sau đây
được hiểu như sau:
1. Hộ gia đình được hưởng chính sách hỗ
trợ về nhà ở xã hội theo quy định của Nghị định này là những người bao gồm vợ, chồng,
cha, mẹ, con theo pháp luật về cư trú của người được hưởng chính sách hỗ trợ về
nhà ở xã hội quy định tại Điều 77 của Luật Nhà ở.
2. Dự án nhà ở xã hội để cho thuê là dự
án nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng chỉ để cho thuê.
3. Dự án đầu tư xây dựng nhà xã hội, nhà
ở cho lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định
tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều 30 của Luật Nhà ở.
4. Đối tượng thu nhập thấp quy định tại
khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở là người có mức thu nhập theo
quy định tại Điều 30 của Nghị định này.
Chương II
CÁC
GIAI ĐOẠN CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở XÃ HỘI, NHÀ Ở CHO LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
NHÂN DÂN
Mục 1.
GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở XÃ HỘI, NHÀ Ở CHO LỰC LƯỢNG VŨ
TRANG NHÂN DÂN
Điều 4. Đề
xuất đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở khi làm thủ tục đề nghị quyết định hoặc
chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Việc lập đề xuất đầu tư dự án đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân khi làm thủ tục đề
nghị quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư được áp dụng thực hiện như quy
định tại Điều 13 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7
năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội sử dụng nguồn tài chính công đoàn thì Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam giao
đơn vị trực thuộc hoặc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý lập đề
xuất đầu tư dự án.
Điều 5.
Quy hoạch xây dựng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở
1. Việc quy hoạch xây dựng để thực hiện
dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được áp
dụng thực hiện như quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2, khoản 3
Điều 14 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở và
quy định tại Điều này.
2. Yêu cầu về cấp độ quy hoạch để thực
hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án được thực hiện như sau:
a) Trường hợp đấu thầu lựa chọn chủ đầu
tư dự án thì áp dụng yêu cầu về quy hoạch theo quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 21 của Nghị định này;
b) Trường hợp Nhà nước sử dụng quỹ đất
trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để
giao cho tổ chức khác thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng
vũ trang nhân dân theo quy định tại khoản 3 Điều 84 của Luật Nhà
ở thì Nhà nước tổ chức lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này nếu
các chỉ tiêu về nhà ở xã hội đã được xác định trong quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
của dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
Trường hợp quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
của dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt chưa xác định các chỉ tiêu về nhà ở xã hội trong dự án thì việc đấu thầu
lựa chọn chủ đầu tư mới cho dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được áp dụng thực
hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
3. Trường hợp phải dành quỹ đất ở đã đầu
tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Nghị
định này thì quỹ đất này được xác định theo quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của
dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6.
Quyết định, chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
1. Việc quyết định, chấp thuận, điều chỉnh
chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang
nhân dân được áp dụng thực hiện như quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 15 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở và quy định tại Điều này.
Việc quyết định, điều chỉnh chủ trương
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn tài chính công đoàn được thực
hiện theo quy định áp dụng với dự án đầu tư công theo quy định của pháp luật về
đầu tư công.
2. Trường hợp Nhà nước sử dụng quỹ đất
trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để
giao cho tổ chức khác thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 3 Điều 84 của Luật Nhà ở thì trước khi tổ chức lựa chọn chủ
đầu tư mới, cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện chấp thuận chủ trương đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư, cơ quan chủ trì thẩm định chủ trương đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến thẩm định
của cơ quan quản lý về nhà ở cùng cấp về các nội dung theo quy định của pháp luật
về đầu tư và quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này.
Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân thì phải lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối
với nội dung về các yêu cầu của dự án và các nội dung khác (nếu có).
4. Nội dung lấy ý kiến thẩm định về nhà
ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân trong hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư, bao gồm các nội dung quy định tại khoản 5 Điều 15
Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Nhà ở và các nội dung sau đây:
a) Sơ bộ tổng mức đầu tư của dự án;
b) Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà
ở;
c) Các cơ chế, chính sách hỗ trợ chủ đầu
tư dự án (nếu có).
5. Nội dung thẩm định về nhà ở trong hồ
sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, bao gồm:
a) Việc đáp ứng các điều kiện làm chủ đầu
tư dự án theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đầu tư, pháp luật về
đất đai và pháp luật có liên quan (trừ trường hợp đã lựa chọn chủ đầu tư theo quy
định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan);
b) Các nội dung quy định tại khoản 4 Điều
này.
6. Cơ quan, người có thẩm quyền chỉ chịu
trách nhiệm về những nội dung được giao có ý kiến thẩm định về nhà ở trong hồ sơ
đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư tại khoản 4, khoản 5 Điều này; không chịu trách
nhiệm về những nội dung trong các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan,
người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước
đó.
Điều 7.
Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
1. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công,
nguồn tài chính công đoàn thì việc xác định chủ đầu tư dự án được áp dụng theo quy
định tại khoản 3 Điều 7 Luật Xây dựng và pháp luật về đầu tư
công.
2. Đối với dự án sử dụng nguồn vốn quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 113 của Luật Nhà ở thì việc xác
định chủ đầu tư dự án được áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều
7 của Luật Xây dựng.
3. Đối với dự án không sử dụng vốn quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và không thuộc trường hợp chủ đầu tư dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thì việc
lựa chọn chủ đầu tư thực hiện thông qua một trong các hình thức dưới đây:
a) Chấp thuận nhà đầu tư theo quy định
tại điểm a khoản 4 Điều 84 của Luật Nhà ở;
b) Đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư theo quy
định tại điểm b khoản 4 Điều 84 của Luật Nhà ở;
c) Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời
chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án theo quy định tại điểm
c khoản 4 Điều 84 của Luật Nhà ở.
4. Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư
dự án quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này thực hiện theo quy định tại
Điều 20 và Điều 21 của Nghị định này.
5. Đối với trường hợp quy định tại điểm
c khoản 3 Điều này thì văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận
nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư là văn bản xác định chủ đầu tư dự án.
6. Trường hợp phải dành quỹ đất trong dự
án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà
ở thương mại đó trực tiếp thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên diện tích
quỹ đất này.
Trường hợp Nhà nước sử dụng quỹ đất này
để giao cho tổ chức khác thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư theo
quy định tại Điều 20, Điều 21 của Nghị định này.
7. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được chấp thuận chủ trương đầu
tư theo pháp luật về đầu tư thì các nhà đầu tư này có thể ủy quyền cho một nhà đầu
tư có đủ điều kiện hoặc thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã có đủ điều kiện làm chủ
đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở. Việc ủy quyền làm chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân quy định
tại khoản này được thực hiện thông qua Hợp đồng ủy quyền, trong đó quy định rõ quyền
và trách nhiệm các bên.
Điều 8.
Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
xây dựng nhà ở
2. Việc giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân, để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trong phạm vi dự
án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân (nếu có)
thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư (nếu có) của dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được miễn tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất của dự án; chủ đầu tư không phải thực hiện
thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn và không
phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Trường hợp chủ đầu tư thực hiện đầu tư
xây dựng nhà ở thương mại trong phạm vi dự án theo quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 85 của Luật Nhà ở thì việc xác định giá đất, tính tiền sử dụng
đất phải nộp thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Quyết định giao đất, cho thuê đất phải
ghi rõ phần diện tích đất để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải nộp tiền sử dụng
đất trong trường hợp chủ đầu tư dự án thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
trong phạm vi dự án.
4. Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội đã nộp tiền sử dụng đất khi nhà đầu tư có quyền sử dụng đất thông
qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất đối với loại đất được thực hiện dự án đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc đang có quyền sử dụng đất đối với loại đất được thực
hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Luật Đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
quyết định việc hoàn trả lại hoặc khấu trừ tiền sử dụng đất mà chủ đầu tư đã nộp
cho Nhà nước theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính
tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 9.
Thực hiện các thủ tục liên quan khác trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án
1. Sau khi lựa chọn chủ đầu tư theo quy
định tại Điều 7 của Nghị định này, chủ đầu tư dự án phải thực
hiện các thủ tục liên quan như thỏa thuận đấu nối hạ tầng, cam kết bảo vệ môi trường
trong trường hợp phải có cam kết, thực hiện giải pháp phòng cháy, chữa cháy theo
quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và thực hiện các thủ tục khác có
liên quan theo quy định của pháp luật.
Trường hợp dự án chưa có quy hoạch chi
tiết được phê duyệt thì chủ đầu tư lập, trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi
tiết của dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật
về xây dựng.
2. Tùy theo tính chất của dự án và điều
kiện cụ thể, chủ đầu tư có thể thực hiện theo từng bước khác nhau hoặc thực hiện
đồng thời các thủ tục quy định tại Điều này bảo đảm phù hợp với trình tự, thủ tục
theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đất đai và pháp luật có liên
quan.
Điều 10.
Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở
Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu
tư nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được áp dụng thực hiện như
quy định tại Điều 19 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở.
Mục 2.
GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở XÃ HỘI, NHÀ Ở CHO LỰC LƯỢNG VŨ
TRANG NHÂN DÂN
Điều 11.
Lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng
Việc lập, thẩm định và phê duyệt thiết
kế xây dựng dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân
dân được áp dụng thực hiện như quy định tại Điều 20 Nghị định số
95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Nhà ở.
Điều 12.
Cấp phép xây dựng
Việc cấp phép xây dựng dự án đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được áp dụng thực hiện
như quy định tại Điều 21 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24
tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở.
Điều 13.
Thi công xây dựng và kinh doanh mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương
lai
1. Sau khi được cấp Giấy phép xây dựng,
chủ đầu tư phải gửi thông báo khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý về xây dựng
tại địa phương theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Sau khi khởi công, chủ đầu tư dự án có
trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến dự án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 38 của Nghị định này. Đối với dự án đầu tư xây
dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 68 của Nghị định này.
2. Việc thi công đầu tư xây dựng dự án
được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.
3. Việc kinh doanh mua bán, cho thuê mua
nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân hình thành trong tương lai của
dự án được thực hiện theo Điều 88 của Luật Nhà ở. Việc kinh
doanh mua bán, cho thuê nhà ở thương mại hình thành trong tương lai (nếu có) trong
phạm vi dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh
doanh bất động sản.
Sau khi nhà ở, công trình xây dựng khác
của dự án đầu tư xây dựng nhà ở đủ điều kiện được đưa vào kinh doanh theo quy định
của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản thì chủ đầu tư được
thực hiện việc kinh doanh sản phẩm nhà ở và công trình xây dựng khác theo quy định.
Chủ đầu tư lập, trình cơ quan chuyên môn
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở
cho lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định.
Chủ đầu tư dự án phải hoàn thành nghĩa
vụ tài chính về đất đai theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị
định này trước khi đưa sản phẩm nhà ở thương mại vào kinh doanh (nếu có).
Điều 14.
Nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng
Việc nghiệm thu hoàn thành công trình xây
dựng của dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
được áp dụng thực hiện như quy định tại Điều 23 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP
ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở.
Mục 3.
GIAI ĐOẠN KẾT THÚC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở XÃ HỘI, NHÀ Ở CHO LỰC LƯỢNG VŨ
TRANG NHÂN DÂN
Điều 15.
Giai đoạn kết thúc dự án đầu tư xây dựng nhà ở
Giai đoạn kết thúc dự án đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được áp dụng thực hiện như quy
định tại Điều 24 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7
năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở.
Điều 16.
Bàn giao nhà ở
Việc bàn giao nhà ở xã hội, nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân được thực hiện theo quy định tại khoản 3
và khoản 4 Điều 37 của Luật Nhà ở và Điều 25 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP
ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở.
Chương III
VỀ
NHÀ Ở XÃ HỘI
Mục 1.
VIỆC DÀNH DIỆN TÍCH ĐẤT NHÀ Ở XÃ HỘI TRONG PHẠM VI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở
THƯƠNG MẠI HOẶC BỐ TRÍ TẠI VỊ TRÍ KHÁC NGOÀI PHẠM VI DỰ ÁN HOẶC ĐÓNG TIỀN TƯƠNG
ĐƯƠNG GIÁ TRỊ QUỸ ĐẤT ĐÃ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐỂ XÂY DỰNG
NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 17.
Trường hợp dành một phần diện tích đất ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại để xây dựng nhà ở xã hội
1. Tại các đô thị loại đặc biệt, loại I,
loại II và loại III, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại khi chấp thuận chủ trương đầu tư dự án theo thẩm quyền phải quyết định
việc chủ đầu tư dự án đó dành 20% tổng diện tích đất ở (trừ đất ở hiện hữu, đất
tái định cư) trong phạm vi dự án, đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để
xây dựng nhà ở xã hội (sau đây gọi là quỹ đất nhà ở xã hội).
Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại tại các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III, thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có dự án quyết định dành 20% tổng diện tích đất ở (trừ đất ở hiện hữu,
đất tái định cư) trong phạm vi dự án, đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
để xây dựng nhà ở xã hội khi được cơ quan chủ trì lấy ý kiến thẩm định đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư để Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
2. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà
ở thương mại có ranh giới dự án nằm trên phạm vi ranh giới của nhiều đơn vị hành
chính, trong đó có ít nhất 01 đô thị loại III trở lên thì chủ đầu tư dự án dành
20% tổng diện tích đất ở của dự án, đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 18.
Trường hợp bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
1. Tại các đô thị loại đặc biệt, loại I,
loại II và loại III, đối với những dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương
đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc bố trí quỹ đất nhà ở xã
hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự
án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại khi chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp
thuận nhà đầu tư theo quy định sau:
a) Dự án thuộc trường hợp phải dành quỹ
đất nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này;
b) Chủ đầu tư có quỹ đất phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và có vị trí trong cùng đô thị nơi có dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại đó, có diện tích đất ở có giá trị tương đương với giá trị
quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật quy định tại Điều 17 của Nghị định này hoặc có diện tích đất ở tương đương diện
tích đất ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải dành để xây dựng nhà
ở xã hội của dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đó;
c) Chủ đầu tư có văn bản đề xuất được bố
trí quỹ đất quy định tại điểm b khoản này để thay thế quỹ đất nhà ở xã hội quy định
tại Điều 17 của Nghị định này.
2. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà
ở thương mại tại các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III, thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư của Thủ tướng
Chính phủ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án quyết định việc bố trí quỹ đất
nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm
vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại khi được cơ quan chủ trì lấy ý kiến thẩm
định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư để Thủ
tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận nếu dự án đáp ứng các quy định tại điểm a, điểm
b và điểm c khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận việc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai; chấp thuận hoặc báo cáo cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm cơ sở để
chủ đầu tư thực hiện việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên phần diện tích đất thay
thế quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật ngoài phạm vi diện tích đất thay thế quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 19.
Trường hợp đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ
tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội
1. Tại các đô thị loại đặc biệt, loại I,
loại II và loại III, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi chấp thuận chủ trương đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
xây dựng nhà ở thương mại theo thẩm quyền xem xét, quyết định việc không dành quỹ
đất ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong dự án theo quy định tại
Điều 17, Điều 18 của Nghị định này và chấp thuận chủ đầu tư
dự án đó thực hiện đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất ở đã đầu tư xây dựng hệ
thống hạ tầng kỹ thuật phải dành để xây dựng nhà ở xã hội.
Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại tại các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III, thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có dự án quyết định việc không dành diện tích đất ở để xây dựng nhà ở xã
hội theo quy định tại Điều 17, Điều 18 của Nghị định này và
chấp thuận chủ đầu tư dự án đó thực hiện đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất ở
đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải dành để xây dựng nhà ở xã hội
khi được cơ quan chủ trì lấy ý kiến thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu
tư để Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
2. Số tiền mà chủ đầu tư phải nộp thực
hiện theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính tại thời
điểm đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
3. Số tiền chủ đầu tư nộp theo quy định
tại khoản 2 Điều này phải được nộp vào ngân sách địa phương và quản lý, sử dụng
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại đã nộp tiền tương đương giá trị quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu
tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy định tại khoản 2 Điều này là đã hoàn tất nghĩa
vụ về nhà ở xã hội.
5. Hồ sơ mà chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại phải nộp khi đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất theo quy
định tại khoản 2 Điều này như sau:
a) Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là văn bản chấp thuận chủ trương
đầu tư hoặc văn bản chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư;
b) Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ là văn bản chấp thuận chủ trương
đầu tư theo pháp luật về đầu tư; văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời cơ
quan chủ trì lấy ý kiến thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư để Thủ tướng
Chính phủ quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
Mục 2. CHỦ
ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 20.
Lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trong trường hợp chỉ có
01 nhà đầu tư quan tâm
1. Trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư đáp
ứng yêu cầu hồ sơ mời quan tâm theo quy định của pháp luật về đấu thầu thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án thực hiện chấp thuận nhà đầu tư để làm chủ đầu tư
dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khi đáp ứng các điều kiện về chấp thuận nhà đầu
tư theo pháp luật về đầu tư và điều kiện về vốn chủ sở hữu và khả năng huy động
vốn theo pháp luật về kinh doanh bất động sản, đất đai và pháp luật khác có liên
quan.
2. Trình tự, thủ tục chấp thuận nhà đầu
tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Văn bản chấp thuận nhà đầu tư theo pháp
luật về đầu tư là văn bản xác định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
quy định tại Điều này.
Điều 21.
Lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thông qua hình thức đấu
thầu
1. Điều kiện đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội để thực hiện đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư bao gồm:
a) Đáp ứng các điều kiện, tiêu chí theo
quy định của dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp
luật về đấu thầu;
b) Không thuộc các trường hợp quy định
tại điểm a và c khoản 4 Điều 84 của Luật Nhà ở;
c) Đã có Quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
d) Có quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 hoặc
quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500.
2. Tổ chức tham gia đấu thầu lựa chọn chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thì phải đảm bảo các điều kiện theo quy
định tại khoản 5, khoản 6 Điều 126 Luật Đất đai số 31/2024/QH15
ngày 18 tháng 01 năm 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, Luật
Đấu thầu số 22/2023/QH15 ngày 23 tháng 6 năm 2023 và văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Việc công bố dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội phải lựa chọn chủ đầu tư theo hình thức đấu thầu thực hiện theo quy định
của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 ngày 23 tháng
6 năm 2023 và văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Hồ sơ mời quan tâm và hồ sơ mời thầu
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được lập theo các
mẫu tài liệu đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu nhưng hồ sơ mời thầu
bảo đảm tuân thủ quy định về tiêu chuẩn đánh giá quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thực hiện theo quy định
của pháp luật về đấu thầu.
Hồ sơ dự thầu được đánh giá theo thang
điểm 100, trong đó tổng số điểm đánh giá là tổng điểm của tiêu chuẩn đánh giá về
năng lực, kinh nghiệm, điểm tiêu chuẩn đánh giá phương án đầu tư kinh doanh và điểm
tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương, bảo
đảm tổng tỷ trọng là 100%.
a) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh
nghiệm:
Tiêu chí về năng lực tài chính để thực
hiện dự án (lựa chọn nhà đầu tư có tỷ lệ vốn chủ sở hữu theo quy định của pháp luật
về kinh doanh bất động sản cao hơn): từ 5% đến 10% tổng số điểm.
Tiêu chí về kinh nghiệm thực hiện dự án
đầu tư xây dựng nhà ở (lựa chọn nhà đầu tư có kinh nghiệm đã thực hiện nhiều dự
án đầu tư xây dựng nhà ở hơn): từ 5% đến 10% tổng số điểm.
b) Tiêu chuẩn đánh giá về phương án đầu
tư kinh doanh:
Tiêu chí về sự phù hợp của phương án đầu
tư kinh doanh dự án với Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương và
các yêu cầu của hồ sơ mời thầu: từ 7% đến 10% tổng số điểm.
Tiêu chí về tính khả thi của giải pháp
ứng dụng công nghệ xây dựng do nhà đầu tư đề xuất: từ 1% đến 2% tổng số điểm.
Tiêu chí về đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội: từ 5% đến 7% tổng số điểm; đối với trường hợp dự án đã có
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thì các nhà đầu tư đều được điểm tối đa.
Tiêu chí về tiến độ thực hiện dự án, đưa
công trình vào sử dụng (lựa chọn nhà đầu tư có đề xuất thời gian thực hiện ngắn
nhất): từ 2% đến 3% tổng số điểm.
Tiêu chí về phương án, chi phí bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư (nếu có): từ 2% đến 3% tổng số điểm; đối với trường hợp dự án
ứng trước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với mức tối thiểu 10% tổng mức đầu tư
thì các nhà đầu tư đều được điểm tối đa.
Tiêu chí về đóng góp phúc lợi xã hội cho
người lao động tại địa phương: từ 2% đến 3% tổng số điểm.
Tiêu chí về bảo vệ môi trường, tiết kiệm
năng lượng, tỷ lệ sử dụng đất, tài nguyên tại khu vực thực hiện dự án: từ 1% đến
2% tổng số điểm.
c) Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu
tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương: Tiêu chí về giá bán, giá thuê mua, giá
thuê (lựa chọn nhà đầu tư có đề xuất mức giá thấp hơn): từ 40% đến 50% tổng số điểm
(trường hợp xác định tiêu chí giá bán trong đấu thầu thì không thực hiện thẩm định
giá, áp dụng trong trường hợp có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500).
Nhà đầu tư trúng thầu làm chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thông qua hình thức đấu thầu khi đáp ứng đủ các
điều kiện quy định của pháp luật về đấu thầu và đáp ứng điểm tối thiểu của từng
tiêu chuẩn quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này và có tổng số điểm các
tiêu chí cao nhất và không thấp hơn 70% tổng số điểm.
Trường hợp tổng điểm các tiêu chí bằng
nhau thì lựa chọn nhà đầu tư có các tiêu chí cao hơn theo thứ tự quy định tại khoản
này đảm bảo nguyên tắc nội dung trước đã có nhà đầu tư đáp ứng thì không xem xét
đến nội dung sau.
6. Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà đầu tư trúng thầu theo quy định tại Điều này là văn bản xác định chủ đầu tư
dự án.
Mục 3. ƯU
ĐÃI CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 22.
Lợi nhuận định mức
1. Lợi nhuận định mức của chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội quy định tại điểm c khoản 2 Điều
85 của Luật Nhà ở được xác định tối đa bằng 10% tổng chi phí đầu tư xây dựng
phần diện tích nhà ở xã hội được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổng chi phí đầu tư xây dựng phần diện
tích nhà ở xã hội bao gồm các chi phí đầu tư xây dựng của dự án đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội (gồm: công trình nhà ở xã hội, công trình hoặc hạng mục công trình
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội (nếu có) trong dự án), lãi vay (nếu có) và các
chi phí hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp được phân bổ cho phần nhà ở xã hội, được
xác định như sau:
a) Chi phí đầu tư xây dựng của dự án được
xác định theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng tại thời
điểm trình thẩm định, bao gồm: chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có),
chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng, chi phí khác, chi phí dự phòng;
b) Lãi vay (nếu có) không bao gồm lãi vay
trong thời gian xây dựng đã được xác định trong chi phí đầu tư xây dựng của dự án;
c) Các chi phí hợp lý, hợp lệ của doanh
nghiệp bao gồm chi phí tổ chức bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, các khoản
chi liên quan trực tiếp đến dự án được phân bổ cho phần diện tích nhà ở xã hội để
bán và được xác định phù hợp với thời điểm trình thẩm định. Tổng các chi phí hợp
lý, hợp lệ được xác định bằng 2% chi phí đầu tư xây dựng phần nhà ở xã hội để bán,
cho thuê mua, cho thuê quy định tại điểm a khoản này; trường hợp không đủ thì chủ
đầu tư lập dự toán đối với khoản mục chi phí này.
3. Chi phí đầu tư xây dựng công trình hoặc
hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội (sở hữu chung nếu có) cho cả
dự án và chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại khoản 2 Điều này được phân
bổ đều cho tổng diện tích đất ở và đất thương mại dịch vụ (nếu có) trong dự án đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội.
4. Chi phí đầu tư xây dựng đối với công
trình, hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung cho cả dự án theo quy
định tại khoản 2 Điều này bao gồm: chi phí đầu tư hệ thống giao thông, hệ thống
cung cấp năng lượng, hệ thống chiếu sáng công cộng, hệ thống thông tin liên lạc,
hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, hệ thống quản lý chất
thải rắn, hệ thống vệ sinh công cộng, các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác thuộc phạm
vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 23.
Diện tích kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại
1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội được hưởng cơ chế ưu đãi về diện tích kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà
ở thương mại quy định tại điểm d khoản 2 Điều 85 của Luật Nhà ở.
2. Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trên phần diện tích đất quy định
tại khoản 1 Điều này thì nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích xây dựng nhà
ở thương mại tính theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Diện tích đất để xây dựng công trình
kinh doanh dịch vụ, thương mại được xác định trong tổng diện tích phần đất thương
mại, dịch vụ của dự án. Diện tích đất để xây dựng nhà ở thương mại được xác định
trong tổng diện tích đất ở của dự án. Việc xác định cụ thể diện tích đất để xây
dựng công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại được thực hiện
khi lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết của dự án nhưng trong mọi trường hợp không
vượt quá 20% tổng diện tích đất ở của dự án.
4. Trường hợp phương án quy hoạch chi tiết
của dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
không bố trí quỹ đất riêng để xây dựng công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại,
nhà ở thương mại trong phạm vi dự án thì chủ đầu tư dự án được dành phần diện tích
sàn với tỷ lệ kinh doanh dịch vụ, thương mại không vượt quá 20% tổng diện tích sàn
nhà ở của dự án, không bao gồm phần diện tích bố trí để phục vụ nhu cầu sinh hoạt
chung của các hộ dân cư trong phạm vi dự án (khu vực sinh hoạt cộng đồng, trạm y
tế, nhà trẻ mẫu giáo và các công trình hạ tầng thiết yếu khác phục vụ cho đời sống
của cư dân tòa nhà) và diện tích làm chỗ để xe theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về nhà chung cư.
Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội có nhiều khối nhà thì chủ đầu tư được lựa chọn bố trí trong từng khối nhà
hoặc gộp chung toàn bộ phần diện tích sàn để kinh doanh dịch vụ, thương mại của
từng khối nhà vào phần diện tích sàn để kinh doanh dịch vụ, thương mại của một hoặc
vài khối nhà.
5. Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội đầu tư xây dựng công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại trên
phần diện tích đất hoặc dành phần diện tích sàn của dự án để kinh doanh dịch vụ,
thương mại thì không phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với phần diện
tích đất hoặc phần diện tích sàn này, trừ trường hợp chủ đầu tư chuyển nhượng hoặc
góp vốn phần diện tích đất hoặc phần diện tích sàn này.
Điều 24.
Ưu đãi chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trực tiếp đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đó
1. Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 83 của Luật Nhà ở thì chủ đầu tư được hưởng các ưu
đãi quy định tại khoản 2 Điều 85 của Luật Nhà ở, Điều 22 và Điều 23 của Nghị định này.
2. Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 3 Điều 83 của Luật Nhà ở thì chủ đầu tư được hưởng ưu đãi
quy định tại khoản 2 Điều 85 của Luật Nhà ở, Điều
22 và Điều 23 của Nghị định này.
Điều 25.
Vay vốn ưu đãi của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn
đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn
Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng
Phát triển Việt Nam, tổ chức tín dụng thực hiện cho vay ưu đãi tuân thủ quy định
pháp luật về hoạt động cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển
Việt Nam và pháp luật hiện hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn đầu tư
công, nguồn tài chính công đoàn quy định tại khoản 2 Điều 85 của
Luật Nhà ở theo quy định sau:
1. Điều kiện được vay vốn:
a) Có dự án đầu tư phát triển nhà ở xã
hội đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư;
b) Đã được lựa chọn chủ đầu tư dự án theo
quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở và pháp
luật có liên quan;
c) Đủ điều kiện vay vốn theo quy định của
pháp luật về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng;
d) Áp dụng biện pháp bảo đảm trong hoạt
động cho vay theo quy định của pháp luật và quy định của Ngân hàng Chính sách xã
hội, tổ chức tín dụng.
2. Mức vốn vay:
a) Đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội để bán, cho thuê mua: Mức cho vay tối đa bằng 70% tổng mức đầu tư của dự án
hoặc phương án sử dụng vốn và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay;
b) Đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội chỉ để cho thuê: Mức cho vay tối đa bằng 80% tổng mức đầu tư dự án hoặc phương
án sử dụng vốn và không vượt quá 80% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.
3. Thời hạn vay:
a) Đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội để bán thì thời hạn cho vay tối đa không quá 10 năm kể từ ngày giải ngân khoản
vay đầu tiên;
b) Đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội để cho thuê mua thì thời hạn cho vay tối đa không quá 15 năm kể từ ngày giải
ngân khoản vay đầu tiên;
c) Đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội chỉ để cho thuê thì thời hạn cho vay tối đa không quá 20 năm kể từ ngày giải
ngân khoản vay đầu tiên.
4. Lãi suất vay:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội để bán, để cho thuê mua thì lãi suất cho vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách
xã hội bằng 120% lãi suất cho vay đối với đối tượng vay vốn tại Ngân hàng Chính
sách xã hội để mua, thuê mua nhà ở xã hội quy định trong từng thời kỳ. Lãi suất
nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay;
b) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội để cho thuê thì lãi suất cho vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội bằng
lãi suất cho vay đối với đối tượng vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để mua,
thuê mua nhà ở xã hội quy định trong từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130%
lãi suất cho vay;
c) Lãi suất cho vay ưu đãi của các tổ chức
tín dụng do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận.
5. Giải ngân vốn vay: Vốn vay được giải
ngân theo tiến độ thực hiện và đề nghị của chủ đầu tư. Số tiền giải ngân từng đợt
căn cứ vào khối lượng hoàn thành công trình theo điểm dừng kỹ thuật.
6. Điều kiện vay vốn, mức vốn vay, thời
hạn vay, lãi suất vay, bảo đảm tiền vay và các nội dung khác có liên quan đối với
khoản vay tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định hiện hành của pháp luật
về tín dụng đầu tư của Nhà nước.
7. Ngoài các nội dung đã quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này, các nội dung khác liên quan đến
hoạt động cho vay, tổ chức tín dụng thực hiện cho vay theo quy định pháp luật hiện
hành về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
Điều 26.
Ưu đãi cá nhân vay vốn để tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở để cho thuê
Cá nhân tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa
nhà ở để đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thuê theo quy định
tại khoản 4 Điều 85 của Luật Nhà ở thì được vay vốn ưu đãi theo
quy định sau:
1. Điều kiện được vay vốn
a) Có khả năng trả nợ theo cam kết với
tổ chức tín dụng cho vay vốn;
b) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với công trình nhà ở cần xây dựng hoặc
cải tạo, sửa chữa;
c) Có phương án sử dụng vốn, có giấy phép
xây dựng đối với trường hợp yêu cầu phải có giấy phép xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng. Trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định
của pháp luật thì được xem xét cho vay vốn phù hợp với thời hạn được tồn tại của
công trình;
d) Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng giá
trị quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở hoặc tài sản khác theo quy
định của pháp luật.
2. Mức vốn vay: Mức cho vay tối đa bằng
70% tổng mức đầu tư dự án hoặc phương án sử dụng vốn và không vượt quá 70% giá trị
tài sản bảo đảm tiền vay.
3. Thời hạn vay: Thời hạn cho vay tối đa
không quá 20 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.
4. Lãi suất vay:
a) Lãi suất cho vay ưu đãi tại Ngân hàng
Chính sách xã hội bằng lãi suất cho vay đối với đối tượng vay vốn tại Ngân hàng
Chính sách xã hội để mua, thuê mua nhà ở xã hội quy định trong từng thời kỳ. Lãi
suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay;
b) Lãi suất cho vay ưu đãi của các tổ chức
tín dụng do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận.
5. Cá nhân tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa
chữa nhà ở để đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thuê theo quy
định tại khoản 4 Điều 85 của Luật Nhà ở thì được vay vốn ưu
đãi đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều này và phải lập dự án đầu tư. Không được
kinh doanh sản phẩm nhà ở xã hội dưới hình thức mua bán. Trong quá trình triển khai,
phải báo cáo về cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh theo định kỳ 03 tháng.
Mục 4.
LOẠI NHÀ VÀ TIÊU CHUẨN DIỆN TÍCH NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 27.
Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án
1. Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung
cư được đầu tư xây dựng theo dự án thì phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Phải được thiết kế, xây dựng khép kín,
tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, phù hợp tiêu chuẩn áp dụng theo quy định của
pháp luật;
b) Tiêu chuẩn diện tích sử dụng mỗi căn
hộ tối thiểu là 25 m2, tối đa là 70 m2;
c) Được điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện
tích sử dụng căn hộ tối đa, nhưng mức tăng không quá 10% so với diện tích sử dụng
căn hộ tối đa là 70 m2 và bảo đảm tỷ lệ số căn hộ trong dự án đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội có diện tích sử dụng trên 70 m2 không quá 10% tổng
số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.
2. Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở riêng
lẻ được đầu tư xây dựng theo dự án thì chỉ được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, phải
đảm bảo các quy định sau:
a) Phải được thiết kế, xây dựng theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;
b) Mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất,
chiều cao nhà ở riêng lẻ tuân thủ quy hoạch nông thôn hoặc quy chế quản lý kiến
trúc điểm dân cư nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tiêu chuẩn diện tích lô đất nhà ở xã
hội là nhà ở riêng lẻ không vượt quá 70 m2, hệ số sử dụng đất không vượt
quá 2,0 lần.
Điều 28.
Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng để cho
thuê
1. Trường hợp xây dựng nhà ở nhiều tầng
nhiều căn hộ của cá nhân thì phải đảm bảo các quy định sau:
a) Trường hợp nhà ở có từ 02 tầng trở lên
và có quy mô từ 20 căn hộ trở lên thì phải đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Nhà ở;
b) Trường hợp nhà ở có từ 02 tầng trở lên
và có quy mô dưới 20 căn hộ thì phải đáp ứng các quy định tại khoản
3 Điều 57 của Luật Nhà ở.
2. Trường hợp xây dựng dãy nhà ở 01 tầng
để cho thuê thì phải đảm bảo các quy định sau:
a) Phải được xây dựng khép kín (có phòng
ở riêng, khu vệ sinh riêng) theo tiêu chuẩn xây dựng;
b) Diện tích sử dụng bình quân cho mỗi
người để ở không nhỏ hơn 8 m2 (không tính diện tích khu phụ);
c) Phải đáp ứng các quy định về chất lượng
công trình xây dựng từ cấp IV trở lên theo pháp luật về xây dựng;
d) Bố trí mặt bằng xây dựng nhà ở và các
hạng mục công trình xây dựng khác trong dãy nhà ở 01 tầng trên khu đất đảm bảo điều
kiện giao thông thuận lợi, vệ sinh môi trường và điều kiện khắc phục sự cố (cháy,
nổ, sập đổ công trình...).
Mục 5. ĐIỀU
KIỆN ĐƯỢC HƯỞNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VỀ NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 29. Điều
kiện về nhà ở
1. Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu
của mình được xác định khi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77
của Luật Nhà ở và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ
sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận
được đơn đề nghị xác nhận có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất, Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp
huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó thực
hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản này.
2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng
diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người. Diện tích
nhà ở bình quân đầu người quy định tại khoản này được xác định trên cơ sở bao gồm:
người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó
(nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận
được đơn đề nghị xác nhận diện tích nhà ở bình quân đầu người, Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản này.
Điều 30. Điều
kiện về thu nhập
1. Đối với các đối tượng quy định tại các
khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều
kiện về thu nhập như sau:
a) Trường hợp người đứng đơn là người độc
thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng
tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác
nhận.
Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo
quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu
nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền
lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
b) Thời gian xác định điều kiện về thu
nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp
hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở không có Hợp đồng lao động, nếu
là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu
đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người
đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng. Trong thời hạn
07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm
đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua,
thuê mua nhà ở xã hội.
3. Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải thuộc
trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
4. Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở thì áp dụng điều kiện thu nhập theo
quy định tại Điều 67 của Nghị định này.
Mục 6. GIÁ
BÁN, GIÁ CHO THUÊ MUA, GIÁ CHO THUÊ NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 31.
Xác định giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng
vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn
1. Giá thuê nhà ở xã hội do Nhà nước đầu
tư xây dựng bằng vốn đầu tư công hoặc bằng nguồn tài chính công đoàn thực hiện theo
quy định sau:
a) Giá thuê nhà ở xã hội được xác định
trên cơ sở tính đủ chi phí quy định tại khoản 1 Điều 86 của Luật
Nhà ở và không tính các ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều 85
của Luật Nhà ở;
b) Phương pháp xác định giá thuê nhà ở
xã hội được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Gt: là giá thuê 01 m2
sử dụng nhà ở trong 01 tháng (đồng/m2/tháng).
Vđ: là tổng chi phí đầu tư xây
dựng không bao gồm thuế giá trị gia tăng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội (bao gồm cả các chi phí được phân bổ cho công trình nhà ở xã hội) theo
quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình, được phân bổ hàng
năm cho diện tích sử dụng nhà ở cho thuê theo nguyên tắc bảo toàn vốn.
Tđ (đồng): là tổng chi phí đầu
tư xây dựng phần diện tích nhà ở xã hội theo quy định tại khoản
2 Điều 22 của Nghị định này, được căn cứ theo giá trị quyết toán vốn đầu tư
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chưa phê duyệt quyết toán
thì xác định căn cứ theo chi phí đầu tư xây dựng công trình được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt hoặc chi phí đầu tư xây dựng theo kết quả đấu thầu thực
tế (nếu có).
r (%/năm): là lãi suất bảo toàn vốn đầu
tư (tính theo năm) do người quyết định đầu tư quyết định.
n: là số năm thu hồi vốn đầu tư của dự
án do người quyết định đầu tư quyết định nhưng tối thiểu 20 năm.
Bt: là chi phí bảo trì bình
quân hàng năm phân bổ cho diện tích sử dụng nhà ở cho thuê theo quy định của pháp
luật về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
St: là diện tích sử dụng nhà
ở cho thuê.
K: là hệ số tầng điều chỉnh giá thuê đối
với căn hộ được xác định theo nguyên tắc bình quân gia quyền và bảo đảm bình quân
gia quyền theo diện tích nhà ở các tầng của một khối nhà bằng 1.
GTGT: thuế giá trị gia tăng xác định theo
quy định của pháp luật về thuế.
Số 12: Là số tháng tính trong 01 năm.
c) Việc xác định giá thuê được thực hiện
cho toàn bộ dự án hoặc cho từng giai đoạn phân kỳ đầu tư (nếu có) phù hợp với chủ
trương đầu tư của dự án.
2. Giá
thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công thực
hiện theo quy định sau:
a) Giá thuê mua nhà ở xã hội được xác định
trên cơ sở tính đủ chi phí quy định tại khoản 2 Điều 86 của Luật
Nhà ở và không tính các ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều 85
của Luật Nhà ở;
b) Phương pháp xác định giá thuê mua nhà
ở xã hội được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Gt: là giá thuê mua 01 m2
sử dụng nhà ở trong 01 tháng (đồng/m2/tháng).
Vđ: là tổng chi phí đầu tư xây
dựng không bao gồm thuế giá trị gia tăng để thực hiện đầu tư xây dựng công trình
nhà ở xã hội (bao gồm cả các chi phí được phân bổ cho công trình nhà ở xã hội) theo
quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình, được phân bổ hàng
năm cho diện tích sử dụng nhà ở cho thuê mua theo nguyên tắc bảo toàn vốn. Khi xác
định Vđ thì phải giảm trừ chi phí đã thanh toán lần đầu theo thỏa thuận
trong Hợp đồng.
Tđ (đồng): là tổng chi phí đầu
tư xây dựng phần diện tích nhà ở xã hội theo quy định tại khoản
2 Điều 22 của Nghị định này, được xác định căn cứ theo giá trị quyết toán vốn
đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chưa phê duyệt
quyết toán thì xác định căn cứ theo chi phí đầu tư xây dựng công trình được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chi phí đầu tư xây dựng theo kết quả đấu thầu
thực tế (nếu có).
r (%/năm): là lãi suất bảo toàn vốn đầu
tư (tính theo năm) do người quyết định đầu tư quyết định.
n: là số năm thu hồi vốn đầu tư của dự
án do người quyết định đầu tư quyết định nhưng tối thiểu 05 năm.
Stm: là diện tích sử dụng nhà
ở cho thuê mua.
K: là hệ số tầng điều chỉnh giá thuê mua
đối với căn hộ được xác định theo nguyên tắc bình quân gia quyền và bảo đảm bình
quân gia quyền theo diện tích nhà ở các tầng của một khối nhà bằng 1.
GTGT: thuế giá trị gia tăng xác định theo
quy định của pháp luật về thuế.
Số 12: là số tháng tính trong 01 năm.
c) Việc xác định giá thuê mua được thực
hiện cho toàn bộ dự án hoặc cho từng giai đoạn phân kỳ đầu tư (nếu có) phù hợp với
chủ trương đầu tư của dự án.
3. Căn cứ quy định khoản 1, khoản 2 Điều
này, cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý
tài chính cùng cấp tổ chức lập và trình cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành giá
thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội thuộc tài sản công để áp dụng đối với nhà ở đang
được giao quản lý.
4. Đối với dự án được đầu tư xây dựng bằng
nguồn tài chính công đoàn thì chủ đầu tư dự án xây dựng phương án giá thuê để trình
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành.
Điều 32.
Xác định giá bán nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công,
nguồn tài chính công đoàn
1. Giá bán nhà ở xã hội được xác định trên
cơ sở tính đủ chi phí quy định tại điểm a khoản 1 Điều 87 của Luật
Nhà ở và không tính các ưu đãi, kinh phí bảo trì quy định tại điểm b khoản 1 Điều 87 của Luật Nhà ở.
Việc xác định giá bán được thực hiện cho
toàn bộ dự án hoặc cho từng giai đoạn phân kỳ đầu tư (nếu có) phù hợp với chủ trương
đầu tư của dự án.
2. Phương pháp xác định giá bán nhà ở xã
hội được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
GiB (đồng/m2): là
giá bán 01 m2 sử dụng căn hộ (hoặc căn nhà) nhà ở xã hội đã hoàn thiện
việc xây dựng tại vị trí thứ i.
Tđ (đồng): là tổng chi phí đầu
tư xây dựng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) phần diện tích nhà ở xã hội theo
quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định này, được xác định
căn cứ theo giá trị quyết toán vốn đầu tư; trường hợp chưa phê duyệt quyết toán
thì xác định căn cứ theo chi phí đầu tư xây dựng công trình được duyệt hoặc chi
phí đầu tư xây dựng theo kết quả đấu thầu thực tế (nếu có).
L (đồng): là lợi nhuận định mức được xác
định bằng tỷ lệ định mức nhân với Tđ.
SB (m2): là tổng
diện tích sử dụng các căn hộ (hoặc căn nhà) để bán của công trình nhà ở hoặc của
dự án, bao gồm cả diện tích các căn hộ hoặc căn nhà mà chủ đầu tư giữ lại không
bán.
Ki: là hệ số điều chỉnh giá bán đối với
phần diện tích tại vị trí thứ i theo nguyên tắc bình quân gia quyền và bảo đảm bình
quân gia quyền theo diện tích nhà ở của một khối nhà bằng 1.
3. Trình tự, thủ tục thẩm định giá bán
nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công
đoàn thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Nghị định này.
Điều 33.
Xác định giá thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư
công, nguồn tài chính công đoàn
1. Giá thuê mua nhà ở xã hội thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật Nhà ở và không tính
các ưu đãi, kinh phí bảo trì quy định tại điểm b khoản 1 Điều 87
của Luật Nhà ở.
Việc xác định giá thuê mua được thực hiện
cho toàn bộ dự án hoặc cho từng giai đoạn phân kỳ đầu tư (nếu có) phù hợp với chủ
trương đầu tư của dự án.
2. Phương pháp xác định giá thuê mua nhà
ở xã hội được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Gi™ (đồng/m2/tháng):
là giá thuê mua 01 m2 sử dụng căn hộ (hoặc căn nhà) nhà ở xã hội đã hoàn
thiện việc xây dựng tại vị trí thứ i trong 01 tháng. Giá thuê mua chưa bao gồm kinh
phí bảo trì nhà chung cư.
Ai: là tỷ lệ giữa giá trị còn lại của căn
hộ (hoặc căn nhà) nhà ở xã hội tại vị trí thứ i (sau khi đã trừ đi tiền thanh toán
lần đầu) so với giá trị ban đầu của căn hộ hoặc căn nhà thuê mua thứ i (A < 1)
tính theo Hợp đồng thuê mua.
Vđ (đồng/năm): là tổng chi phí
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội của dự án phân bổ cho phần diện tích sử dụng nhà ở
xã hội để cho thuê mua được phân bổ hàng năm theo nguyên tắc bảo toàn vốn, xác định
theo công thức sau:
Tđ (đồng): là tổng chi phí đầu
tư xây dựng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) phần diện tích nhà ở xã hội theo
quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định này, được xác định
căn cứ theo giá trị quyết toán vốn đầu tư; trường hợp chưa phê duyệt quyết toán
thì xác định căn cứ theo chi phí đầu tư xây dựng công trình được duyệt hoặc chi
phí đầu tư xây dựng theo kết quả đấu thầu thực tế (nếu có).
r (%/năm): là lãi suất bảo toàn vốn đầu
tư (tính theo năm) do người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định.
n: thời gian thuê mua theo thỏa thuận giữa
bên cho thuê mua và bên thuê mua nhưng tối thiểu là 05 năm.
L (đồng/năm): là lợi nhuận định mức được
tính theo năm và được xác định bằng tỷ lệ định mức nhân với Tđ.
Si™ (m2): là diện tích sử dụng
căn hộ (hoặc căn nhà) nhà ở xã hội để cho thuê mua tại vị trí thứ i của công trình
nhà ở hoặc của dự án.
Ki: là hệ số điều chỉnh giá thuê mua đối
với phần diện tích tại vị trí thứ i theo nguyên tắc bình quân gia quyền và bảo đảm
bình quân gia quyền theo diện tích nhà ở của một khối nhà bằng 1.
3. Trình tự, thủ tục thẩm định giá thuê
mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính
công đoàn thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Nghị định này.
Điều 34.
Xác định giá thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công,
nguồn tài chính công đoàn
1. Phương pháp xác định giá thuê nhà ở
xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn
được áp dụng theo phương pháp xác định giá thuê nhà ở xã hội bằng vốn đầu tư công
quy định tại khoản 1 Điều 31 của Nghị định này. Giá thuê nhà
ở xã hội bao gồm kinh phí bảo trì và lợi nhuận định mức theo quy định và không bao
gồm các ưu đãi của Nhà nước.
2. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý tài chính cùng cấp tổ chức lập và trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành khung giá cho thuê nhà ở xã hội. Trong quá trình
tổ chức lập khung giá cho thuê nhà ở xã hội trên địa bàn cấp tỉnh, cơ quan quản
lý nhà ở cấp tỉnh được thuê đơn vị tư vấn lập và xác định khung giá cho thuê nhà
ở xã hội.
3. Đối với nhà ở xã hội do cá nhân xây
dựng hoặc cải tạo, sửa chữa để đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã
hội thuê thì cá nhân tự xác định giá bảo đảm phù hợp với khung giá do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi có nhà ở xã hội cho thuê ban hành.
Trước khi ký Hợp đồng thuê nhà ở xã hội
với khách hàng thì cá nhân phải gửi bảng giá cho thuê đến Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có nhà ở xã hội để theo dõi.
Điều 35.
Trình tự, thủ tục thẩm định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây
dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn
1. Chủ đầu tư trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ
(bản sao có chứng thực) đến cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có dự án hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua cổng dịch vụ công cấp tỉnh nơi có dự án để
đề nghị tổ chức thẩm định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội do mình đầu tư xây
dựng theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hồ sơ của chủ đầu tư đề nghị thẩm định
giá bao gồm:
a) Đơn đề nghị thẩm định giá theo mẫu tại
Phụ lục I của Nghị định này;
b) Hồ sơ pháp lý của dự án (gồm có: Chấp
thuận chủ trương đầu tư; Quyết định giao đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất khác; phê duyệt quy hoạch chi tiết
tỷ lệ 1/500; Giấy phép xây dựng và các giấy tờ khác có liên quan);
c) Phương án xác định giá bán, giá thuê
mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư xây dựng.
3. Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi có dự án thực hiện việc thẩm định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội
do chủ đầu tư đề nghị theo quy định sau:
a) Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi có dự án tổ chức thẩm định và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh về kết quả và thời hạn thực hiện thẩm định.
Trường hợp chủ đầu tư đã hoàn thành xong
việc xây dựng nhà ở xã hội và đã được kiểm toán hoặc quyết toán về chi phí của dự
án theo quy định thì Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án
có thể căn cứ vào báo cáo kiểm toán, quyết định phê duyệt quyết toán để thẩm định
giá bán, giá cho thuê mua nhà ở xã hội của dự án.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được Hồ sơ hợp lệ đề nghị thẩm định giá của chủ đầu tư, Cơ quan chuyên môn của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án có trách nhiệm tổ chức thẩm định và có văn bản
thông báo kết quả thẩm định cho chủ đầu tư, trong đó nêu rõ các nội dung đồng ý
và nội dung cần chỉnh sửa (nếu có).
Căn cứ văn bản thông báo kết quả thẩm định,
chủ đầu tư ban hành giá bán, giá cho thuê mua nhà ở xã hội của dự án trên nguyên
tắc không được cao hơn giá đã được thẩm định.
c) Nếu quá thời hạn quy định tại điểm b
khoản này mà Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án không
có văn bản thông báo kết quả thẩm định thì chủ đầu tư được quyền ban hành giá theo
phương án giá đã trình thẩm định hoặc giá đề nghị trong hồ sơ dự thầu và ký Hợp
đồng mua bán, thuê mua nhà ở xã hội với khách hàng, nhưng trước khi ký Hợp đồng
chủ đầu tư phải có trách nhiệm gửi bảng giá bán, giá cho thuê mua nhà ở xã hội do
chủ đầu tư ban hành đến Sở Xây dựng địa phương để theo dõi.
d) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày quá
thời hạn quy định tại điểm b khoản này thì Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi có dự án phải hoàn thành việc thẩm định giá bán, giá thuê mua nhà ở
xã hội và có văn bản thông báo kết quả thẩm định tới chủ đầu tư.
Khi có văn bản thông báo kết quả thẩm định
mà giá thẩm định cao hơn giá do chủ đầu tư đã ký Hợp đồng thì chủ đầu tư không được
thu thêm; trường hợp thấp hơn thì chủ đầu tư phải ký lại Hợp đồng hoặc điều chỉnh
bổ sung Phụ lục Hợp đồng và phải hoàn trả lại phần chênh lệch cho người mua, thuê
mua nhà ở.
đ) Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai giá thẩm định tại Trang Thông tin điện
tử của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh (sau 15 ngày kể từ ngày có kết quả thẩm định);
chủ đầu tư dự án công bố công khai giá thẩm định, giá bán, giá thuê mua nhà ở xã
hội tại dự án, trên Trang thông tin điện tử của chủ đầu tư, của dự án (nếu có).
e) Sau khi dự án đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội hoàn thành đưa vào sử dụng, chủ đầu tư thực hiện kiểm toán, phê duyệt quyết
toán về chi phí của dự án theo quy định và gửi 01 bộ hồ sơ (bản sao có chứng thực)
đến cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án để kiểm tra giá
bán, giá thuê mua nhà ở xã hội.
Trường hợp giá bán, giá thuê mua nhà ở
xã hội theo kết quả kiểm toán, phê duyệt quyết toán cao hơn giá do chủ đầu tư đã
ký Hợp đồng thì chủ đầu tư không được thu thêm; trường hợp thấp hơn thì chủ đầu
tư phải ký lại Hợp đồng hoặc điều chỉnh bổ sung Phụ lục Hợp đồng và phải hoàn trả
lại phần chênh lệch cho người mua, thuê mua nhà ở.
4. Trường hợp chủ đầu tư sử dụng giá trúng
đấu thầu thì không phải thực hiện thẩm định lại giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội
theo quy định tại Điều này.
Điều 36.
Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công
1. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội
thuộc tài sản công thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Người được miễn, giảm tiền thuê nhà
ở phải là người có tên trong Hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên
trong Hợp đồng và các thành viên khác có tên trong Hợp đồng thuê nhà);
b) Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ
xét một lần cho người thuê;
c) Trường hợp một người thuộc đối tượng
được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;
d) Trường hợp trong một hộ gia đình có
từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn
tiền thuê nhà ở.
2. Đối tượng được miễn, giảm tiền thuê
nhà ở xã hội thuộc tài sản công bao gồm:
a) Người có công với cách mạng, thân nhân
liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy
định về chuẩn nghèo, cận nghèo theo quy định của pháp luật;
c) Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp
xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật thuộc diện được hưởng chính sách hỗ
trợ về nhà ở xã hội.
3. Mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở
a) Đối tượng quy định tại điểm a khoản
2 Điều này được giảm tiền thuê nhà theo tỷ lệ quy định tại các văn bản hướng dẫn
biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công
với cách mạng;
b) Đối tượng quy định tại điểm b, điểm
c khoản 2 Điều này được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp; riêng đối với hộ gia
đình nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính
cho từng thành viên trong hộ gia đình).
Mục 7.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BÁN, CHO THUÊ MUA, CHO THUÊ NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 37.
Trình tự, thủ tục cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây
dựng bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn
1. Trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở xã
hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định sau:
a) Người có nhu cầu thuê nhà ở xã hội do
Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp cho cơ quan
quản lý nhà ở cấp tỉnh hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo phân cấp của địa
phương. Hồ sơ bao gồm đơn đăng ký thuê nhà ở xã hội theo Mẫu số 01 tại Phụ lục II của Nghị định này, giấy tờ
chứng minh đối tượng theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an và giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm
tiền thuê nhà ở xã hội (nếu có).
Đối tượng quy định tại khoản
5 Điều 76 của Luật Nhà ở trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải
có xác nhận về đối tượng của Ủy ban nhân dân cấp xã theo mẫu hướng dẫn của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng. Đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 76 của Luật Nhà
ở phải có xác nhận về đối tượng của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bị thu hồi
đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo mẫu hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
kiểm tra và phân loại hồ sơ; nếu hồ sơ không có đủ các giấy tờ theo quy định thì
phải trả lời ngay để người nộp đơn bổ sung giấy tờ. Trường hợp đơn vị quản lý vận
hành nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì sau khi kiểm tra và phân loại hồ sơ, đơn vị này phải
có báo cáo Danh sách người đủ điều kiện thuê nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ gửi cơ
quan quản lý nhà ở xem xét, kiểm tra;
c) Trên cơ sở Danh sách người đủ điều kiện
thuê nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ, thì cơ quan quản lý nhà ở tổ chức lập Danh sách
người được thuê nhà ở xã hội và có tờ trình kèm theo Danh sách báo cáo cơ quan đại
diện chủ sở hữu quyết định.
Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký thuê (hợp
lệ) bằng hoặc ít hơn tổng số căn nhà ở xã hội để cho thuê thì Danh sách người được
thuê là Danh sách người đủ điều kiện thuê đã đăng ký.
Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký thuê (hợp
lệ) nhiều hơn tổng số căn nhà ở xã hội để cho thuê thì việc xét duyệt, lựa chọn
đối tượng được thuê thực hiện theo hình thức bốc thăm (trực tiếp hoặc trực tuyến)
do cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo phân cấp
của địa phương tổ chức việc bốc thăm, trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực
hiện thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh giám sát bốc thăm. Việc bốc thăm phải có
biên bản kết quả bốc thăm.
Trường hợp dự án có đối tượng ưu tiên theo
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 79 của Luật Nhà ở thì được
thuê nhà ở xã hội mà không phải bốc thăm với tỷ lệ nhất định. Số lượng căn nhà ở
xã hội để cho thuê dành cho các đối tượng ưu tiên này (không thông qua bốc thăm)
được xác định bằng tỷ lệ giữa tổng số hồ sơ của 05 nhóm đối tượng ưu tiên này trên
tổng số hồ sơ đăng ký nhân với tổng số căn nhà ở xã hội để cho thuê. Danh sách của
nhóm đối tượng ưu tiên được sắp xếp theo thứ tự theo thời điểm nộp hồ sơ. Các căn
nhà ở xã hội để cho thuê dành cho các đối tượng ưu tiên được bố trí theo thứ tự
của Danh sách ưu tiên cho đến khi hết, các đối tượng còn lại được tiếp tục tham
gia bốc thăm;
d) Trên cơ sở báo cáo của cơ quan quản
lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định phê duyệt
Danh sách người được thuê nhà ở và gửi cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để ký Hợp
đồng thuê nhà với người được thuê nhà ở;
đ) Thời gian giải quyết việc cho thuê nhà
ở xã hội là không quá 30 ngày, kể từ ngày đơn vị tiếp nhận hồ sơ nhận đủ hồ sơ hợp
lệ;
e) Căn cứ điều kiện của địa phương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định việc ưu tiên các đối tượng được thuê nhà ở
xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công trên địa bàn.
2. Trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở xã
hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn tài chính công đoàn thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Công nhân, người lao động thuộc đối
tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có nhu cầu thuê nhà ở xã hội
do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đầu tư xây dựng bằng nguồn tài chính công đoàn
nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp cho tổ chức được giao quản lý, vận hành nhà ở của Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam hoặc Liên đoàn Lao động tỉnh tại địa phương. Hồ sơ bao
gồm đơn đăng ký thuê nhà ở xã hội theo Mẫu số 01 tại
Phụ lục II của Nghị định này, giấy tờ chứng minh đối tượng theo quy định;
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
kiểm tra và phân loại hồ sơ; nếu hồ sơ không có đủ các giấy tờ theo quy định thì
phải trả lời ngay để người nộp đơn bổ sung giấy tờ. Trường hợp Liên đoàn Lao động
tỉnh tại địa phương tiếp nhận hồ sơ thì sau khi kiểm tra và phân loại hồ sơ, đơn
vị này lập Danh sách người đủ điều kiện thuê nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ gửi tổ
chức được giao quản lý, vận hành nhà ở của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xem
xét, kiểm tra.
Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký thuê (hợp
lệ) bằng hoặc ít hơn tổng số căn nhà ở xã hội để cho thuê thì Danh sách người được
thuê là Danh sách người đủ điều kiện thuê đã đăng ký.
Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký thuê (hợp
lệ) nhiều hơn tổng số căn nhà ở xã hội để cho thuê thì việc xét duyệt, lựa chọn
đối tượng được thuê thực hiện theo hình thức bốc thăm trực tiếp do cơ quan quản
lý nhà ở của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện. Việc bốc thăm phải có biên
bản kết quả bốc thăm. Trường hợp dự án có đối tượng ưu tiên theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 79 của Luật Nhà ở và đoàn viên công đoàn thì
được thuê nhà ở xã hội mà không phải bốc thăm.
c) Trên cơ sở Danh sách người đủ điều kiện
thuê nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ, thì tổ chức được giao quản lý, vận hành nhà ở
của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xét duyệt và ký Hợp đồng thuê nhà với người
được thuê nhà ở;
d) Thời gian giải quyết việc cho thuê nhà
ở xã hội là không quá 10 ngày, kể từ ngày tổ chức được giao quản lý, vận hành nhà
ở của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Trình tự, thủ tục cho thuê mua nhà ở
xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công được thực hiện theo quy
định sau:
a) Người có nhu cầu thuê mua nhà ở xã hội
nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp cho Sở Xây dựng địa phương hoặc đơn vị quản lý vận hành
nhà ở theo phân cấp của địa phương. Hồ sơ bao gồm đơn đăng ký thuê mua nhà ở xã
hội theo Mẫu số 01 tại Phụ lục II của Nghị
định này, các giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được hưởng chính sách hỗ
trợ về nhà ở xã hội theo quy định.
Đối tượng quy định tại khoản
5 Điều 76 của Luật Nhà ở trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải
có xác nhận về đối tượng của Ủy ban nhân dân cấp xã theo mẫu hướng dẫn của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng. Đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 76 của Luật Nhà
ở phải có xác nhận về đối tượng của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bị thu hồi
đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo mẫu hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
b) Trình tự thuê mua thực hiện theo quy
định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này.
Điều 38.
Trình tự, thủ tục bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng
theo dự án và không sử dụng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn
1. Trình tự, thủ tục bán nhà ở xã hội thực
hiện như sau:
a) Sau 30 ngày, kể từ khi khởi công dự
án, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm cung cấp các thông
tin liên quan đến dự án (tên dự án; chủ đầu tư dự án; địa điểm xây dựng dự án; địa
chỉ liên lạc, địa chỉ nộp đơn đăng ký; tiến độ thực hiện dự án; quy mô dự án; số
lượng căn hộ (trong đó bao gồm: Số căn hộ để bán; diện tích căn hộ; giá bán (tạm
tính) đối với từng loại căn hộ; thời gian bắt đầu và kết thúc nhận đơn đăng ký và
các nội dung khác có liên quan) để công bố công khai tại Trang Thông tin điện tử
của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện tại địa phương nơi có dự án; đăng tải
ít nhất 01 lần tại báo là cơ quan ngôn luận của chính quyền địa phương và công bố
tại Sàn giao dịch bất động sản của chủ đầu tư (nếu có) để người dân biết, chuẩn
bị hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội và thực hiện việc theo dõi, giám sát;
b) Trước khi thực hiện việc bán, chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về tổng
số căn hộ dự kiến bán và thời điểm dự kiến bắt đầu nhận hồ sơ, bắt đầu bán để Sở
Xây dựng biết, kiểm tra và công bố công khai tại Trang Thông tin điện tử của Sở
Xây dựng tại địa phương nơi có dự án trong thời gian tối thiểu là 30 ngày kể từ
thời điểm bắt đầu nhận hồ sơ đăng ký mua nhà ở tại dự án;
c) Trên cơ sở các thông tin về các dự án
nhà ở xã hội trên địa bàn đã được công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này; hộ
gia đình, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ mua nhà ở xã hội trực tiếp cho chủ đầu tư
dự án. Hồ sơ bao gồm đơn mua nhà ở xã hội theo Mẫu
số 01 quy định tại Phụ lục II của Nghị định này và giấy tờ chứng minh đối tượng
và điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Đối tượng quy định tại khoản
5 Điều 76 của Luật Nhà ở trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải
có xác nhận về đối tượng của Ủy ban nhân dân cấp xã theo mẫu hướng dẫn của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng. Đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 76 của Luật Nhà
ở phải có xác nhận về đối tượng của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bị thu hồi
đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo mẫu hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
d) Sau khi tập hợp đầy đủ giấy tờ đăng
ký của các đối tượng có nhu cầu, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có
trách nhiệm xem xét từng hồ sơ đăng ký, đối chiếu với các quy định về đối tượng,
điều kiện theo quy định tại Điều 76 và Điều 78 của Luật Nhà ở,
mẫu giấy tờ theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và
Bộ trưởng Bộ Công an để lập Danh sách đối tượng được mua nhà ở xã hội thuộc dự án
do mình làm chủ đầu tư.
Trường hợp người có nhu cầu đăng ký mua
nhà ở xã hội đã nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định cho chủ đầu tư, nhưng trong dự án
không còn quỹ nhà để giải quyết thì chủ đầu tư dự án có trách nhiệm ghi rõ lý do
và gửi trả lại hồ sơ (bao gồm cả Giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện để được
mua nhà ở xã hội mà người đăng ký đã nộp) để người đó biết và nộp hồ sơ tại dự án
khác.
Khi người có nhu cầu nộp hồ sơ, người nhận
hồ sơ phải ghi Giấy biên nhận. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ (chưa đúng theo quy định) thì
người nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi rõ lý do chưa giải quyết và trả lại cho người
nộp hồ sơ để thực hiện việc bổ sung, hoàn thiện.
Trong quá trình nhận hồ sơ đăng ký mua
nhà ở xã hội, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm niêm
yết công khai Danh sách căn hộ đã bán (đã ký Hợp đồng), Danh sách căn hộ còn lại
tại nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội, trụ sở làm việc của chủ đầu tư
và tại Sàn giao dịch bất động sản của chủ đầu tư (nếu có) để người dân có nhu cầu
biết và đăng ký mua nhà ở xã hội tại dự án.
đ) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội có trách nhiệm gửi Danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua
nhà ở xã hội theo thứ tự ưu tiên theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều này về
Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để tổ chức kiểm tra nhằm xác định đúng đối tượng
được mua nhà ở xã hội và loại trừ việc người đăng ký mua nhà ở xã hội tại dự án
này đã mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, đã được Nhà nước hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình
thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó. Cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất tại địa phương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm
phối hợp với Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để kiểm tra thông tin theo thẩm
quyền và chịu trách nhiệm về kết quả xác minh. Tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ, kiểm
tra đối tượng, chưa yêu cầu chủ đầu tư phải có kết quả thẩm định giá bán của cơ
quan có thẩm quyền.
Trường hợp đối tượng dự kiến được mua nhà
ở xã hội theo Danh sách do chủ đầu tư lập đã mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, đã
được Nhà nước hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng không
đảm bảo điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 29 của Nghị định
này thì Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho chủ đầu tư biết
để xóa tên trong Danh sách được mua nhà ở xã hội.
Sau 20 ngày kể từ khi nhận được Danh sách,
nếu Sở Xây dựng không có ý kiến phản hồi thì chủ đầu tư thông báo cho các đối tượng
được mua nhà ở xã hội trong dự án của mình đến để thỏa thuận, thống nhất và ký Hợp
đồng.
Trường hợp người có nhu cầu mua nhà ở xã
hội đáp ứng đủ điều kiện và đã được chủ đầu tư dự án xem xét, đưa vào Danh sách
mua nhà ở xã hội của dự án đó, nhưng người đó không còn có nhu cầu mua nhà ở xã
hội thì chủ đầu tư dự án gửi trả lại hồ sơ (bao gồm cả giấy tờ chứng minh đối tượng
và điều kiện để được mua nhà ở xã hội) cho người đã nộp hồ sơ.
e) Mỗi hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu
mua nhà ở xã hội chỉ được nộp giấy tờ đăng ký tại một dự án. Trong trường hợp dự
án không còn quỹ nhà để bán thì chủ đầu tư nêu rõ lý do và trả lại hồ sơ để người
có nhu cầu nộp tại dự án khác.
Bên mua nhà ở xã hội thanh toán trực tiếp
với chủ đầu tư hoặc thực hiện thông qua ngân hàng do chủ đầu tư và người mua thống
nhất theo thỏa thuận.
g) Chủ đầu tư chỉ được ký Hợp đồng mua
bán nhà ở xã hội với khách hàng khi đủ điều kiện được bán theo quy định của pháp
luật về nhà ở và giá bán đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo
quy định.
Sau khi ký Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội,
chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập đầy đủ Danh sách các đối tượng (bao gồm cả các
thành viên trong hộ) đã được mua nhà ở xã hội gửi về Sở Xây dựng địa phương nơi
có dự án để công bố công khai trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được Danh sách
này và lưu trữ để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra (hậu kiểm). Sở Xây dựng
có trách nhiệm cập nhật Danh sách các đối tượng được mua nhà ở xã hội lên Trang
Thông tin điện tử của Sở Xây dựng theo quy định tại Điều 44 của
Nghị định này và gửi Danh sách này (bản cứng và file điện tử) về Bộ Xây dựng
để theo dõi. Đồng thời, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm công bố công khai Danh sách
này tại trụ sở làm việc của chủ đầu tư và tại Sàn giao dịch bất động sản hoặc Trang
Thông tin điện tử về nhà ở xã hội của chủ đầu tư (nếu có).
2. Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký mua,
thuê mua, thuê (hợp lệ) bằng hoặc ít hơn tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố cho
từng loại sản phẩm thì việc lựa chọn căn hộ thực hiện theo hình thức thỏa thuận
giữa chủ đầu tư và khách hàng.
Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký mua, thuê
mua, thuê (hợp lệ) nhiều hơn tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố cho từng loại
sản phẩm thì việc xét duyệt, lựa chọn đối tượng thực hiện theo hình thức bốc thăm
(trực tiếp hoặc trực tuyến) do chủ đầu tư tổ chức, có đại diện Sở Xây dựng địa phương
nơi có dự án được phê duyệt tham gia giám sát. Việc bốc thăm phải có biên bản kết
quả bốc thăm.
Trường hợp dự án có đối tượng ưu tiên theo
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 79 của Luật Nhà ở thì được
ưu tiên mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội mà không phải bốc thăm với tỷ lệ nhất định.
Số lượng căn hộ (căn nhà) dành cho các đối tượng ưu tiên này (không thông qua bốc
thăm) được xác định bằng tỷ lệ giữa tổng số hồ sơ của 05 nhóm đối tượng ưu tiên
này trên tổng số hồ sơ đăng ký nhân với tổng số căn hộ (căn nhà) nhà ở xã hội của
dự án. Danh sách của nhóm đối tượng ưu tiên được sắp xếp theo thứ tự theo thời điểm
nộp hồ sơ. Các căn hộ dành cho các đối tượng ưu tiên được bố trí theo thứ tự của
Danh sách ưu tiên cho đến khi hết, các đối tượng còn lại được tiếp tục tham gia
bốc thăm.
3. Trình tự, thủ tục cho thuê mua nhà ở
xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở xã
hội được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này và không phải nộp các giấy
tờ chứng minh điều kiện về nhà ở và thu nhập. Trường hợp thuê nhà ở xã hội thuộc
tài sản công thì người thuê nộp các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn,
giảm tiền thuê nhà ở xã hội (nếu có).
Trường hợp đối tượng dự kiến được thuê
đã thuê nhà ở xã hội khác tại cùng thời điểm thì Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi
văn bản thông báo cho chủ đầu tư biết để xóa tên trong Danh sách được thuê nhà ở
xã hội.
Điều 39.
Trình tự, thủ tục bán lại nhà ở xã hội trong thời hạn 5 năm
Việc bán lại nhà ở xã hội trong thời hạn
5 năm theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 89 của Luật Nhà ở
thực hiện như sau:
1. Trường hợp bán lại nhà ở xã hội cho
chủ đầu tư dự án thì người bán lại phải thực hiện thủ tục thanh lý Hợp đồng với
chủ đầu tư. Việc bán lại thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản
1 Điều 89 của Luật Nhà ở và quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản
và pháp luật về đất đai.
2. Trường hợp bán lại nhà ở xã hội cho
đối tượng khác thuộc diện được mua, thuê mua nhà ở xã hội thực hiện theo quy định
sau:
a) Người mua lại nhà ở xã hội phải có các
giấy tờ xác nhận về đối tượng và điều kiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an và nộp hồ sơ đến Sở Xây dựng địa
phương nơi có dự án để xác định đúng đối tượng, điều kiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 38 Nghị định này;
b) Người bán lại phải làm thủ tục thanh
lý Hợp đồng với chủ đầu tư dự án (nếu có). Việc bán lại thực hiện theo quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều 89 của Luật Nhà ở và quy định của pháp
luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật về đất đai.
Điều 40.
Trình tự, thủ tục bán lại nhà ở xã hội sau thời hạn 5 năm
Trình tự, thủ tục bán lại nhà ở xã hội
sau thời hạn 5 năm theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 89 của
Luật Nhà ở thực hiện theo quy định sau:
1. Bên bán đã có Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Việc bán lại thực hiện theo quy định
của pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật về đất đai.
Điều 41.
Việc nộp tiền sử dụng đất của chủ đầu tư dự án khi bán lại nhà ở xã hội sau 10
năm cho thuê
Việc nộp tiền sử dụng đất của chủ đầu tư
dự án khi bán lại nhà ở xã hội sau 10 năm cho thuê theo quy định tại khoản 9 Điều 88 của Luật Nhà ở thực hiện theo quy định của pháp
luật về đất đai.
Điều 42.
Việc nộp tiền sử dụng đất khi bán lại nhà ở xã hội sau thời hạn 5 năm
Việc nộp tiền sử dụng đất khi bán lại nhà
ở xã hội là nhà ở riêng lẻ sau thời hạn 5 năm quy định tại điểm
e khoản 1 Điều 89 của Luật Nhà ở thì ngoài các khoản phải nộp theo quy định
của pháp luật, bên bán phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai. Thời điểm tính tiền sử dụng đất là thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ để công
nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 43.
Trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng
Trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở xã hội
do cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thực hiện như sau:
1. Cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng nhà ở (báo cáo bằng văn
bản) về địa điểm xây dựng; tiến độ thực hiện; quy mô, số lượng căn hộ, trong đó
bao gồm: Số căn hộ để cho thuê; thời gian bắt đầu cho thuê, để Ủy ban nhân dân cấp
xã công bố công khai thông tin tại trụ sở của xã, phường để chính quyền địa phương
và người dân biết để thực hiện theo dõi, giám sát.
2. Trên cơ sở các thông tin về nhà ở xã
hội trên địa bàn đã được công bố theo quy định; người có nhu cầu đăng ký thuê nhà
ở xã hội nộp giấy xác nhận đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Công an cho cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
3. Sau khi tập hợp đầy đủ hồ sơ đăng ký
của các đối tượng có nhu cầu, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội ký Hợp đồng thuê
nhà ở với người thuê nhà. Đồng thời có trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân cấp xã Danh
sách đối tượng thuê nhà ở xã hội để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra (hậu
kiểm).
Điều 44.
Việc cập nhật thông tin các đối tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội
1. Sau 15 ngày kể từ khi nhận được Danh
sách đối tượng đã ký Hợp đồng mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội theo quy định tại
điểm g khoản 1 Điều 38 của Nghị định này, Sở Xây dựng địa phương
nơi có dự án có trách nhiệm kiểm tra, cập nhật Danh sách các đối tượng được mua,
thuê mua, thuê nhà ở xã hội lên Trang Thông tin điện tử của Sở Xây dựng theo các
nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nội dung thông tin cập nhật:
a) Họ và tên;
b) Căn cước công dân/số định danh cá nhân;
c) Địa chỉ nơi đăng ký thường trú/đăng
ký tạm trú;
d) Những người có tên trong hộ gia đình
(nếu đối tượng là hộ gia đình);
đ) Tên dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
3. Trường hợp người có nhu cầu mua, thuê
mua, thuê nhà ở xã hội đã được chủ đầu tư dự án ký Hợp đồng, nhưng thuộc trường
hợp chấm dứt Hợp đồng thì chủ đầu tư dự án đó có trách nhiệm báo cáo Sở Xây dựng
để cập nhật lại Danh sách đối tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội trên Trang
Thông tin điện tử của Sở Xây dựng và Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
4. Trường hợp chưa có cơ sở dữ liệu thông
tin các đối tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội trên Cổng thông tin điện
tử của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng công bố Danh sách này trên Trang Thông tin điện
tử của Sở Xây dựng, đồng thời gửi về Bộ Xây dựng (bản cứng và file điện tử) theo
các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 45.
Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên bán, cho thuê mua, cho thuê và bên mua,
thuê mua, thuê nhà ở xã hội
Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên
bán, cho thuê mua, cho thuê và bên mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội được thực hiện
theo pháp luật về dân sự, pháp luật về nhà ở và được ghi rõ trong Hợp đồng mua bán,
thuê mua, thuê nhà ở xã hội, bao gồm các nội dung sau:
1. Đối với bên bán, cho thuê mua, cho thuê
nhà ở xã hội:
a) Phải thực hiện nghiêm chỉnh các điều
khoản đã thỏa thuận trong Hợp đồng mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở đã ký kết;
b) Được quyền chấm dứt Hợp đồng mua bán,
thuê mua, thuê nhà ở xã hội theo thỏa thuận trong Hợp đồng đã ký;
c) Tổ chức thành lập Ban quản trị và xây
dựng Bản nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng đối với nhà ở xã hội là nhà chung cư;
d) Đối với trường hợp cho thuê nhà ở xã
hội, bên cho thuê được quyền thu hồi lại nhà ở cho thuê khi chấm dứt Hợp đồng thuê
nhà ở, nhưng phải thông báo cho bên thuê biết trước ít nhất một tháng và phải trả
lại cho bên thuê tiền đặt cọc, tiền thuê nhà đã trả trước (nếu có) theo thỏa thuận
trong Hợp đồng thuê nhà;
đ) Thu các khoản phí dịch vụ liên quan
đến quản lý, sử dụng nhà ở xã hội theo đúng thỏa thuận trong Hợp đồng đã ký và Quy
chế quản lý, sử dụng nhà chung cư trong trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư;
e) Phải chấp hành quyết định của cơ quan
có thẩm quyền về việc xử lý các hành vi vi phạm và giải quyết các khiếu nại, tranh
chấp liên quan đến việc mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội;
g) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
2. Đối với bên mua, thuê mua, thuê nhà
ở xã hội:
a) Được quyền chấm dứt Hợp đồng mua bán,
thuê mua, thuê nhà ở xã hội theo thỏa thuận trong Hợp đồng đã ký kết;
b) Phải thực hiện các điều khoản đã thỏa
thuận trong Hợp đồng mua bán, thuê mua, thuê nhà ở xã hội đã ký kết và Quy chế quản
lý, sử dụng nhà chung cư trong trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư;
c) Bên mua, thuê mua, thuê phải chấp hành
quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý các hành vi vi phạm và giải quyết
các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến việc mua bán, thuê mua, thuê nhà ở xã hội
và thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
d) Đối với nhà ở xã hội để cho thuê, bên
thuê có trách nhiệm phải trả lại nhà cho bên cho thuê theo thỏa thuận trong Hợp
đồng thuê nhà đã ký kết; trường hợp bên thuê đơn phương chấm dứt Hợp đồng trước
thời hạn thì phải thông báo cho bên cho thuê biết trước ít nhất một tháng; nếu bên
thuê đã trả trước tiền thuê nhà ở cho cả thời hạn thuê theo Hợp đồng thì được nhận
lại số tiền thuê đã thanh toán của thời hạn thuê còn lại và nhận lại khoản tiền
đã đặt cọc (nếu có), trừ trường hợp đơn phương chấm dứt Hợp đồng do một bên vi phạm
dẫn đến phải xử lý tiền đặt cọc theo Bộ luật Dân sự;
bên thuê được quyền mua nhà ở đang thuê nếu chủ sở hữu thực hiện bán nhà ở theo
quy định tại Nghị định này và pháp luật về nhà ở có liên quan; không được tự ý bảo
trì, cải tạo nhà ở cho thuê, sử dụng nhà ở thuê vào mục đích khác, cho người khác
thuê lại hoặc cho mượn nhà ở; không được chuyển nhượng Hợp đồng thuê nhà ở hoặc
hoán đổi nhà ở thuê cho người khác nếu không được sự đồng ý của bên cho thuê;
đ) Trường hợp hết hạn Hợp đồng mà bên thuê
vẫn thuộc đối tượng và đủ điều kiện được thuê nhà ở xã hội thì các bên thỏa thuận
để ký tiếp Hợp đồng thuê nhà ở; trước khi hết hạn Hợp đồng thuê ba tháng, nếu bên
thuê vẫn còn nhu cầu thuê nhà ở và không vi phạm các trường hợp thuộc diện phải
chấm dứt Hợp đồng thuê nhà ở theo thỏa thuận trong Hợp đồng thuê nhà đã ký thì được
quyền ký tiếp Hợp đồng thuê nhà ở mới hoặc được gia hạn Hợp đồng thuê nhà ở xã hội;
e) Người thuê nhà ở xã hội có trách nhiệm
nộp trước cho bên cho thuê nhà một khoản tiền đặt cọc theo thỏa thuận của hai bên,
nhưng tối đa không vượt quá 3 tháng, tối thiểu không thấp hơn 01 tháng tiền thuê
nhà ở để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ của người thuê nhà.
Cho phép bên cho thuê và bên thuê nhà ở
xã hội được thỏa thuận khoản tiền đặt cọc cao hơn mức nộp quy định tại khoản này
nhưng không vượt quá 50% giá trị của nhà ở cho thuê. Trong trường hợp bên thuê nộp
khoản tiền đặt cọc theo quy định tại khoản này thì được giảm giá cho thuê nhà ở
hoặc không phải đóng tiền thuê nhà ở trong một thời hạn nhất định do hai bên thỏa
thuận.
Trường hợp là các đối tượng quy định tại
khoản 1, khoản 4 và khoản 11 Điều 76 của Luật Nhà ở thì không
bắt buộc phải nộp tiền đặt cọc khi thuê nhà ở xã hội.
Mục 8. HỖ
TRỢ CHO VAY VỐN ƯU ĐÃI CỦA NHÀ NƯỚC ĐỂ MUA, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI; XÂY DỰNG
HOẶC CẢI TẠO, SỬA CHỮA NHÀ Ở ĐỂ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 46.
Nguyên tắc thực hiện chính sách vay vốn ưu đãi
1. Trường hợp một đối tượng được hưởng
nhiều chính sách vay vốn ưu đãi hỗ trợ nhà ở thì chỉ được áp dụng một chính sách
hỗ trợ mức cao nhất.
2. Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối
tượng được hưởng nhiều chính sách vay vốn ưu đãi thì chỉ áp dụng một chính sách
vay vốn cho cả hộ gia đình.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các
tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định thực hiện việc cho vay ưu đãi hỗ trợ nhà ở
xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân bảo đảm phù hợp với quy định của pháp
luật về nhà ở, pháp luật về tín dụng và pháp luật có liên quan.
4. Ngân hàng Chính sách xã hội được huy
động tiền gửi tiết kiệm của hộ gia đình, cá nhân trong nước có nhu cầu mua, thuê
mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân để cho các đối tượng này
vay theo quy định tại khoản 1 Điều 48 và khoản 1 Điều 71 của Nghị
định này sau một thời gian gửi tiết kiệm nhất định theo thỏa thuận với Ngân
hàng Chính sách xã hội.
Điều 47.
Vay vốn ưu đãi để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo các chương trình mục
tiêu quốc gia hoặc chương trình đầu tư công về nhà ở
1. Các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 76 của Luật Nhà ở được vay vốn
ưu đãi hỗ trợ nhà ở để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo quy định cụ thể
của từng chương trình mục tiêu quốc gia hoặc chương trình đầu tư công về nhà ở do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
2. Điều kiện vay, mức vay, thời hạn, lãi
suất cho vay, chính sách xử lý nợ và bảo đảm tiền vay, gia hạn nợ được thực hiện
theo quy định cụ thể tại Quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia hoặc
chương trình đầu tư công về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 48.
Vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa
nhà ở tại Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 76 của
Luật Nhà ở để được vay vốn ưu đãi mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng
đủ các điều kiện sau:
a) Có nguồn thu nhập và có khả năng trả
nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội;
b) Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê
mua nhà ở xã hội;
c) Có Hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội
với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và của pháp luật về nhà ở;
d) Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài
sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Chính sách xã hội,
chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản
bảo đảm trong Hợp đồng ba bên.
2. Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản
8 Điều 76 của Luật Nhà ở để được vay vốn ưu đãi để xây dựng hoặc cải tạo, sửa
chữa nhà ở thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có đủ hồ sơ chứng minh về đối tượng,
điều kiện theo quy định tại Điều 76, Điều 110 của Luật Nhà ở.
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận điều kiện
theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 110 của Luật Nhà ở; mẫu
giấy tờ theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
b) Có khả năng trả nợ theo cam kết với
tổ chức tín dụng cho vay vốn;
c) Có Giấy đề nghị vay vốn để xây dựng
hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở;
d) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với công trình nhà ở cần xây dựng hoặc
cải tạo, sửa chữa;
đ) Có phương án tính toán giá thành, có
giấy phép xây dựng đối với trường hợp yêu cầu phải có giấy phép xây dựng theo quy
định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn theo
quy định của pháp luật thì được xem xét cho vay vốn phù hợp với thời hạn được tồn
tại của công trình;
e) Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng giá
trị quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở hoặc tài sản khác theo quy
định của pháp luật.
3. Mức vốn vay:
a) Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội
thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị Hợp đồng mua, thuê mua nhà;
b) Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo,
sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án
sử dụng vốn, tối đa không quá 01 tỷ đồng, có căn cứ suất vốn đầu tư xây dựng, đơn
giá xây dựng nhà ở của cấp có thẩm quyền và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo
đảm tiền vay.
4. Lãi suất
cho vay bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong
từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
5. Thời hạn vay: Thời hạn vay do ngân hàng
và khách hàng thỏa thuận phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và tối đa không
quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.
6. Đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 76 của Luật Nhà ở được mua, thuê mua nhà
ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở thì
được vay vốn ưu đãi theo quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều
này.
Điều 49.
Vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa
nhà ở tại tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định
1. Đối tượng vay vốn ưu đãi để mua, thuê
mua nhà ở xã hội; xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở tại các tổ chức tín dụng
do Nhà nước chỉ định được quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản
5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 76 và điểm a khoản 3 Điều 78 của Luật Nhà ở.
2. Tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định
thực hiện cho vay đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định
cụ thể tại các văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Mục 9.
NGUỒN VỐN VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN VỐN CHO VAY ƯU ĐÃI ĐỂ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 50.
Nguồn vốn nhà nước hỗ trợ cho vay ưu đãi
1. Nguồn vốn cho vay ưu đãi thông qua Ngân
hàng Chính sách xã hội:
a) Ngân sách nhà nước bố trí cấp 100% nguồn
vốn, cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý trong kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hàng năm cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định để cho vay đối với
các đối tượng quy định tại Điều 25, Điều 26, khoản
1 Điều 47, khoản 3 Điều 71 của Nghị định này;
b) Ngân sách nhà nước bố trí cấp 50% nguồn
vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, Ngân hàng Chính sách xã hội
đáp ứng 50% nguồn vốn huy động; ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và
phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định để cho vay đối với các
đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 77 của Luật Nhà ở;
c) Nguồn vốn ủy thác từ Quỹ phát triển
nhà ở địa phương (nếu có), ngân sách địa phương hỗ trợ hàng năm, vốn từ phát hành
trái phiếu, công trái nhà ở và từ các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (đối với ngân sách cấp tỉnh), cấp huyện (đối
với ngân sách cấp huyện) quyết định để thực hiện mục tiêu, kế hoạch nhà ở xã hội
tại địa phương.
2. Nguồn vốn cho vay nhà ở xã hội thông
qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam:
a) Nguồn vốn cho vay từ phát hành trái
phiếu do Chính phủ bảo lãnh và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật để cho vay nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 6 Điều 25 của
Nghị định này. Nhà nước không cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý.
b) Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để cho
vay nhà ở xã hội theo các chương trình cho vay của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
trong từng thời kỳ. Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý.
3. Nguồn vốn ưu đãi từ ngân sách nhà nước:
Căn cứ vào chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở cấp tỉnh trong từng thời kỳ do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm làm cơ sở
để ngân sách nhà nước cấp nguồn vốn cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
để cấp bù lãi suất cho đối tượng là chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà lưu trú
công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân và cá nhân
vay vốn để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở để cho thuê theo quy định của Nghị
định này vay vốn ưu đãi tại các tổ chức tín dụng. Mức lãi suất cấp bù do Thủ tướng
Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Tài chính cho từng thời kỳ.
4. Nguồn vốn cho vay ưu đãi từ các tổ chức
tín dụng:
a) Các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ
định cho vay theo quy định tại các Chương trình tín dụng do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ;
b) Chính phủ sử dụng nguồn vốn vay hỗ trợ
phát triển chính thức (vay ODA), vay ưu đãi nước ngoài để cho vay lại đối với tổ
chức tín dụng được chỉ định để cho vay nhà ở xã hội theo quy định của Nghị định
này;
c) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính
quyền địa phương.
Điều 51.
Quản lý và sử dụng nguồn vốn cho vay ưu đãi
1. Việc quản lý nguồn vốn và quản lý sử
dụng vốn cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội do Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các tổ
chức tín dụng do Nhà nước chỉ định thực hiện.
2. Việc phân loại nợ và xử lý nợ bị rủi
ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện theo quy định về phân loại nợ và xử
lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
Mục 10.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, VẬN HÀNH NHÀ Ở XÃ HỘI THUỘC TÀI SẢN CÔNG
Điều 52.
Quản lý, sử dụng, vận hành nhà ở xã hội thuộc tài sản công
1. Việc quản lý, sử dụng, vận hành nhà
ở xã hội thuộc tài sản công được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý,
sử dụng nhà ở thuộc tài sản công bao gồm:
a) Cơ quan quản lý nhà ở, trách nhiệm của
cơ quan quản lý nhà ở;
b) Đơn vị quản lý nhà ở và trách nhiệm
của đơn vị quản lý nhà ở;
c) Quản lý tiền thu được từ cho thuê, cho
thuê mua, bán nhà ở;
d) Việc quản lý, sử dụng, vận hành nhà
ở thuộc tài sản công;
đ) Trình tự, thủ tục thu hồi, cưỡng chế
thu hồi nhà ở thuộc tài sản công.
2. Trường hợp cần đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội, đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công có thể lập Đề án bán nhà ở
xã hội đang cho thuê với nội dung quy định tại Điều 53 của Nghị
định này.
Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt
Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công đang cho thuê thực hiện theo quy định
tại Điều 54 của Nghị định này.
3. Trình tự, thủ tục bán nhà ở xã hội thuộc
tài sản công sau khi Đề án được phê duyệt được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 37 của Nghị định này.
Điều 53.
Nội dung cơ bản của Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công đang cho thuê
Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công
đang cho thuê bao gồm các nội dung cơ bản sau:
1. Địa chỉ, số lượng nhà ở.
2. Lý do bán.
3. Phương án giá bán đảm bảo tính đúng,
tính đủ, bảo toàn vốn đầu tư, tránh thất thoát tài sản của Nhà nước.
4. Đối tượng, điều kiện mua nhà ở.
5. Trình tự, thủ tục bán.
6. Phương thức thanh toán; thời hạn thực
hiện; dự kiến số tiền thu được.
7. Phương án sử dụng tiền thu được để tái
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khác.
Điều 54.
Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt Đề án bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công đang
cho thuê
Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt Đề án
bán nhà ở xã hội thuộc tài sản công đang cho thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Nhà ở thực hiện như sau:
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu phải lập
Đề án bán nhà ở với các nội dung cơ bản theo quy định tại Điều 53
của Nghị định này.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu gửi hồ sơ
gồm Tờ trình kèm theo Đề án tới Bộ Xây dựng để thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét, chấp thuận.
3. Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt Đề án và triển khai thực hiện
theo đúng nội dung Đề án, văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
4. Số tiền thu được từ bán nhà ở phải sử
dụng vào đúng mục đích tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; cơ quan đại diện chủ sở
hữu phải báo cáo Bộ Xây dựng về việc sử dụng kinh phí này và Bộ Xây dựng có trách
nhiệm kiểm tra việc sử dụng kinh phí để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Đối với nhà ở xã hội thuộc tài sản công
do Bộ Xây dựng được giao quản lý mà có nhu cầu chuyển đổi công năng, bán theo quy
định tại Điều này thì phải lập Tờ trình và hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều
này trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Mục 11.
CƯỠNG CHẾ THU HỒI NHÀ Ở XÃ HỘI KHÔNG THUỘC TÀI SẢN CÔNG
Điều 55.
Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội
1. Việc thực hiện cưỡng chế để thu hồi
nhà ở xã hội được thực hiện sau khi Quyết định thu hồi nhà ở xã hội do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực sau 30 ngày và đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền vận động, thuyết phục trước đó mà người có nhà ở bị thu hồi không thực hiện.
Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và được gửi đến người bị cưỡng chế thu hồi
nhà ở, đồng thời niêm yết công khai tại Sở Xây dựng, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có nhà ở bị thu hồi.
2. Trong thời hạn 10 ngày sau khi ban hành
Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc ủy quyền
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi nhà ở xã
hội, bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện
là trưởng ban; đại diện các cơ quan thanh tra, xây dựng, tư pháp, tài nguyên và
môi trường; chủ đầu tư dự án; đại diện Ban quản trị và các thành viên khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện quyết định.
3. Ban cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội vận
động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế trong thời hạn 10 ngày; nếu
người bị cưỡng chế chấp hành Quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế thu hồi lập
biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao nhà ở xã hội được thực hiện chậm nhất
là 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp
hành Quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế thu hồi tổ chức thực hiện cưỡng chế.
4. Ban cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội có
quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi nhà ở bị
cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi nhà ở bị cưỡng chế; nếu không thực hiện thì
Ban cưỡng chế thu hồi có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên
quan cùng tài sản ra khỏi nhà ở bị cưỡng chế.
5. Ban cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội mời
đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện tham gia giám sát việc cưỡng
chế thu hồi nhà ở xã hội.
Điều 56.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu
hồi nhà ở xã hội
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan
đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; bảo đảm điều kiện,
phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu
hồi nhà ở xã hội.
2. Ban cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội có
trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng
chế trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện phê duyệt; bàn giao nhà ở xã hội
cho chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội hoặc cơ quan chức năng để bố trí cho đối tượng
có nhu cầu khác đủ điều kiện theo quy định.
3. Lực lượng công an có trách nhiệm bảo
vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở
xã hội bị thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức
thực hiện việc gửi Quyết định cưỡng chế thu hồi đến người bị cưỡng chế thu hồi nhà
ở, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp
với Ban cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội thực hiện niêm phong, di chuyển tài sản của
người bị cưỡng chế thu hồi.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội thực hiện
việc cưỡng chế thu hồi khi Ban cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội có yêu cầu.
Chương IV
VỀ
NHÀ LƯU TRÚ CÔNG NHÂN TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 57.
Các giai đoạn đầu tư xây dựng dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong
khu công nghiệp
1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
a) Việc đề xuất; Quyết định, chấp thuận
chủ trương đầu tư; quy hoạch nhà lưu trú công nhân được thực hiện đồng bộ với dự
án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp theo pháp luật về quản lý khu công nghiệp và khu
kinh tế, pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan;
b) Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án nhà lưu
trú công nhân trong khu công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về
nhà ở. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp trực tiếp
đầu tư nhà lưu trú công nhân thì doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp là chủ đầu tư dự án nhà lưu trú công nhân. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp thuê đất, thuê lại đất để
đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp thì doanh nghiệp, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất trong khu công nghiệp là chủ đầu tư dự án
nhà lưu trú công nhân;
c) Việc giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Các thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt
dự án thực hiện theo pháp luật về xây dựng.
2. Giai đoạn thực hiện dự án bao gồm khảo
sát, lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng, cấp phép xây dựng, thi công
xây dựng, vận hành công trình xây dựng và nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Giai đoạn kết thúc dự án bao gồm việc
bàn giao, quyết toán Hợp đồng xây dựng và các thủ tục khác có liên quan thực hiện
theo pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở và các pháp luật khác liên quan.
Điều 58.
Quy mô, tỷ lệ diện tích đất phát triển nhà lưu trú công nhân trong khu công
nghiệp
1. Trong quá trình quy hoạch xây dựng khu
công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí tối thiểu 20% quỹ đất
thương mại, dịch vụ của khu công nghiệp để làm nhà lưu trú công nhân, trừ trường
hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, chương trình, kế hoạch phát triển
nhà ở cấp tỉnh đã bố trí đủ quỹ đất đáp ứng nhu cầu chỗ ở cho công nhân của khu
công nghiệp đó.
2. Trường hợp khu công nghiệp đã hình thành
mà chưa có hoặc chưa đáp ứng đủ chỗ ở cho công nhân trong khu công nghiệp và còn
diện tích đất thương mại, dịch vụ đảm bảo an toàn về môi trường quy định tại Điều 59 của Nghị định này thì doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu
công nghiệp có thể nghiên cứu báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để điều chỉnh một
phần diện tích đất thương mại, dịch vụ để làm nhà lưu trú công nhân.
Điều 59.
Đảm bảo an toàn về môi trường
Nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp
phải đảm bảo an toàn về môi trường theo các quy định sau:
1. Khoảng cách an toàn về môi trường của
nhà lưu trú phải tuân thủ pháp luật về môi trường, pháp luật về xây dựng bảo đảm
an toàn cho công trình và được xác định đồng bộ khi đánh giá tác động môi trường
của khu công nghiệp.
2. Phải có lối đi và cổng riêng với lối
đi của khu sản xuất công nghiệp, khoảng cách của cổng và lối đi riêng phải đảm bảo
an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật.
3. Phải bố trí tường rào cách ly riêng
khu nhà lưu trú công nhân và khu sản xuất công nghiệp.
4. Phải bố trí dải cây xanh cách ly quanh
khu nhà lưu trú công nhân với chiều rộng ≥ 10 m.
5. Phải đảm bảo khoảng cách an toàn môi
trường của các đối tượng gây ô nhiễm trong khu công nghiệp là các nhà xưởng sản
xuất, kho chứa vật liệu, thành phẩm, phế thải có tính chất độc hại và các công trình
phụ trợ có phát sinh chất thải ngoài dân dụng khác.
Điều 60.
Việc cho thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp
1. Đối với trường hợp nhà lưu trú công
nhân trong khu công nghiệp do doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng đầu tư xây dựng thì
thực hiện theo quy định sau:
a) Doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng đầu
tư xây dựng hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà lưu trú công nhân được ủy quyền chịu
trách nhiệm cho thuê đúng đối tượng là công nhân lao động trong khu công nghiệp;
b) Công nhân có nhu cầu thuê nhà lưu trú
phải làm đơn theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II của Nghị
định này, có xác nhận của doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp;
c) Trường hợp số đơn đăng ký thuê nhà lưu
trú công nhân nhiều hơn tổng số nhà lưu trú công nhân thì việc xét duyệt, lựa chọn
đối tượng thực hiện theo hình thức bốc thăm do chủ đầu tư tổ chức, có đại diện Ban
quản lý khu công nghiệp tham gia và tổ chức công đoàn giám sát. Việc bốc thăm phải
có biên bản kết quả bốc thăm;
d) Việc thuê nhà lưu trú công nhân phải
lập thành Hợp đồng thuê nhà với đơn vị quản lý vận hành nhà lưu trú công nhân;
đ) Công nhân thuê nhà lưu trú phải trả
tiền thuê nhà đầy đủ, không được cho thuê lại hoặc chuyển nhượng Hợp đồng thuê,
nếu vi phạm sẽ bị hủy Hợp đồng hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Đối với trường hợp nhà lưu trú công
nhân trong khu công nghiệp do doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp đầu tư
xây dựng thì công nhân có nhu cầu thuê nộp đơn theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II của Nghị định này và thực
hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 61.
Việc quản lý, sử dụng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp
1. Chủ đầu tư tự tổ chức quản lý vận hành
nhà lưu trú công nhân hoặc thuê, ủy thác cho đơn vị có năng lực quản lý vận hành
thực hiện quản lý vận hành nhà lưu trú công nhân đó.
2. Nhà lưu trú công nhân phải được cho
thuê đúng đối tượng.
3. Không được tự ý chuyển đổi mục đích
sử dụng.
4. Việc bảo trì công trình phải tuân theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Đơn vị quản lý vận hành nhà lưu trú
công nhân phải xây dựng nội quy sử dụng nhà lưu trú, công bố công khai để công nhân
thuê nhà và các đơn vị, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
6. Đơn vị quản lý vận hành nhà lưu trú
công nhân được quyền kinh doanh các dịch vụ khác trong khu nhà lưu trú công nhân
mà không bị luật cấm để giảm giá dịch vụ quản lý vận hành nhà ở.
7. Hoạt động quản lý vận hành nhà lưu trú
công nhân được hưởng cơ chế ưu đãi như đối với dịch vụ công ích.
Chương V
VỀ
NHÀ Ở CHO LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN
Mục 1. NHÀ
Ở CHO LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN ĐƯỢC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẰNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 62.
Xác định giá thuê, giá thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà
nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công
Việc xác định giá thuê, giá thuê mua nhà
ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công
thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
Điều 63.
Trình tự, thủ tục cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công
1. Trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công được
thực hiện như sau:
a) Người có nhu cầu thuê nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp cho cơ quan quản lý nhà ở được
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao quản lý nhà ở (sau đây gọi là cơ quan quản lý nhà
ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà ở được Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an giao quản lý, vận hành nhà ở. Hồ sơ bao gồm đơn đăng ký thuê nhà
ở cho lực lượng vũ trang nhân dân theo Mẫu số 03 tại
Phụ lục II của Nghị định này, giấy tờ chứng minh đối tượng được thuê nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân và các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn,
giảm tiền thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân (nếu có);
b) Cơ quan quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an có trách nhiệm kiểm tra và phân loại hồ sơ; nếu hồ sơ không có đủ các
giấy tờ theo quy định thì phải trả lời ngay để người nộp đơn bổ sung giấy tờ. Trường
hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì sau khi kiểm tra và phân loại
hồ sơ, đơn vị này phải có báo cáo Danh sách người đủ điều kiện thuê nhà ở kèm theo
hồ sơ hợp lệ gửi cơ quan quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xem xét, kiểm
tra;
c) Cơ quan quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an tổng hợp Danh sách dự kiến thuê nhà ở gửi Sở Xây dựng địa phương để kiểm
tra, loại trừ việc người dự kiến thuê đang được thuê nhà ở xã hội hoặc nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân;
d) Sau 20 ngày kể từ ngày nhận được Danh
sách, nếu Sở Xây dựng không có ý kiến phản hồi, cơ quan quản lý nhà ở của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an tổ chức lập Danh sách người được thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang
nhân dân và có tờ trình kèm theo Danh sách báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết
định, trừ trường hợp được cơ quan đại diện chủ sở hữu giao thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 15 của Luật Nhà ở;
đ) Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở hoặc
cơ quan quản lý nhà ở được giao thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 15 của Luật Nhà ở xem xét, ban hành quyết định phê duyệt Danh sách người
được thuê nhà ở và gửi cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để ký Hợp đồng thuê nhà
với người được thuê nhà ở.
Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký thuê (hợp
lệ) bằng hoặc ít hơn tổng số căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân để cho thuê
thì Danh sách người được thuê là Danh sách người đủ điều kiện thuê đã đăng ký.
Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký thuê (hợp
lệ) nhiều hơn tổng số căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân để cho thuê thì
việc xét duyệt, lựa chọn đối tượng được thuê thực hiện theo quyết định của đại diện
chủ sở hữu nhà ở.
e) Thời gian giải quyết việc cho thuê nhà
ở cho lực lượng vũ trang nhân dân không quá 30 ngày, kể từ ngày đơn vị tiếp nhận
hồ sơ nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Trình tự, thủ tục cho thuê mua nhà ở
cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công
được thực hiện như sau:
a) Người có nhu cầu thuê mua nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp cho cơ quan quản lý nhà ở
của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà ở được Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an giao quản lý, vận hành nhà ở. Hồ sơ bao gồm đơn đăng ký thuê mua nhà
ở cho lực lượng vũ trang nhân dân theo Mẫu số 03 tại
Phụ lục II của Nghị định này, các giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện
được thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của pháp luật
về nhà ở;
b) Cơ quan quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an có trách nhiệm kiểm tra và phân loại hồ sơ; nếu hồ sơ không có đủ các
giấy tờ theo quy định thì phải trả lời ngay để người nộp đơn bổ sung giấy tờ. Trường
hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì sau khi kiểm tra và phân loại
hồ sơ, đơn vị này phải có báo cáo Danh sách người đủ điều kiện thuê mua nhà ở kèm
theo hồ sơ hợp lệ gửi cơ quan quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xem xét,
kiểm tra;
c) Cơ quan quản lý nhà ở được Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an giao quản lý nhà ở có trách nhiệm tổng hợp Danh sách dự kiến thuê mua
nhà ở gửi Sở Xây dựng địa phương để tổ chức, phối hợp với các cơ quan có liên quan
kiểm tra nhằm loại trừ việc người dự kiến thuê mua không đáp ứng điều kiện về nhà
ở theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 78 của Luật Nhà ở;
d) Việc lập Danh sách dự kiến thuê mua,
quyết định phê duyệt Danh sách thuê mua và thời gian giải quyết việc cho thuê mua
thực hiện theo quy định tại điểm d, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này.
Mục 2.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, VẬN HÀNH NHÀ Ở CHO LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN THUỘC TÀI SẢN
CÔNG
Điều 64.
Quản lý, sử dụng, vận hành nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản
công
Việc quản lý, sử dụng, vận hành nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 52 của Nghị định này.
Điều 65.
Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản
công
1. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công thực hiện theo nguyên tắc quy định
tại khoản 1 Điều 36 của Nghị định này.
2. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở nếu thuộc một trong các trường hợp
sau thì được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài
sản công:
a) Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% trở
lên khi làm nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm;
b) Trong hộ gia đình có thành viên thuộc
đối tượng là người có công với cách mạng hoặc người khuyết tật.
3. Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều
này được giảm 50% tiền thuê nhà ở phải nộp.
Điều 66.
Bán nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công đang cho thuê
1. Trường hợp cần đầu tư xây dựng nhà ở
cho lực lượng vũ trang nhân dân, đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công có
thể lập Đề án bán nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân đang cho thuê với nội dung
quy định tại Điều 53 của Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê
duyệt Đề án bán nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công đang cho
thuê thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 54
của Nghị định này.
3. Trình tự, thủ tục bán nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công sau khi Đề án được phê duyệt thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Nghị định này.
Mục 3. NHÀ
Ở CHO LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN ĐƯỢC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHÔNG BẰNG VỐN ĐẦU TƯ
CÔNG
Điều 67. Điều
kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
1. Trường hợp người đứng đơn là người độc
thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá tổng thu nhập của sỹ quan có
cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn
vị nơi công tác, quản lý xác nhận.
2. Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn
theo quy định của pháp luật:
a) Người đứng đơn và vợ (chồng) của người
đó đều thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà
ở thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 2,0 lần tổng thu nhập
của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được
cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận;
b) Vợ (chồng) của người đứng đơn không
thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở
thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sỹ
quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp vợ (chồng) của người đứng đơn
không có Hợp đồng lao động thì Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện xác nhận điều kiện
về thu nhập.
3. Thời gian xác nhận điều kiện về thu
nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm nộp hồ sơ mua, thuê mua nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân.
Điều 68.
Trình tự, thủ tục bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân
dân được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công
1. Trình tự, thủ tục bán nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân thực hiện như sau:
a) Sau khi khởi công dự án, chủ đầu tư
dự án xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân có trách nhiệm cung cấp các
thông tin liên quan đến dự án (tên dự án; chủ đầu tư dự án; địa điểm xây dựng dự
án; địa chỉ liên lạc; tiến độ thực hiện dự án; quy mô dự án; số lượng căn hộ (trong
đó bao gồm: Số căn hộ để bán; diện tích căn hộ; giá bán (tạm tính) đối với từng
loại căn hộ; thời gian bắt đầu và kết thúc nhận đơn đăng ký và các nội dung khác
có liên quan) đến cơ quan quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; đăng tải
ít nhất 01 lần tại báo là cơ quan ngôn luận của chính quyền địa phương và công bố
tại Sàn giao dịch bất động sản của chủ đầu tư (nếu có) để đối tượng thuộc lực lượng
vũ trang nhân dân biết, đăng ký và thực hiện việc theo dõi, giám sát;
b) Trước khi thực hiện việc bán, chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân có trách nhiệm báo cáo bằng
văn bản về tổng số căn hộ dự kiến sẽ bán và thời điểm bắt đầu bán đến cơ quan quản
lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án biết
và kiểm tra. Công bố công khai tại Sàn giao dịch bất động sản của chủ đầu tư (nếu
có) và Trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án trong thời
gian tối thiểu là 30 ngày kể từ thời điểm bắt đầu nhận hồ sơ đăng ký mua nhà ở tại
dự án;
c) Trên cơ sở các thông tin về các dự án
nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân trên địa bàn đã được công bố theo quy định
tại khoản 1 Điều này; cá nhân có nhu cầu đăng ký mua nhà ở cho lực lượng vũ trang
nhân dân nộp đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở theo Mẫu số
03 tại Phụ lục II của Nghị định này và các giấy tờ chứng minh điều kiện được
mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân về cơ quan quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an thuộc phạm vi quản lý.
Cơ quan quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an tổng hợp Danh sách các đối tượng dự kiến mua nhà ở cho lực lượng vũ trang
nhân dân kèm theo hồ sơ chứng minh đối tượng và điều kiện được hưởng theo quy định
báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
d) Trên cơ sở báo cáo của cơ quan quản
lý nhà ở, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt Danh sách mua nhà ở cho lực lượng
vũ trang nhân dân gửi chủ đầu tư dự án đồng thời gửi Sở Xây dựng địa phương nơi
có dự án để tổ chức, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra nhằm loại trừ
người dự kiến được mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân không đáp ứng điều
kiện về nhà ở theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 78 của Luật
Nhà ở.
Trường hợp đối tượng theo Danh sách do
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập không đáp ứng điều kiện về nhà ở theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 78 của Luật Nhà ở thì Sở Xây dựng có trách
nhiệm gửi văn bản thông báo cho chủ đầu tư biết để xóa tên trong Danh sách được
mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
đ) Sau 20 ngày kể từ khi nhận được Danh
sách, nếu Sở Xây dựng không có ý kiến phản hồi thì chủ đầu tư lập Danh sách đối
tượng được giải quyết mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân theo nguyên tắc
quy định tại khoản 2 Điều này và gửi tới Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để thông báo
cho các đối tượng được mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân trong dự án của
mình đến để thỏa thuận, thống nhất và ký Hợp đồng.
Trường hợp người có nhu cầu mua nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân nếu đáp ứng đúng đối tượng và đủ điều kiện theo quy
định và đã được chủ đầu tư dự án xem xét, đưa vào Danh sách mua nhà ở cho lực lượng
vũ trang nhân dân của dự án đó, nhưng người đó không còn có nhu cầu mua nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân thì chủ đầu tư dự án tổng hợp và có văn bản gửi Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an.
e) Chủ đầu tư chỉ được ký Hợp đồng mua
bán nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân với khách hàng khi đủ điều kiện được bán
theo quy định của pháp luật về nhà ở và giá bán đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt theo quy định tại Điều 35 của Nghị định này.
Sau khi ký Hợp đồng mua nhà ở cho lực lượng
vũ trang nhân dân, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập đầy đủ Danh sách các đối
tượng (bao gồm cả các thành viên trong hộ) đã được mua nhà ở cho lực lượng vũ trang
nhân dân gửi về cơ quan quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Sở Xây dựng
địa phương nơi có dự án để lưu trữ và phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra (hậu
kiểm). Đồng thời, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm công bố công khai Danh sách này
tại trụ sở của chủ đầu tư và tại Sàn giao dịch bất động sản của chủ đầu tư (nếu
có).
2. Nguyên tắc xét duyệt đối tượng mua nhà
ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
a) Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký (hợp
lệ) bằng hoặc ít hơn tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố thì việc lựa chọn căn
hộ thực hiện theo hình thức thỏa thuận giữa chủ đầu tư và khách hàng;
b) Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký (hợp
lệ) nhiều hơn tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố thì việc xét duyệt, lựa chọn
đối tượng thực hiện theo hình thức bốc thăm do chủ đầu tư tổ chức, có đại diện cơ
quan quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Sở Xây dựng địa phương nơi có
dự án được phê duyệt tham gia giám sát. Việc bốc thăm phải có biên bản kết quả bốc
thăm.
3. Trình tự, thủ tục cho thuê mua nhà ở
cho lực lượng vũ trang nhân dân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này và
không phải nộp các giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở và thu nhập. Trường hợp
thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc tài sản công thì người thuê nộp
các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho lực lượng
vũ trang nhân dân (nếu có).
Điều 69.
Trình tự, thủ tục bán lại nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
1. Trình tự, thủ tục bán lại nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân trong thời hạn 05 năm thực hiện như sau:
a) Trường hợp bán lại nhà ở cho lực lượng
vũ trang nhân dân cho chủ đầu tư dự án thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Nghị định này;
b) Trường hợp bán lại nhà ở cho lực lượng
vũ trang nhân dân cho đối tượng khác thuộc diện được mua, thuê mua nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân, thì người mua lại nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
phải có đơn và các giấy tờ xác nhận về đối tượng và điều kiện được mua nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân và nộp hồ sơ về cơ quan quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an và Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để xác định đúng đối tượng, điều
kiện theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 68 của Nghị
định này. Người bán lại phải làm thủ tục thanh lý Hợp đồng với chủ đầu tư dự
án (nếu có).
Việc bán lại thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 109 của Luật Nhà ở và quy định của pháp luật về
kinh doanh bất động sản, pháp luật về đất đai.
2. Trình tự, thủ tục bán lại nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân sau thời hạn 05 năm thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Nghị định này.
Điều 70.
Việc cập nhật thông tin các đối tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân
1. Sau 15 ngày kể từ khi nhận được Danh
sách các đối tượng đã ký Hợp đồng mua, thuê mua, thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang
nhân dân theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 68 của Nghị định
này, Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
có trách nhiệm cập nhật Danh sách các đối tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân lên Trang thông tin điện tử theo các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Các thông tin cập nhật như sau:
a) Họ và tên;
b) Căn cước công dân/số định danh cá nhân;
c) Địa chỉ thường trú;
d) Những người có tên trong hộ gia đình
(nếu đối tượng là hộ gia đình);
đ) Tên dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho
lượng vũ trang nhân dân.
3. Trường hợp người có nhu cầu mua, thuê
mua, thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân đã được chủ đầu tư dự án ký Hợp
đồng nhưng thuộc trường hợp chấm dứt Hợp đồng thì chủ đầu tư dự án đó có trách nhiệm
báo cáo cơ quan quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Sở Xây dựng địa phương
nơi có dự án nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân để cập nhật lại Danh sách đối
tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
Điều 71.
Vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân và xây
dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
1. Việc vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua
nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân tại Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện
theo quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 48 của Nghị định
này.
2. Việc vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua
nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân tại tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định
thực hiện theo quy định tại Điều 49 của Nghị định này.
3. Việc vay vốn ưu đãi của chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân không bằng vốn đầu tư công
thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 72.
Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
1. Thực hiện các nhiệm vụ được giao theo
quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
2. Ban hành theo thẩm quyền quy chế quản
lý vận hành nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân loại hình nhà chung
cư.
3. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà ở
xã hội, cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng; hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra theo thẩm quyền về công tác phát triển và quản lý nhà ở xã hội; tổng hợp,
đánh giá tình hình triển khai thực hiện Nghị định này; đề xuất sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp tình hình thực tế trình Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 73.
Trách nhiệm của các bộ, ngành có liên quan
1. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng và Bộ
Công an:
a) Chủ trì ban hành, hướng dẫn về mẫu giấy
tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang
nhân dân, chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thuộc phạm vi quản lý;
b) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trong việc tổ chức việc xác định nhu cầu nhà ở đối với đối tượng lực lượng
vũ trang nhân dân thuộc thẩm quyền quản lý, làm cơ sở tổng hợp nhu cầu này trong
kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương;
c) Chủ trì ban hành, hướng dẫn yêu cầu
đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi
quản lý, đảm bảo phù hợp với quy định của Luật
Nhà ở và Nghị định này;
d) Phối hợp với các bộ, ngành báo cáo cấp
có thẩm quyền để xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm
vi quản lý;
đ) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát
và xử lý các vi phạm liên quan đến việc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý;
e) Chịu trách nhiệm về việc phê duyệt Danh
sách đối tượng đăng ký mua, thuê mua, thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
gửi chủ đầu tư dự án nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân đảm bảo đúng đối tượng
và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
2. Bộ Tài chính
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các
bộ, ngành liên quan thực hiện việc bố trí vốn từ ngân sách trung ương theo kế hoạch
hàng năm thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để triển khai chính sách hỗ trợ cho vay ưu
đãi theo quy định của Nghị định này.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì hướng dẫn các địa phương trong
việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bố trí quỹ đất để triển khai thực hiện
các dự án xây dựng nhà ở xã hội, dự án xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân
dân.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Căn cứ các Chương trình tín dụng do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ, chỉ định một số tổ chức
tín dụng triển khai cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu
công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
5. Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng
Phát triển Việt Nam:
a) Quản lý và sử dụng nguồn vốn, thực hiện
cho vay đúng đối tượng theo quy định của Nghị định này;
b) Phối hợp với các bộ, ngành báo cáo cấp
có thẩm quyền để xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cho vay
hỗ trợ nhà ở xã hội.
6. Các bộ, ngành có liên quan có trách
nhiệm nghiên cứu ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành
sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách liên quan đến việc phát triển và quản lý
nhà ở xã hội quy định tại Nghị định này.
Điều 74.
Trách nhiệm của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
1. Quản lý và sử dụng nguồn tài chính công
đoàn để thực hiện chính sách phát triển và quản lý nhà ở xã hội cho thuê theo quy
định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
2. Chủ trì ban hành, hướng dẫn về giá cho
thuê nhà ở xã hội tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thuộc phạm vi quản
lý.
3. Phối hợp với các bộ, ngành báo cáo cấp
có thẩm quyền để xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thuộc phạm vi quản lý.
4. Tổ chức kiểm tra, giám sát và kiến nghị
xử lý các vi phạm liên quan đến việc cho thuê nhà ở xã hội tại các dự án đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội thuộc phạm vi quản lý.
Điều 75.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Tổ chức, chỉ đạo việc điều tra, khảo
sát, tổng hợp nhu cầu để xây dựng, điều chỉnh chương trình, kế hoạch, chỉ tiêu đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội hàng năm, trung hạn và dài hạn trên địa bàn; chỉ đạo và
giao nhiệm vụ cho các doanh nghiệp tại địa phương, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an để chỉ đạo giao nhiệm vụ cho các doanh nghiệp nhà nước giữ
quyền chi phối trực thuộc các bộ này để phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng
vũ trang nhân dân theo quy định của Nghị định này.
2. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quỹ đất
dành để phát triển nhà ở xã hội (bao gồm quỹ đất để phát triển nhà ở cho lực lượng
vũ trang nhân dân) trong quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết.
3. Thu hồi quỹ đất 20% dành để xây dựng
nhà ở xã hội trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị theo quy
định của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đối với các
trường hợp chủ đầu tư không đưa quỹ đất này vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng
đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thuộc trường hợp thu hồi đất theo quy
định của pháp luật về đất đai để giao cho các chủ đầu tư có nhu cầu đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội. Việc thu hồi quỹ đất này thực hiện theo quy định của pháp luật về
đất đai.
4. Thu hồi quỹ đất 20% theo quy định của
pháp luật về đất đai trong trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương
mại phải dành quỹ đất để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này nhưng không triển khai đầu tư xây dựng
hoặc chậm triển khai đầu tư xây dựng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư.
5. Tổ chức chỉ đạo thực hiện việc lập,
thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội đầu tư bằng vốn đầu tư công theo thẩm quyền; thẩm định, chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không bằng vốn đầu tư công theo
thẩm quyền.
6. Quy định cụ thể và công bố công khai
các tiêu chuẩn, đối tượng và điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên
phạm vi địa bàn phù hợp với điều kiện của từng địa phương.
7. Tổ chức quản lý và theo dõi chặt chẽ
việc bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
8. Chỉ đạo cơ quan chức năng tham khảo
phương pháp xác định giá cho thuê theo quy định tại Điều 34 của
Nghị định này và mặt bằng giá thị trường tại địa phương để xây dựng, ban hành
khung giá cho thuê nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được đầu
tư xây dựng theo dự án, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp đảm bảo phù
hợp với điều kiện thực tế của địa phương; ban hành khung giá thuê nhà ở do các cá
nhân đầu tư xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở để các đối tượng được hưởng chính
sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thuê trên phạm vi địa bàn theo quy định của Nghị
định này.
9. Chỉ đạo cơ quan chức năng thuộc thẩm
quyền thực hiện việc thẩm định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân trên phạm vi địa bàn. Tổ chức quản lý và theo dõi chặt chẽ
việc bán, cho thuê mua, cho thuê.
10. Ban hành giá dịch vụ quản lý vận hành
nhà ở tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân
dân để áp dụng thống nhất trên địa bàn.
11. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an trong việc xác định, tổng hợp nhu cầu nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân trên
phạm vi địa bàn trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương;
bố trí quỹ đất trong quỹ đất phát triển nhà ở xã hội của địa phương để phát triển
nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
12. Triển khai thực hiện các cơ chế chính
sách về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân,
nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; ban hành các quy định cụ thể về cơ
chế khuyến khích, ưu đãi thêm của địa phương, để kêu gọi các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà
lưu trú công nhân trong khu công nghiệp trên phạm vi địa bàn; hỗ trợ chủ đầu tư
dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà lưu
trú công nhân trong khu công nghiệp trong việc thực hiện đấu nối hệ thống hạ tầng
kỹ thuật trong dự án với hệ thống hạ tầng chung của khu vực.
13. Yêu cầu các chủ đầu tư dự án xây dựng
nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà lưu trú công nhân trong
khu công nghiệp trên phạm vi địa bàn báo cáo về tình hình triển khai thực hiện dự
án cho cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở tại địa phương theo định kỳ; tổ chức giao
ban, sơ kết đánh giá tình hình, kết quả thực hiện phát triển nhà ở xã hội của địa
phương theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo cáo Bộ Xây dựng để
tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
14. Chỉ đạo Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên
và Môi trường, chính quyền cấp huyện, cấp xã và các cơ quan chức năng khác thực
hiện thẩm định, xác nhận đối tượng, điều kiện về nhà ở, điều kiện về thu nhập, điều
kiện được vay vốn ưu đãi theo quy định tại Nghị định này; phối hợp chặt chẽ với
Ngân hàng Chính sách xã hội, tổ chức tín dụng trong quá trình xử lý nợ bị rủi ro
và tài sản bảo đảm để thu hồi vốn vay.
15. Tổ chức chủ trì hoặc phối hợp với các
bộ, ngành cơ quan có liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý
các vi phạm liên quan đến việc đầu tư xây dựng, bán, cho thuê, cho thuê mua nhà
ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà lưu trú công nhân trong khu
công nghiệp trên phạm vi địa bàn.
16. Phối hợp với các bộ, ngành có liên
quan tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng
năm và bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước để cấp bù lãi suất cho các chủ đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội vay vốn ưu đãi tại các tổ chức tín dụng theo quy định tại
khoản 3 Điều 50 của Nghị định này; hướng dẫn cấp bù lãi suất
cho đối tượng vay vốn ưu đãi tại các tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 50 của Nghị định này.
Điều 76.
Trách nhiệm của các doanh nghiệp có cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp
1. Đối với các doanh nghiệp đã và đang
sản xuất tại khu công nghiệp, căn cứ nhu cầu thực tế về nhà lưu trú công nhân trong
khu công nghiệp và quỹ đất thương mại dịch vụ của khu công nghiệp để xây dựng kế
hoạch giải quyết nhà lưu trú công nhân, dành nguồn tài chính để hỗ trợ đầu tư phát
triển nhà lưu trú công nhân cho công nhân của đơn vị mình thuê trong thời gian làm
việc.
2. Đối với các doanh nghiệp thành lập mới
hoặc mở rộng sản xuất có trách nhiệm bảo đảm nhà ở xã hội cho hộ gia đình, cá nhân
làm việc tại đơn vị mình.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 77. Điều
khoản thi hành và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 8 năm 2024.
2. Các quy định về phát triển và quản lý
nhà ở xã hội sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính
phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
b) Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính
phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
c) Điều 6 và khoản 4 Điều
16 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
d) Điều 7 Nghị định số
104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến việc xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy
khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
3. Trong giai đoạn đến năm 2030, Ngân hàng
Chính sách xã hội chưa thực hiện cho vay đối với chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội,
nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cá nhân xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà
ở để cho thuê theo quy định tại Điều 25, Điều 26 và khoản 3 Điều
71 của Nghị định này.
Sau năm 2030, căn cứ chức năng nhiệm vụ
được cấp có thẩm quyền giao, Ngân hàng Chính sách xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ
Xây dựng và các bộ, ngành có liên quan xây dựng Đề án cho vay đối với chủ đầu tư
dự án nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cá nhân xây dựng hoặc
cải tạo, sửa chữa nhà ở để cho thuê theo quy định tại Điều 25, Điều
26 và khoản 3 Điều 71 của Nghị định này trình Chính phủ xem xét, phê duyệt trước
khi triển khai thực hiện.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 78.
Quy định chuyển tiếp
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thực hiện theo quy định
của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng
10 năm 2015 của Chính phủ thì việc xử lý chuyển tiếp được thực hiện theo quy định
của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công - tư.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà
ở thương mại, khu đô thị đã có quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư tại
thời điểm Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ, Nghị định số 49/2021/NĐ-CP
ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ, Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính
phủ thì chủ đầu tư tiếp tục thực hiện nghĩa vụ nhà ở xã hội theo quy định của các
Nghị định nêu trên. Trường hợp điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án thì thực hiện
theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu
tư; chấp thuận đầu tư dự án; quyết định phê duyệt dự án trước ngày Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 ngày 27 tháng 11 năm
2023 có hiệu lực thi hành thì chủ đầu tư dự án tiếp tục được hưởng cơ chế ưu đãi
theo nội dung văn bản đã được quyết định, chấp thuận, phê duyệt, trừ trường hợp
Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 và Nghị định
này quy định ưu đãi đầu tư mới, ưu đãi đầu tư cao hơn thì chủ đầu tư được hưởng
ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15
và Nghị định này cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư.
4. Đối với các trường hợp dự án đầu tư
xây dựng nhà ở thương mại có quy mô dưới 10 ha, chủ đầu tư dự án đã được chấp thuận
thực hiện nghĩa vụ nhà ở xã hội theo hình thức nộp bằng tiền trước khi Nghị
định này có hiệu lực thi hành nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi
hành mà chủ đầu tư chưa nộp tiền thì chủ đầu tư thực hiện nộp tiền tương đương với
giá trị tiền sử dụng đất của phần 20% diện tích đất ở của dự án đã đầu tư hạ tầng
kỹ thuật tính theo quy định pháp luật về đất đai tại thời điểm cơ quan có thẩm quyền
ban hành văn bản chấp thuận cho phép chủ đầu tư được thực hiện nghĩa vụ nhà ở xã
hội theo hình thức nộp bằng tiền.
5. Đối với dự án phát triển nhà ở thương
mại, dự án đầu tư phát triển đô thị đã lựa chọn chủ đầu tư trước thời điểm Nghị
định này có hiệu lực thi hành, nhưng chưa bố trí quỹ đất dành để xây dựng nhà ở
xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở tại thời điểm dự án được quyết định
chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư, phê duyệt dự
án mà sau thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, dự án đó bị thu hồi theo
quy định của pháp luật để giao cho chủ đầu tư khác thì chủ đầu tư dự án đó có trách
nhiệm tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch để bố trí bổ sung quỹ đất ở trong dự án
để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 17 của Nghị
định này.
6. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội được ưu đãi theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 9 của Nghị định
số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015
của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tương ứng tại điểm a khoản 8 Điều 1 Nghị định
số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của
Chính phủ, khoản 2 và khoản 5 Điều 6 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP
ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ) thì khi chuyển nhượng công trình kinh doanh
thương mại, nhà ở thương mại trong phần diện tích được ưu đãi này không phải nộp
số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm cho Nhà nước.
7. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu
tư; chấp thuận đầu tư dự án; quyết định phê duyệt dự án và đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp tiền một
lần cho cả thời gian thuê trước ngày Luật Nhà ở
số 27/2023/QH15 ngày 27 tháng 11 năm 2023 có hiệu lực thi hành thì không xác
định lại mức ưu đãi đã được hưởng và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã được xác
định đúng chính sách pháp luật.
8. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội không sử dụng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản
1 Điều 53 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 6 Điều 99 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công
tư (PPP) số 64/2020/QH14 để cho thuê, cho thuê mua, bán thì được miễn tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 85
của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 ngày 27 tháng 11 năm 2023.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định việc hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án
phải nộp cho Nhà nước, kể cả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có) đối
với trường hợp chủ đầu tư đã nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất hoặc
đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác mà
diện tích đất đó được sử dụng để xây dựng nhà ở xã hội hoặc chủ đầu tư dự án đã
nộp tiền sử dụng đất đối với quỹ đất 20% theo quy định tại Điều 5 của Nghị định
số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015
của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính
phủ).
9. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội đang trong giai đoạn lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội theo quy định của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP
ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ mà chưa ban hành văn bản lựa chọn chủ đầu
tư theo quy định của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục áp dụng theo quy định
của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP.
10. Đối với trường hợp bán nhà ở xã hội
phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính
phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 49/2021/NĐ-CP
ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ) trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành mà đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành vẫn chưa nộp tiền sử dụng đất
thì tiếp tục nộp tiền theo quy định của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP.
11. Việc đăng ký hồ sơ, xét duyệt hồ sơ,
thẩm định giá, ký Hợp đồng, mua bán, cho thuê mua, cho thuê, bán lại nhà ở xã hội
đang thực hiện theo quy định của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính
phủ) trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đến ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành chưa thực hiện xong thì tiếp tục áp dụng theo quy định của Nghị
định số 49/2021/NĐ-CP.
12. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội đã cho thuê 20% tổng diện tích sàn nhà ở xã hội theo quy định tại khoản
2 Điều 26 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ, nếu người thuê nhà ở có nhu cầu mua nhà ở đang
thuê trước thời hạn 05 năm thì chủ đầu tư được phép bán nhà ở cho người đang thuê
nếu đảm bảo đối tượng, điều kiện theo quy định của Nghị định này.
13. Đối với dự án đang trong quá trình
thực hiện chấp thuận chủ trương đầu tư trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực
mà quy hoạch chi tiết của dự án chưa phù hợp quy hoạch chung và quy hoạch phân khu
thì sự phù hợp với quy hoạch được thẩm định theo quy hoạch chung, quy hoạch phân
khu và chỉ tiêu về hệ số sử dụng đất hoặc mật độ xây dựng theo quy định của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
14. Đối với
các khoản vay đã ký Hợp đồng tín dụng với Ngân hàng Chính sách xã hội để mua, thuê
mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở theo quy định tại
Điều 16 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ (được sửa đổi,
bổ sung tại Nghị định số 49/2021/NĐ-CP
ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ) trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng mức lãi suất theo quy định tại
khoản 4 Điều 48 của Nghị định này cho dư nợ gốc thực tế, dư nợ gốc bị quá hạn (nếu
có).
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ
LỤC I
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH GIÁ BÁN, GIÁ THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ
HỘI/GIÁ BÁN, GIÁ THUÊ MUA NHÀ Ở CHO LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN
(Kèm theo Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
TÊN BÊN
ĐỀ NGHỊ
THẨM ĐỊNH GIÁ
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ….
V/v đề
nghị thẩm định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội/giá bán, giá thuê mua nhà ở
cho lực lượng vũ trang nhân dân
|
1…..,
ngày …. tháng …. năm …..
|
Kính gửi 2:
…………………………………………..
Thực hiện quy định tại Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 ngày 27 tháng 11 năm
2023, Nghị định số .../2024/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2024 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về
phát triển và quản lý nhà ở xã hội, 3…………… đã lập phương án về giá bán,
giá thuê mua nhà ở xã hội/giá bán, giá thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân
dân tại dự án (có phương án giá kèm theo).
Kính đề nghị 2………….. xem xét,
thẩm định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội/giá bán, giá thuê mua nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân tại dự án……………………theo quy định hiện hành của pháp luật.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: ……
|
THỦ TRƯỞNG
BÊN ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH GIÁ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
___________________
1 Tên địa phương
nơi có dự án.
2 Cơ quan chuyên
môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án.
3 Tên bên đề
nghị thẩm định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội/giá bán, giá thuê mua nhà ở cho
lực lượng vũ trang nhân dân.
PHỤ
LỤC II
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ MUA, THUÊ MUA, THUÊ NHÀ Ở XÃ HỘI/NHÀ LƯU
TRÚ CÔNG NHÂN TRONG KHU CÔNG NGHIỆP/NHÀ Ở CHO LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN
(Kèm theo Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Đơn đăng ký mua, thuê
mua, thuê nhà ở xã hội
|
Mẫu số 02
|
Đơn đăng ký thuê nhà
lưu trú công nhân trong khu công nghiệp
|
Mẫu số 03
|
Đơn đăng ký mua, thuê
mua, thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
|
Mẫu số 01. Đơn đăng ký mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
ĐƠN ĐĂNG
KÝ MUA, THUÊ MUA, THUÊ NHÀ Ở XÃ HỘI
Hình thức đăng
ký1: Mua □ Thuê mua □ Thuê □
1. Kính gửi2: ………………………………………………………………………..
2. Họ và tên người viết đơn: …………………………………………………..
3. Căn cước công dân số .... cấp ngày …../…./….tại……………………
4. Nghề nghiệp3: ……………………………………………………………….
5. Nơi làm việc4: ……………………………………………………………….
6. Nơi ở hiện tại:……………………………………………………………….
7. Đăng ký thường trú (hoặc đăng ký tạm
trú) tại: …………………………
8. Thuộc đối tượng5: ………………………………………………………………
9. Họ và tên của các thành viên trong hộ
gia đình6 …………………. Căn cước công dân số .... cấp ngày………../………../……..
tại…………………………………………………………..
10. Thực trạng về nhà ở của tôi như sau:
10.1. Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình
□
10.2. Có nhà ở nhưng diện tích nhà ở bình
quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người7 □
11. Tôi có mức thu nhập hàng tháng là:
11.1. Đối với đối tượng quy định tại khoản
5, khoản 6 và khoản 8 Điều 76 của Luật Nhà ở số
27/2023/QH15 ngày 27 tháng 11 năm 20238 thì đánh dấu vào một trong
hai ô dưới đây:
- Trường hợp là người độc thân: thu nhập
hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương
do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi tôi làm việc xác nhận9. □
- Trường hợp đã kết hôn theo quy định của
pháp luật: tổng thu nhập hàng tháng thực nhận của tôi và vợ (chồng) tôi không quá
30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
nơi tôi và vợ (chồng) tôi làm việc xác nhận10. □
11.2. Đối với đối tượng quy định tại khoản
7 Điều 76 của Luật Nhà ở11 thì đánh
dấu vào một trong hai ô dưới đây:
- Trường hợp là người độc thân thì có thu
nhập hàng tháng thực nhận không quá tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại
tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác,
quản lý xác nhận. □
- Trường hợp đã kết hôn theo quy định của
pháp luật:
+ Tôi và vợ (chồng) tôi đều thuộc đối tượng
quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở
thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 2,0 lần tổng thu nhập của sĩ
quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan,
đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận. □
+ Vợ (chồng) tôi không thuộc đối tượng
quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở
thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sĩ
quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp nơi tôi làm việc xác nhận. □
12. Tôi chưa được mua hoặc thuê mua nhà
ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
Tôi xin cam đoan những lời khai trong đơn
là đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã
kê khai. Khi được giải quyết12 ……… nhà ở xã hội, tôi cam kết chấp hành
đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng nhà ở xã hội.
|
……, ngày….
tháng …… năm …..
Người viết đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
___________________
1 Đánh dấu vào
ô mà người viết đơn có nhu cầu đăng ký.
2 Ghi tên chủ
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
3 Nếu đang làm
việc tại cơ quan, tổ chức thì ghi rõ nghề nghiệp, nếu là lao động tự do thì ghi
là lao động tự do, nếu đã nghỉ hưu thì ghi đã nghỉ hưu...
4 Nếu đang làm
việc thì mới ghi vào mục này, trừ đối tượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công
nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người
làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công
tác.
5 Ghi rõ người
có đơn thuộc đối tượng theo quy định được hỗ trợ nhà ở xã hội.
6 Ghi rõ họ tên
và mối quan hệ của từng thành viên với người đứng đơn.
7 Đối với trường
hợp độc thân: diện tích nhà ở bình quân đầu người đối với người đó.
Đối với trường hợp hộ gia đình: diện tích
nhà ở bình quân đầu người đối với người đề nghị xác nhận, vợ/chồng người đề nghị
xác nhận (nếu có), cha, mẹ của người đề nghị xác nhận bao gồm cả cha, mẹ vợ/chồng
của người đó (nếu có) và các con của người đề nghị xác nhận (nếu có).
8 Người thu nhập
thấp tại khu vực đô thị (khoản 5 Điều 76); công nhân, người lao động đang làm việc
tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp
(khoản 6 Điều 76); cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức, viên chức (khoản 8 Điều 76).
9 Trường hợp
đối tượng là người thu nhập thấp khu vực đô thị không có hợp đồng lao động, nếu
là người độc thân thì mức thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng.
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận điều kiện về thu nhập.
10 Trường hợp
đối tượng là người thu nhập thấp khu vực đô thị không có hợp đồng lao động, nếu
đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì tổng mức thu nhập hàng tháng của người
đứng đơn và vợ/chồng của người đứng đơn không quá 30 triệu đồng. Ủy ban nhân dân
cấp xã xác nhận điều kiện về thu nhập.
11 Sỹ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công
an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm
công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân
sách nhà nước đang công tác (khoản 7 Điều 76).
12 Ghi rõ hình
thức được giải quyết chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội (mua, thuê mua, thuê).
Mẫu số 02. Đơn đăng ký thuê nhà lưu trú công nhân trong
khu công nghiệp
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
ĐƠN ĐĂNG
KÝ THUÊ NHÀ LƯU TRÚ CÔNG NHÂN TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
Kính gửi1:
……………………….
Họ và tên người viết đơn: ……………………………………………………
Căn cước công dân số .... cấp ngày……/…../……
tại…………………..
Thuộc đối tượng:…………………………………………………………
Nơi làm việc:………………………………………………………………….
Nơi ở hiện tại:………………………………………………………………
Đăng ký thường trú (hoặc đăng ký tạm trú)
số ……………....tại:…………..
Tôi cam kết hiện tại không đang thuê nhà
ở xã hội hoặc nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp.
Tôi xin cam đoan những lời khai trong đơn
là đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã
kê khai. Khi được giải quyết thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, tôi
cam kết chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng nhà lưu trú
công nhân trong khu công nghiệp.
|
……, ngày….
tháng …… năm …..
Người viết đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
___________________
1 Ghi tên chủ
đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp
Mẫu số 03. Đơn đăng ký mua, thuê mua, thuê nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
ĐƠN ĐĂNG
KÝ MUA, THUÊ MUA, THUÊ NHÀ Ở CHO LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN
Hình thức đăng
ký1: Mua □ Thuê mua □ Thuê □
1. Kính gửi2: ……………………………………………………………………..
2. Họ và tên người viết đơn: …………………………………………………..
3. Căn cước công dân số .... cấp ngày ……/…../….
tại…………………….
4. Nơi ở hiện tại:………………………………………………………………….
5. Đăng ký thường trú (hoặc đăng ký tạm
trú) tại:……………………………
6. Thuộc đối tượng3: …………………………………………………………….
7. Họ và tên của các thành viên trong hộ
gia đình4 ……………. Căn cước công dân số .... cấp ngày…./……/…..tại………………………
8. Thực trạng về nhà ở của tôi như sau:
8.1. Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình
□
8.2. Có nhà ở nhưng diện tích nhà ở bình
quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người □
9. Tôi có thu nhập hàng tháng thực nhận
là:
9.1. Trường hợp độc thân: ……………………………………………………
9.2. Trường hợp đã kết hôn với đối tượng
thuộc lực lượng vũ trang nhân dân: tổng thu nhập hàng tháng thực nhận của tôi và
vợ/chồng tôi không quá ………………….
9.3. Trường hợp đã kết hôn với đối tượng
không thuộc lực lượng vũ trang nhân dân: tổng thu nhập hàng tháng thực nhận của
tôi và vợ/chồng tôi không quá…………………………
10. Tôi và những người trong hộ gia đình
cam kết chưa được mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân
dân, chưa được thụ hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở dưới bất kì hình thức nào.
Tôi xin cam đoan những lời khai trong đơn
là đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã
kê khai. Khi được giải quyết5 ……… nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
Tôi cam kết chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng nhà ở
cho lực lượng vũ trang nhân dân.
Xác nhận
của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp6 nơi người viết đơn và vợ (chồng)
của người đó là
Ông/Bà …….. có thu nhập hàng tháng thực nhận là………..đồng
(Ký tên, đóng dấu)
|
……, ngày….
tháng …… năm …..
Người viết đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
___________________
1 Đánh dấu vào
ô mà người viết đơn có nhu cầu đăng ký.
2 Ghi tên Cơ
quan quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thuộc phạm vi quản lý.
3 Ghi rõ người
có đơn thuộc đối tượng theo quy định được hỗ trợ nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân
dân.
4 Ghi rõ họ tên
và mối quan hệ của từng thành viên với người đứng đơn.
5 Ghi rõ hình
thức được giải quyết chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
(mua, thuê mua, thuê).
6 Thực hiện xác
nhận của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp theo quy định tại Điều
67 của Nghị định này.