CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 01 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đất
đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
Chính phủ
ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật đất đai
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật đất đai, Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về giá đất và Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật đất
đai
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Xác định loại đất
1. Trường hợp
đang sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và
3 Điều 11 của Luật đất đai thì loại đất được xác định như sau:
a) Trường hợp
đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất
trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng;
b) Trường hợp đang sử dụng, đất do lấn, chiếm, chuyển
mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ
vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất
để xác định loại đất.
2. Trường hợp
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc
xác định loại đất được căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông
thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt và dự án đầu tư.
3. Đối với thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác
nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
được thực hiện như sau:
a) Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa
các mục đích thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích cho từng
thửa đất đó;
b) Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng
đất chính được xác định theo loại đất có
mức giá cao nhất trong bảng giá đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh) ban hành.
Trường hợp nhà chung cư có mục đích hỗn hợp, trong
đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở
thương mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở.
4. Cơ quan xác định loại đất quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư; là Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối với hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng
được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp thu hồi đất
thì cơ quan có thẩm quyền xác định loại đất là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất
theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp thửa đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền
xác định loại đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện thì cơ quan xác định loại đất là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”
2. Bổ sung Điều 3a như sau:
“Điều 3a. Việc xác nhận nguồn thu nhập ổn định từ
sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
theo quy định tại khoản 30 Điều 3 của Luật đất đai
Khi thực hiện thủ tục giao đất, đăng ký nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp xã) có trách nhiệm xác nhận
hộ gia đình, cá nhân có thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp theo quy định
sau đây:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú xác nhận hộ gia
đinh, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản
xuất nông nghiệp.
2. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không cùng nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi đăng ký hộ khẩu thường trú xác nhận hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp sau khi có văn bản xác nhận về
việc sử dụng đất nông nghiệp của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất.”
3. Chuyển khoản 2 thành khoản
3, khoản 3 thành khoản 4 và bổ sung khoản 2 vào Điều 4 như sau:
“2. Cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương
bao gồm Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn
phòng đăng ký đất đai được giao thực hiện một số nhiệm vụ trong quản lý nhà nước
về đất đai.”
4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 5 như sau:
“a) Văn phòng
đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc
tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc
Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có ở địa phương; có tư cách pháp nhân, có
trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp
luật.
Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện
đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp được ủy quyền theo quy định;
xây dựng, quản lý, cập nhật, đo đạc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ
sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất
đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy
định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
và thực hiện các dịch vụ khác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật;”
5. Bổ sung Điều 5a như sau:
“Điều 5a. Điều kiện năng lực
của tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra, đánh giá đất đai
1. Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được thực hiện
điều tra, đánh giá đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chức năng thực hiện điều tra, đánh giá đất
đai đối với các tổ chức sự nghiệp của Nhà nước;
b) Có ít nhất 05 cá nhân đủ điều kiện theo quy định
tại khoản 2 Điều này;
c) Có đủ trang thiết bị và công nghệ phù hợp với phương pháp thực hiện theo quy định
kỹ thuật về điều tra, đánh giá đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Cá nhân thực hiện điều tra, đánh giá đất đai
trong tổ chức có chức năng điều tra, đánh giá đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có trình độ từ đại học trở lên thuộc các chuyên
ngành về quản lý đất đai địa chính, khoa học đất, thổ nhưỡng, môi trường và các
chuyên ngành khác có liên quan đến điều tra, đánh giá đất đai;
c) Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý tài
nguyên đất hoặc điều tra, đánh giá đất đai từ 36 tháng trở lên.
3. Tổ chức thực hiện phân tích mẫu đất phải có
phòng phân tích đất được cơ quan có thẩm quyền cấp chứng nhận.”
6. Bổ sung Điều 5b như sau:
“Điều 5b. Điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động
xây dựng hệ thống thông tin đất đai
1. Điều kiện của tổ chức, cá
nhân hoạt động về xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần
mềm của hệ thống thông tin đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về
quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Tổ chức sự nghiệp, doanh
nghiệp được hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Có chức năng xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đối
với các tổ chức sự nghiệp của Nhà nước;
b) Có ít nhất 10 cá nhân đối với hoạt động xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện, có ít nhất 15 cá nhân đối với hoạt động xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh, cấp quốc gia đủ điều kiện quy định tại khoản 3
Điều này;
c) Có hạ tầng, thiết bị công nghệ phục vụ xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Cá nhân được hành nghề xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trong tổ chức hoạt động xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ;
b) Có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong
các chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, trắc địa bản đồ, công nghệ thông tin và các chuyên ngành khác có liên
quan đến cơ sở dữ liệu đất đai;
c) Có thời gian
công tác trong lĩnh vực quản lý tài nguyên đất hoặc xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai từ 24 tháng trở lên.
4. Phạm vi hoạt động xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai bao gồm xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện, cấp tỉnh
và cấp quốc gia.
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp quốc gia chỉ
được thực hiện sau khi Bộ Tài nguyên và Môi trường đã thẩm định, đánh giá đủ điều
kiện, năng lực hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Quy trình thẩm định, đánh
giá điều kiện, năng lực của tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai như sau:
a) Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ về Bộ
Tài nguyên và Môi trường để thẩm định năng lực; hồ sơ đề nghị thẩm định gồm có:
- Văn bản về nội dung, khối lượng nhiệm vụ xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai dự kiến thực hiện;
- Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin, đo đạc bản đồ địa chính và quản
lý đất đai; giấy phép hoạt động đo đạc bản đồ địa chính;
- Danh mục và số lượng các loại
thiết bị công nghệ của đơn vị được sử dụng để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
- Danh sách cán bộ đăng ký tham gia thực hiện,
trong đó thể hiện trình độ và chuyên môn đào tạo, chứng chỉ đào tạo về xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai và kinh nghiệm công
tác của từng người;
- Danh mục dự án, công trình xây dựng cơ sở dữ liệu
đất đai đã, đang thực hiện hoặc tham gia thực hiện (nếu có).
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành việc thẩm định và thông báo kết quả cho tổ
chức sự nghiệp, doanh nghiệp.”
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 6 như sau:
“4. Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất; quy định việc cấp phát, hạch
toán, thanh quyết toán kinh phí, huy động, sử dụng các nguồn vốn của Quỹ phát triển đất
và cơ chế ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển,
quỹ tài chính khác của địa phương đối với trường hợp không thành lập Quỹ phát
triển đất hoạt động độc lập theo quy định về quản lý ngân sách và quỹ tài chính
của Nhà nước.
Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, Quy chế mẫu về
quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất của Thủ tướng Chính phủ và các quy định
khác có liên quan để quyết định thành lập
hoặc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Quỹ phát triển đất đã được thành lập trước đây và quyết định cơ cấu tổ
chức, nguồn vốn, cơ chế hoạt động của Quỹ phát triển đất cho phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế tại
địa phương.”
8. Chuyển khoản 5 thành khoản 6
và bổ sung khoản 5 vào Điều 7 như
sau:
“5 Trong trường hợp cần thiết mà phải điều chỉnh về quy mô, địa điểm và số lượng dự án, công
trình nhưng không làm thay đổi về chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất và khu vực
sử dụng đất theo chức năng trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thì Phòng Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trình Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận
cho phép để thực hiện và cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện của năm tiếp theo.
Trường hợp có bổ sung dự án, công trình mà phải thu
hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều
62 của Luật đất đai thì phải được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) thông qua trước
khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp
thuận cho phép để thực hiện và cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện của năm tiếp theo.”
9. Bổ sung Điều 7a như sau:
“Điều 7a. Về quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch
xây dựng xã nông thôn mới
1. Nội dung quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch
xây dựng xã nông thôn mới phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp
huyện.
Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
thì phải rà soát, điều chỉnh nội dung quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây
dựng xã nông thôn mới để đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện.
2. Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới
phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.”
10. Bổ sung khoản 6 vào Điều 9 như sau:
“6. Trình tự, thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận cho phép để thực hiện trong trường hợp phải điều chỉnh về quy
mô, địa điểm và số lượng dự án, công trình nhưng không làm thay đổi về chỉ tiêu
sử dụng đất theo loại đất và khu vực sử dụng đất theo chức năng trong quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện:
a) Trong thời hạn không quá 07 ngày kể từ ngày nhận
được đề xuất nhu cầu điều chỉnh về quy mô, địa điểm và số lượng dự án, công trình sử dụng đất trong kế hoạch
sử dụng đất hàng năm cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để xem
xét, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ
gồm: tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
danh mục các dự án, công trình phải điều chỉnh; bản vẽ vị trí, ranh giới, diện
tích các dự án, công trình phải điều chỉnh;
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, chấp thuận cho phép để thực hiện và cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện của năm tiếp theo;
c) Trường hợp
có bổ sung dự án, công trình mà phải thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật đất
đai thì trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ,
Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp danh mục dự án, công trình cần thu hồi đất
bổ sung để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua.”
11. Bổ sung các khoản 5, 6 và
7 vào Điều 14 như sau:
“5. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác để thực hiện dự án đầu tư thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật đất đai.
6. Đối với diện tích đất trồng lúa, đất rừng phòng
hộ, đất rừng đặc dụng đã có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
thông qua để sử dụng vào mục đích khác nhưng chưa có quyết định thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án
thì được chuyển sang thực hiện trong các năm tiếp theo nhưng không được quá thời
hạn 03 năm theo quy định tại khoản 3 Điều 49 của Luật đất đai
và không phải làm lại thủ tục xin ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hoặc
trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông
qua theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật đất đai nếu tiếp tục thực hiện dự án.
7. Việc chuyển đổi cơ cấu cây
trồng trên đất trồng lúa sang trồng cây lâu năm của hộ gia đình, cá nhân thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân phải đăng ký chuyển đổi cơ
cấu cây trồng trên đất trồng lúa với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
b) Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất xem xét quyết định loại cây trồng lâu năm được chuyển
đổi. Việc chuyển đổi sang trồng cây lâu năm đó không làm mất đi các điều kiện phù hợp để trồng lúa trở lại như không làm biến
dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái
hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi
phục vụ trồng lúa và phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng
lúa sang trồng cây lâu năm của xã;
c) Đất trồng lúa được chuyển đổi cơ cấu cây trồng
đáp ứng các quy định tại điểm b khoản này vẫn được thống kê là đất trồng lúa;
d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể
việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất
trồng lúa.”
12. Bổ sung các điểm c, d và đ
vào khoản 2 Điều 15 như sau:
“c) Trường hợp đến thời điểm kiểm tra, thanh tra mới
xác định hành vi không sử dụng đất đã quá
12 tháng liên tục hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất
quá 24 tháng thì thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất quyết định gia hạn. Quyết định
gia hạn tiến độ sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền được ban hành trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả kiểm tra hoặc kết luận thanh
tra nếu người sử dụng đất có văn bản đề nghị;
d) Người sử dụng đất không sử dụng đất đã quá 12
tháng hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng có nhu cầu gia hạn tiến độ
đưa đất vào sử dụng phải có văn bản đề nghị gửi Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất xem xét quyết, định
gia hạn.
Trường hợp
sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có văn bản xác định hành vi vi phạm mà
người sử dụng đất không có văn bản đề nghị được gia hạn thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho
thuê đất quyết định thu hồi đất theo quy định;
đ) Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xác định tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp trong 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng
đất quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.”
13. Bổ sung Điều 15a như sau:
“Điều 15a. Thu hồi đất đối với trường hợp không thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất
Việc thu hồi đất đối với trường hợp người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
quy định tại điểm g khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai được
thực hiện trong trường hợp người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của
pháp luật mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ
tài chính nhưng không chấp hành.”
14. Bổ sung Điều 15b như sau:
“Điều 15b. Thu hồi đất đối với
trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư
Việc thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động
của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ trường hợp Nhà nước
thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và khoản 1 Điều
65 của Luật đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Trường hợp
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê thì
xử lý thu hồi đất như sau:
a) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể
từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu
tư;
b) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư
bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện chuyển quyền sử
dụng đất, bán tài sản hợp pháp gắn liền với
đất cho nhà đầu
tư khác theo quy định của pháp luật.
Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng
đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu
tư khác thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm i khoản
1 Điều 64 của Luật đất đai.
2. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất hàng năm thì xử lý thu hồi đất theo quy định sau đây:
a) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động
theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư
bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác
theo quy định của pháp luật.
Nhà nước thu hồi đất của người bán tài sản gắn liền
với đất thuê để cho người mua tài sản thuê;
c) Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử
dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc bán tài sản hợp pháp của mình
gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại
điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.”
15. Bổ sung các khoản 5, 6, 7,
8 và 9 vào Điều 16 như sau:
“5. Trường hợp diện tích đất thực hiện dự án sản xuất,
kinh doanh có phần diện tích đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
công ích hoặc có phần diện tích đất mà người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không có tài sản gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết
định thu hồi đất và cho chủ đầu tư thuê đất để thực hiện dự án đối với diện
tích đất đó.
6. Trường hợp điện tích đất thực hiện dự án sản xuất,
kinh doanh có phần diện tích đất do Nhà nước giao đất
để quản lý quy định tại Điều 8 của Luật đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định
thu hồi đất và cho chủ đầu tư thuê đất để
thực hiện dự án.
7. Trường hợp sử dụng đất
để thực hiện dự án đầu tư thông qua hình
thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận
chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà có thời
hạn sử dụng đất khác nhau thì thời hạn sử
dụng đất được xác định lại theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất
đai; trường hợp không thuộc diện thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư thì thời hạn sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
giao đất, cho thuê đất quyết định nhưng không được vượt quá 50 năm. Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì thời hạn sử dụng đất được xác
định lại là ổn định lâu dài.
8. Việc sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh
doanh thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng,
thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất chỉ thực hiện đối với
các trường hợp quy định tại Điều 73 của Luật đất đai.
9. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều
này.”
16. Sửa đổi điểm c, bổ sung
các điểm d, đ và e vào khoản 2 Điều 18 như sau:
“c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với
trường hợp không có giấy tờ quy định tại
điểm a và điểm b khoản này.
Trường hợp trong đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng
đất có sự khác nhau giữa thời điểm làm đơn và thời điểm xác nhận thì thời điểm xác lập đơn được tính theo thời điểm
sớm nhất ghi trong đơn;
d) Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng
đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện
hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất;
đ) Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được Ủy ban
nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh
xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất
có nhà ở;
e) Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ,
chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo Chỉ thị số 282/CT-QP
ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của
cán bộ, chiến sỹ trong quy hoạch đất quốc
phòng đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.”
17. Bổ sung khoản 9 vào Điều 18 như sau:
“9. Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm cung cấp sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước
ngày 18 tháng 12 năm 1980 quy định tại khoản 1 Điều này đang được lưu trữ tại
cơ quan mình cho Ủy ban nhân dân cấp xã
và người sử dụng đất để phục vụ cho việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
18. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 5 Điều 22 như sau:
“a) Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở
được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương nếu đã sử dụng đất ổn
định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức
giao đất ở tại địa phương nếu đã sử dụng đất ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014;”
19. Bổ sung khoản 6 vào Điều 23 như sau:
“6. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với
thửa đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, đất đó
không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng
nhận có nhà ở hoặc không có nhà ở thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận và phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.”
20. Bổ sung Điều 24a như sau:
“Điều 24a. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất cho
hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
Trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế
nhiều hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị
định này và ranh giới thửa đất thực tế có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại
thời điểm có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc xem xét
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện như sau:
1. Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận thì thực hiện
như sau:
a) Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho đối với diện tích đất tăng thêm theo
quy định tại Điều 79, khoản 2 Điều 82 và thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa
đất gốc (thửa đất chưa có diện tích đất tăng thêm) theo quy định tại Điều 76 của
Nghị định này nếu thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất mà
không yêu cầu người sử dụng đất thực hiện thủ tục hợp thửa đất. Văn phòng đăng
ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối
với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình
cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng,
trao Giấy chứng nhận cho người được cấp
hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với
trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp
xã;
b) Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 79, khoản 2 Điều 82
và thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu
cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này nếu thửa đất gốc
có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy
định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định
này. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế,
trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh
lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử
dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà diện tích đất
tặng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định
này thì thực hiện như sau:
a) Thực hiện thủ tục cấp lần đầu đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại
Điều 70 và thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc theo quy định tại
Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận. Văn
phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác
nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến
cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng
nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu
theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này cho toàn bộ diện tích thửa đất nếu
thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều
100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này.
3. Trường hợp
diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại
Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực
hiện như sau:
a) Trường hợp
người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì việc xem xét xử lý và
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều
20 của Nghị định này;
b) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng
đất vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì xem xét xử
lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đối với diện tích đất
tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;
c) Trường hợp
diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất được giao trái thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì
việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện
theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này;
d) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất
tăng thêm được thực hiện theo quy định tại Điều 70 và cấp đổi Giấy chứng nhận
cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc
đã được cấp Giấy chứng nhận. Văn phòng
đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận
vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với
diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp
Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cập
nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa
đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp
nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
đ) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với toàn bộ diện
tích thửa đất thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này nếu thửa đất
gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100
của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này,”
21. Bổ sung điểm c vào khoản 1 Điều 26 như sau:
“c. Trường hợp chung cư kết hợp với văn phòng, cơ sở
dịch vụ, thương mại, nếu chủ đầu tư có nhu cầu và đủ điều kiện thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho một hoặc nhiều căn hộ, văn phòng, cơ sở dịch vụ, thương mại thuộc sở hữu của
chủ đầu tư.”
22. Bổ sung khoản 4 vào Điều 32 như sau:
“4. Đối với dự án có nhiều hạng mục công trình được
thể hiện trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư dự án, giấy
phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết,
giấy phép xây dựng nếu chủ đầu tư có nhu cầu và có đủ điều kiện thì được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho từng
hạng mục công trình hoặc từng phân diện tích của hạng mục công trình đó.”
23. Chuyển khoản 3 thành khoản
5, bổ sung khoản 3 và khoản 4 vào Điều 37 như sau:
“3. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng
ký đất đai thì việc chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp do Văn phòng
đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai thực hiện theo quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương về bộ máy tổ chức,
cơ sở vật chất của Văn phòng đăng ký đất
đai để quy định việc cho phép Sở Tài nguyên và Môi trường được ủy quyền cho Văn
phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất đối với
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Các trường hợp ủy quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật đất đai và khoản này được sử dụng dấu
của Sở Tài nguyên và Môi trường.”
24. Bổ sung Điều 38a như sau:
“Điều 38a. Cho thuê tài sản gắn liền với đất
thuê, đất thuê lại trả tiền thuê đất hàng năm
1. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm;
thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp,
làng nghề trả tiền thuê đất hàng năm và đã được cấp Giấy chứng nhận thì được
cho thuê tài sản gắn liền với đất đã được tạo lập hợp pháp theo quy định của
pháp luật nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh
doanh bất động sản. Người thuê tài sản phải sử dụng tài sản trên đất theo mục
đích đã được xác định trong quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất đã ký.
2. Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuê
đất của Nhà nước trả tiền thuê hàng năm; thuê đất, thuê lại đất trong khu công
nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trả tiền thuê đất, thuê lại đất
hàng năm và đã được cấp Giấy chứng nhận thì được cho thuê tài sản gắn liền với
đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về quản lý và sử dụng
tài sản nhà nước. Người thuê tài sản gắn liền với đất phải sử dụng đất đúng mục
đích.”
25. Bổ sung khoản 3 vào Điều 39 như sau:
“3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất
do nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 169 của Luật đất đai có quyền và nghĩa
vụ quy định tại khoản 3 Điều 183 của Luật đất đai.”
26. Bổ sung Điều 42a như sau:
“Điều 42a. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng
đất gắn với việc chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ dự án đầu tư không phải là dự án đầu
tư xây dựng kinh doanh nhà ở, dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để
chuyển nhượng hoặc cho thuê
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư
không phải là dự án đầu tư xây dựng kinh
doanh nhà ở, dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho
thuê phải tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật
về kinh doanh bất động sản và phải bảo đảm
các điều kiện sau đây:
1. Có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai;
2. Chủ đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính
liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí,
lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có) theo quy định sau đây:
a) Trường hợp
chủ đầu tư chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư thì phải hoàn thành nghĩa vụ tài
chính liên quan đến đất đai đối với toàn bộ diện tích đất của dự án;
b) Trường hợp chủ đầu tư chuyển nhượng một phần dự án
đầu tư thì phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai đối với diện
tích đất chuyển nhượng.
3. Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư phải đáp ứng các điều kiện
theo quy định tại Điều 58 của Luật đất đai, Điều 13 và Điều
14 của Nghị định này và phải sử dụng đất đúng mục đích.”
27. Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như sau:
“Điều 43. Việc
sử dụng đất đối với trường hợp mua, bán,
chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp; cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước
1. Việc sử dụng đất đối với trường hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần
trong doanh nghiệp, trong đó có giá trị quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Trường hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp,
cổ phần trong doanh nghiệp, trong đó có giá trị quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nhưng không thay đổi về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì không phải làm thủ tục đăng ký biến động
đất đai, tài sản gắn liền với đất.
b) Trường hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp,
cổ phần trong doanh nghiệp, trong đó có giá trị quyền sử dụng đất mà thay đổi về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày mua, bán, chuyển nhượng phần vốn
góp, cổ phần trong doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chuyển quyền
sử dụng đất, đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì thời hạn sử dụng đất theo thời hạn của
dự án đầu tư nhưng không vượt quá thời hạn quy định tại khoản 3
Điều 126 của Luật đất đai.
c) Trường hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp,
cổ phần của Nhà nước tại doanh nghiệp thì việc xác định giá trị quyền sử dụng đất vào vốn hoặc cổ phần của Nhà nước được thực
hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật về cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước.
Các trường hợp
mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp hoặc
cổ phần của Nhà nước quy định tại Điểm này phải xác định lại giá trị quyền sử dụng
đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm chuyển nhượng. Việc mua, bán, chuyển nhượng
vốn góp hoặc cổ phần thực hiện theo quy định
của pháp luật về đất đai và pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào
sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Việc quản lý, sử dụng đất khi thực hiện cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm rà soát toàn bộ quỹ đất đang quản lý, sử dụng để lập phương án sử dụng đất theo quy định
của pháp luật đất đai và pháp luật về sắp
xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước và trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt trước khi tổ chức xác định
giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
Phương án sử dụng đất của doanh nghiệp cổ phần hóa
là thành phần hồ sơ khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương
án cổ phần hóa và được thực hiện công khai theo quy định của pháp luật.
b) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu, doanh nghiệp cổ phần có trách nhiệm thực
hiện các thủ tục để được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Đối với đất Nhà nước đã giao không thu tiền sử dụng
đất cho doanh nghiệp nhà nước thì doanh
nghiệp cổ phần phải chuyển sang thuê đất nếu thuộc trường hợp được Nhà nước cho
thuê đất theo quy định của Luật đất đai;
doanh nghiệp cổ phần được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất nếu thuộc
trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. Giá đất Nhà nước cho thuê
đất, giao đất được xác định theo giá đất cụ thể tại thời điểm quyết định cho
thuê đất, giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời hạn sử dụng đất được
tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất đối với doanh nghiệp cổ phần.
Doanh nghiệp cổ phần có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo
quy định của pháp luật.
Đối với đất đã được Nhà nước cho doanh nghiệp nhà
nước thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
hoặc thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, đất do doanh nghiệp nhà
nước nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất thuê đã trả tiền thuê một lần cho
Nhà nước thì doanh nghiệp cổ phần được tiếp tục thuê đất trong thời hạn thuê đất
còn lại. Doanh nghiệp cổ phần có trách nhiệm thực hiện thủ tục thuê đất và ký lại
hợp đồng thuê đất với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu. Việc xử lý số tiền
doanh nghiệp nhà nước đã nộp hoặc đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về cổ phần hóa.
Đối với đất đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, đất do doanh nghiệp nhà nước nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất
được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất
mà nay thuộc trường hợp được thuê đất
theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì khi cổ phần hóa, doanh nghiệp cổ phần phải
chuyển sang thuê đất. Việc xử lý số tiền
doanh nghiệp nhà nước đã nộp khi Nhà nước giao đất hoặc đã trả để nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và
pháp luật về cổ phần hóa.
Đối với đất đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, đất do doanh nghiệp nhà nước nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất
được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà nay thuộc trường hợp được giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của
Luật đất đai năm 2013 thì khi cổ phần hóa,
doanh nghiệp cổ phần được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức đã được giao.
c) Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất khi cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất
đai và pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước nhưng phải đảm bảo nguyên
tắc giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định
tại khoản 3 và điểm d khoản 4 Điều 114 của Luật đất đai.
Cơ quan có trách nhiệm xác định giá đất cụ thể để
tính giá trị quyền sử dụng đất, tính giá thuê đất khi cổ phân hóa doanh nghiệp
nhà nước đăng công khai giá đất đã xác định trên Trang thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Trang thông tin điện
tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính ít nhất là 15 ngày trước khi
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định.
3. Xử lý tồn tại đối với các trường hợp doanh nghiệp
cổ phần hóa đang sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa
hoàn thành thủ tục pháp lý về quyền sử dụng đất theo quy định:
a) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện kiểm tra, rà soát việc quản
lý sử dụng đất đai theo phương án cổ phần hóa đã được phê duyệt để hoàn thành
thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho doanh nghiệp cổ phần theo quy định.
Trường hợp phát hiện có vi phạm trong quản lý sử dụng
đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra để xử
lý dứt điểm trước khi thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng
nhận cho doanh nghiệp cổ phần.
b) Doanh nghiệp cổ phần có trách nhiệm thực hiện
các thủ tục để được giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo quy định của pháp luật. Việc xử lý nghĩa vụ tài chính về đất đai (nếu
có) thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai về thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất và pháp luật về cổ phần hóa.
c) Các thủ tục đất đai quy định tại điểm a và điểm
b khoản này phải được hoàn thành sau 180 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành.
4. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đã xử lý quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật đất đai khi cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước thì được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức đã
được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất
hoặc thuê đất trong thời hạn sử dụng đất
còn lại.”
28. Bổ sung Điều 43a như sau:
“Điều 43a. Xử lý quyền sử dụng đất đang cho
thuê, đang thế chấp khi Nhà nước thu hồi đất
1. Đất đang cho thuê, thế chấp mà Nhà nước thu hồi
theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai thì hợp
đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp bằng quyền
sử dụng đất bị chấm dứt. Việc xử lý quyền và nghĩa vụ có liên quan đến quyền sử
dụng đất giữa các bên trong hợp đồng thuê
đất, hợp đồng thế chấp thực hiện theo quy
định của pháp luật về dân sự.
2. Đất đang cho thuê thuộc trường hợp bị thu hồi
theo quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều
64 của Luật đất đai thì hợp đồng thuê đất bị chấm dứt và việc thu hồi đất
thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp bên cho thuê đất là người gây ra hành
vi vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước thu hồi đất. Bên cho thuê đất
phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê đất
theo quy định của pháp luật về dân sự;
b) Trường hợp bên thuê đất là người gây ra hành vi
vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước thu hồi đất. Bên thuê đất phải bồi
thường thiệt hại cho bên cho thuê đất theo quy định của pháp luật về dân sự;
c) Trường hợp người gây ra hành vi vi phạm pháp luật
về đất đai không phải là bên cho thuê đất hoặc bên thuê đất thì Nhà nước thu hồi
đất và người gây ra hành vi vi phạm có trách nhiệm bồi thường cho bên bị thiệt
hại theo quy định.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai mà
quyền sử dụng đất đó đang được thế chấp
thì hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bị
chấm dứt; bên thế chấp phải hoàn trả khoản vay cho bên nhận thế chấp theo quy định
của pháp luật về dân sự và pháp luật khác có liên quan.
4. Đất do người sử dụng đất là cá nhân cho thuê, thế
chấp mà cá nhân đó chết nhưng không có người thừa kế thì Nhà nước thu hồi đất, Nhà nước có trách nhiệm giải quyết các quyền
và nghĩa vụ có liên quan đến thửa đất theo quy định của pháp luật; hợp đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp bị chấm dứt
và quyền sử dụng đất được giải quyết như sau:
a) Trường hợp
thuê đất thì bên thuê đất được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng thuê đất đã ký kết;
b) Trường hợp thế chấp bằng quyền sử dụng đất thì xử
lý quyền sử dụng đất thế chấp theo quy định
của pháp luật về giao dịch bảo đảm.”
29. Bổ sung Điều 43b như sau:
“Điều 43b. Sử dụng đất của tổ chức kinh tế do nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện
dự án đầu tư
Việc sử dụng đất của tổ chức kinh tế do nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp
không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm của hộ gia đình, cá nhân để
thực hiện dự án đầu tư được quy định như sau:
1. Tổ chức kinh tế sử dụng đất do nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất thuê của hộ gia đình, cá nhân,
trừ đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư sản xuất
nông nghiệp và không chuyển mục đích sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất
và không phải chuyển sang thuê đất; thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai.
Trường hợp tổ chức kinh tế xin phép chuyển mục đích
sử dụng đất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai thì phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật, không phải chuyển sang thuê đất; thời hạn
sử dụng đất được xác định theo thời hạn của dự án đầu
tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai.
2. Tổ chức kinh tế sử dụng đất do nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà đất đó do hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê thu tiền một lần cho cả thời gian thuê, trừ
đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư sản
xuất nông nghiệp thì tổ chức kinh tế được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức
thuê đất; thời hạn sử dụng đất được xác định
theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại
khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai.
Trường hợp tổ chức kinh tế xin phép chuyển mục đích
sử dụng đất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai thì được tiếp tục sử dụng đất
theo hình thức thuê đất, phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật; thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư
quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai.
3. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này, khi hết thời hạn sử dụng
đất, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất
thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét gia hạn sử dụng đất và phải
chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật. Trình tự, thủ tục nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định
tại Điều 69 và Điều 79 của Nghị định này.
4. Tổ chức kinh tế sử dụng đất do nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để chuyển mục đích sử dụng sang thực hiện dự án đầu tư sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp thì phải chuyển sang thuê đất và phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Thời hạn thuê đất được xác định
theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của
Luật đất đai.”
30.
Bổ sung Điều 43c như sau:
“Điều 43c. Sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ
gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất
1. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất mà chuyển mục
đích sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 43b của Nghị
định này thì chế độ sử dụng đất khi
chuyển mục đích được quy định như sau:
b) Trường hợp chuyển sang sử dụng vào mục đích đất
để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê hoặc
dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất
gắn với hạ tầng thì được sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng
đất và phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích theo quy định;
b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất nông
nghiệp, đất ở được Nhà nước cho thuê, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất sang sử dụng vào mục đích đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất
để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê; đất xây dựng công trình sự nghiệp
thì được sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê và phải nộp tiền thuê đất khi
chuyển mục đích (nếu có) theo quy định;
c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất ở, đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở có nguồn gốc được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
và tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước sang sử dụng
vào mục đích đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để
thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê; đất xây dựng công trình sự nghiệp thì
được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và phải
nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích (nếu có) theo quy định;
d) Trường hợp
chuyển mục đích sử dụng trong nội bộ đất nông nghiệp là đất được Nhà nước giao có thu
tiền sử dụng đất và tiền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước thì được tiếp sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
và phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích (nếu có) theo quy định;
đ) Trường hợp
chuyển mục đích sử dụng trong nội bộ đất nông nghiệp là đất thuê, đất được Nhà
nước giao có thu tiền sử dụng đất và tiền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước, đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất thì được
sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm hoặc thuê đất trả tiền
thuê một lần cho cả thời gian thuê và phải nộp tiền thuê đất khi chuyển mục
đích theo quy định.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà chuyển
mục đích sử dụng đất thì chế độ sử dụng đất khi chuyển mục đích được quy định
như sau:
a) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất
nông nghiệp không phải là đất thuê của Nhà nước sang đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất
phi nông nghiệp thì được sử dụng theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
và phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích theo quy định;
b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp là đất thuê của Nhà
nước sang đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thì được
sử dụng theo hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm hoặc thuê đất trả tiền
thuê một lần cho cả thời gian thuê và phải nộp tiền thuê đất khi chuyển mục
đích theo quy định;
c) Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng
đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai. Trường hợp không có dự án đầu
tư thì thời hạn sử dụng đất là không quá 50 năm; đối với địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời hạn sử dụng đất là không quá 70 năm. Thời
hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất.”
31. Bổ sung Điều 43d như sau:
“Điều 43d. Quy định diện tích tối thiểu được tách thửa
Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.”
32. Bổ sung Điều 43đ như sau:
“Điều 43đ. Sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất hoặc
kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp do được bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trước ngày 01 tháng 10 năm 2009
Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được bồi thường,
hỗ trợ bằng đất làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 4
và khoản 5 Điều 4 của Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006
của Chính phủ, Điều 30 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ mà sau ngày 01 tháng 7 năm 2014 mới thực hiện
việc giao đất theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì hộ
gia đình, cá nhân đó được sử dụng đất ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất,
kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp đã được xác định, không phải nộp tiền sử dụng
đất khi được phép chuyển sang làm đất ở, được bồi thường về đất
theo giá đất ở khi Nhà nước thu hồi đất.”
33. Bổ sung Điều 45a như sau:
“Điều 45a. Đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên
1. Nhà nước
giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên cho tổ chức quản lý rừng để quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng.
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sinh sống
trong khu vực rừng sản xuất là rừng tự nhiên nơi chưa có tổ chức quản lý rừng
mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng thì được Nhà nước giao đất rừng
sản xuất là rừng tự nhiên không thu tiền sử dụng đất để bảo vệ, phát triển rừng và được kết hợp khai thác các lợi ích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng.
2. Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho
thuê đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên
và cộng đồng dân cư đã được Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời
hạn còn lại. Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem
xét gia hạn sử dụng đất theo quy định.”
34. Bổ sung Điều 49a như sau:
“Điều 49a. Góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư
1. Điều kiện áp dụng phương thức góp quyền sử dụng
đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư:
a) Thuộc trường
hợp quy định tại điểm i
khoản 1 Điều 179 của Luật đất đai;
b) Việc triển khai dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở,
quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phải có phương án góp quyền sử dụng đất và điều
chỉnh lại quyền sử dụng đất được người sử dụng đất thuộc khu vực đất dự kiến thực
hiện dự án đồng thuận và được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt;
d) Phải đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất
trong khu vực dự án.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định về việc góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh
lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.”
35. Bãi bỏ khoản 3, chuyển khoản
4 thành khoản 3 và khoản 5 thành khoản 4 của Điều 50.
36. Sửa đổi, bổ sung Điều 51 như sau:
“Điều 51. Đất khu công nghiệp,
khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề
1. Thời hạn sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu
chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề theo thời
hạn của dự án đầu tư.
Trường hợp thời hạn của dự án đầu tư dài hơn thời hạn
sử dụng đất còn lại của khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng
nghề thì doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp nhưng tổng thời
hạn sử dụng đất không quá 70 năm và phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với diện tích đất được
gia hạn sử dụng.
2. Khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công
nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào hiện trạng các khu dân cư tại địa phương, nhu cầu
nhà ở của người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công
nghiệp, bố trí quỹ đất ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để
xây dựng khu chung cư, các công trình văn hóa,
xã hội, dịch vụ phục vụ đời sống của người lao động.
3. Chế độ sử dụng đất làng nghề được áp dụng như chế
độ sử dụng đất tại khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp quy định tại
các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 149 của Luật đất đai.
4. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm tra thanh tra và xử lý đối với trường
hợp thuê đất, thuê lại đất trong khu
công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng so với
tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất với
doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ
tầng.
5. Trách nhiệm của doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất,
cụm công nghiệp, làng nghề:
a) Khi ký hợp đồng cho thuê đất, cho thuê lại đất
phải xác định cụ thể tiến độ sử dụng đất
tương ứng với tiến độ thực hiện dự án đầu tư và biện pháp xử lý nếu bên thuê đất,
bên thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với
tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng;
b) Chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về
việc quản lý sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp,
làng nghề; có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bên thuê đất, thuê lại đất
đưa đất vào sử dụng theo đúng tiến độ đã giao kết trong hợp đồng;
c) Hàng năm, doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề
có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Tổng cục Quản lý đất đai và công bố công khai diện tích đất chưa cho
thuê, cho thuê lại trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng
nghề trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất và của Tổng cục Quản lý đất
đai.
6. Trường hợp bên thuê đất, thuê lại đất không đưa
đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ đã giao kết trong hợp
đồng thuê đất, thuê lại đất, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1
Điều 15 của Nghị định này thì doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm thực
hiện như sau:
a) Yêu cầu bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện các
biện pháp để đưa đất vào sử dụng hoặc có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
thuê đất, thuê lại đất;
b) Lập danh sách các trường
hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất báo cáo Ban
Quản lý các khu công nghiệp, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Các cơ
quan nhận được báo cáo và doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm công bố
công khai danh sách các trường hợp không
đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất
trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
7. Trường hợp
doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm
công nghiệp, làng nghề đã thực hiện các quy định tại khoản 6 Điều này mà bên
thuê đất, thuê lại đất vẫn không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ kết
quả kiểm tra, kết luận thanh tra thực hiện việc thu hồi đối với diện tích đất
vi phạm của bên thuê đất, thuê lại đất và giao cho chủ đầu tư kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề. Trường hợp có nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất
thì chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm
công nghiệp, làng nghề cho nhà đầu tư thuê đất, thuê lại đất đối với diện tích
đất mà Nhà nước đã thu hồi.
Việc xử lý quyền và nghĩa vụ có liên quan giữa chủ
đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp,
làng nghề và bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện theo quy định của pháp luật về
dân sự.
8. Đối với trường hợp
thuê đất, thuê lại đất của chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định
này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất đối với các trường hợp
sau:
a) Không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng
36 tháng so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;
b) Quá thời hạn 36 tháng kể từ ngày cấp Giấy chứng
nhận đối với trường hợp các bên không có giao kết về tiến độ đưa đất vào sử dụng trong hợp đồng mà không đưa đất
vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng.
9. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc thu hồi đất đối với trường hợp không đưa
đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng
theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này,”
37. Sửa đổi khoản
2 Điều 52 như sau:
“2. Trách nhiệm quản lý đất đai của Ban Quản lý khu
công nghệ cao được quy định như sau:
a) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thu tiền thuê đất; quyết định mức miễn, giảm tiền
thuê đất đối với từng dự án;
c) Thu hồi đất đã cho thuê, đã giao lại đối với trường hợp
người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai;
người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại
đất theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của
Luật đất đai. Việc xử lý tiền thuê đất,
tài sản gắn liền với đất, chi phí đầu tư
vào đất còn lại thực hiện như đối với trường
hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Quản lý quỹ đất đã thu hồi đối với các trường hợp
quy định tại điểm c khoản này;
đ) Quyết định giao lại đất không thu tiền sử dụng đất
đối với người sử dụng đất trong khu công
nghệ cao thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
54 của Luật đất đai; quyết định gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn giao lại
đất, cho thuê đất phù hợp với thời hạn của dự án đầu
tư;
e) Quy định trình tự, thủ tục hành chính về đất đai
tại khu công nghệ cao;
g) Gửi quyết định giao lại đất, cho thuê đất, gia hạn
sử dụng đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đến Văn phòng đăng ký đất đai để đăng ký vào hồ sơ địa chính, cập nhật
cơ sở dữ liệu đất đai và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
38. Sửa đổi khoản 4 và bổ sung
khoản 5 vào Điều 52 như sau:
“4. Đối với khu công nghệ cao do trung ương quản lý
và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định giao đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì Ban Quản lý khu công nghệ cao
có trách nhiệm quản lý, sử dụng đất theo quy định sau đây:
a) Thực hiện quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và
g khoản 2 Điều này; được tiếp tục thực hiện quy hoạch xây dựng đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt;
b) Quyết định giá đất cụ thể theo phương pháp hệ số
điều chỉnh giá đất để làm căn cứ tính thu tiền thuê đất khi cho thuê đất trong
khu công nghệ cao nhưng giá đất cụ thể không được thấp hơn giá đất trong Bảng
giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
c) Quyết định hệ số điều chỉnh giá đất, tỷ lệ %
tính đơn giá thuê đất và quyết định số tiền
thuê đất được miễn, giảm đối với từng dự án theo quy định của Chính phủ và Thủ
tướng Chính phủ;
d) Xác định số tiền thuê đất phải nộp và ra thông
báo tiền thuê đất cho người thuê đất theo quy định.
5. Đối với khu công nghệ cao do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý và đã được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc quản lý, sử dụng đất thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Việc quản lý, sử dụng đất theo quy định tại Điều 150 của Luật đất đai, khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Được tiếp tục thực hiện quy hoạch xây dựng đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”
39. Bổ sung Điều 57a như sau:
“Điều 57a. Đất có mặt nước chuyên dùng là hồ thủy
điện, hồ thủy lợi
1. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định cho thuê đất có mặt nước là hồ thủy điện, thủy lợi để kết hợp sử dụng với mục đích phi nông nghiệp,
nuôi trồng, khai thác thủy sản theo thẩm quyền
quy định tại Điều 59 của Luật đất đai.
2. Việc khai thác, sử dụng đất có mặt nước là hồ thủy
điện, thủy lợi vào mục đích phi nông nghiệp, nuôi trồng, khai thác thủy sản phải
bảo đảm không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu đã được xác định và phải
tuân theo quy định của các pháp luật khác có liên quan.
3. Thời hạn cho thuê đất có mặt nước chuyên dùng là
hồ thủy điện, hồ thủy lợi do Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền quyết định cho thuê đất
quyết định nhưng không quá 50 năm.”
40. Sửa đổi Điều
61 như sau:
“Điều 61. Thời
gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
1. Thời gian thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Giao đất, cho thuê đất là không quá 20 ngày
không kể thời gian thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng;
b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là không
quá 15 ngày.
2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài
sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là không quá 30 ngày;
b) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư
xây dựng là không quá 15 ngày;
c) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền
với đất là không quá 15 ngày;
d) Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với
đất trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;
xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng,
nhóm người sử dụng đất là không quá 10
ngày;
đ) Tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai
đối với trường hợp được Nhà nước giao đất
để quản lý là không quá 15 ngày;
e) Gia hạn sử dụng đất là không quá 07 ngày;
g) Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất là không quá 05 ngày;
h) Đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử
dụng hạn chế thửa đất liền kề là không quá 10 ngày;
i) Đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện
tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc
thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với
nội dung đã đăng ký là không quá 10 ngày;
k) Chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm
sang thuê đất trả tiền một lần; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng
đất là không quá 30 ngày;
l) Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho,
đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
là không quá 10 ngày;
m) Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 03 ngày;
n) Đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho
thuê lại quyền sử dụng đất là không quá 03 ngày;
o) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng là không quá 05
ngày;
p) Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 07
ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho
nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản
đồ là không quá 50 ngày;
q) Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá
10 ngày;
r) Thời gian thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng đã cấp là không quá 10 ngày.
3. Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp
đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai:
a) Hòa giải tranh chấp đất đai là không quá 45 ngày;
b) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là
không quá 45 ngày;
c) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là
không quá 60 ngày;
d) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là không quá 90 ngày;
đ) Cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai là không quá 30 ngày.
4. Thời gian
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật;
không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất; không tính
thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp
sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Trường hợp hồ
sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ
quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo
quy định.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định
tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.
5. Thời gian thực hiện đồng thời nhiều thủ tục hành
chính về đất đai do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định nhưng không quá tổng thời gian thực hiện các thủ tục đó theo quy định
tại Điều này.”
41. Bổ sung khoản 4 và khoản 5
vào Điều 63 như sau:
“4. Thời điểm
tính thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp
công nhận quyền sử dụng đất là thời điểm
Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế.
Thời hạn Văn
phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa
chính đến cơ quan thuế không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; thời
hạn cơ quan thuế thông báo nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất không quá
05 ngày kể từ ngày nhận được thông tin địa chính do Văn phòng đăng ký đất đai
chuyển đến.
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông
tin chậm hoặc cơ quan thuế chậm xác định nghĩa vụ tài chính thì thời điểm tính
thu tiền sử dụng đất được xác định là thời điểm Văn phòng đăng ký đất đai nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Việc xác định giá đất để
tính thu nghĩa vụ tài chính khi cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định
của pháp luật được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp việc cấp Giấy chứng nhận không đúng
quy định của pháp luật do lỗi của cơ quan nhà nước thì giá đất được xác định tại
thời điểm đã cấp Giấy chứng nhận trước đây;
b) Trường hợp việc cấp Giấy chứng nhận không đúng
quy định của pháp luật do lỗi của người sử dụng đất thì giá đất được xác định tại
thời điểm cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất;
c) Bộ Tài chính quy định cụ thể việc thu, nộp và
hoàn trả nghĩa vụ tài chính theo quy định tại khoản này.”
42. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 65 như sau:
“c) Sau khi vận động, thuyết phục mà người có đất
thu hồi không thực hiện quyết định thu hồi đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất;”
43. Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 3 Điều 65 như sau:
“e) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp đã ban hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức lực lượng
thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp đã được vận
động, thuyết phục theo quy định tại điểm đ khoản này mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng
chế không chấp nhận thi hành quyết định cưỡng chế.”
44. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 66 như sau:
“a) Cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, thanh tra để xác định
hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, g, h và i khoản 1
Điều 64 của Luật đất đai;”
45. Bổ sung Điều 69a như sau:
“Điều 69a. Trình tự, thủ tục điều chỉnh quyết định
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
1. Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản của người sử dụng đất hoặc
văn bản của cơ quan có thẩm quyền đề nghị điều chỉnh quyết định thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng
Chính phủ, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người sử dụng đất lập hồ sơ điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trong thời
hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh quyết định
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp điều chỉnh quyết định mà phải báo cáo
Thủ tướng Chính phủ thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh gửi hồ sơ đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định và trình
Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp việc
điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ có liên quan đến bộ, ngành khác thì Bộ
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lấy ý kiến các bộ, ngành có liên quan
trước khi trình Thủ tướng Chính phủ. Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành
có liên quan phải gửi ý kiến đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính
phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
quyết định điều chỉnh quyết định thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất.”
46. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 72 như sau:
“2. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng
sử dụng đất, nhà ở và công trình đã xây dựng và điều kiện chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, bán nhà ở của chủ đầu tư dự án.
Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm gửi thông báo cho chủ đầu tư dự án về kết quả kiểm
tra; gửi thông báo kèm theo sơ đồ nhà đất đã kiểm tra cho Văn phòng đăng ký đất
đai để làm thủ tục đăng ký nhà, đất cho bên mua đối với các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật; đăng công khai kết quả kiểm tra trên
trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất.”
47. Bổ sung Điều 72a như sau:
“Điều 72a. Trình tự, thủ tục xác định lại diện
tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận
Trình tự, thủ tục xác định lại diện tích đất ở theo
quy định tại điểm b khoản 5 Điều 24 của
Nghị định này thực hiện như sau:
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xác định
lại diện tích đất ở tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 60 của Nghị định này.
2. Văn phòng
đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận trước
đây, nếu đủ điều kiện xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều
24 của Nghị định này thì trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của
Nghị định này để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”
48. Bổ sung Điều 74a như sau:
“Điều 74a. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất
nông nghiệp của cơ sở tôn giáo
Cơ sở tôn giáo sử dụng đất nông nghiệp có nhu cầu
gia hạn sử dụng đất thì thực hiện theo quy định sau đây:
1. Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06
tháng, cơ sở tôn giáo nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm
định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ
điều kiện được gia hạn thì trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; chuyển hồ sơ cho Văn
phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký.
3. Cơ sở tôn giáo nộp Giấy chứng nhận đã cấp đối với
trường hợp được gia hạn sử dụng đất cho Sở
Tài nguyên và Môi trường.
4. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận
gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho cơ sở tôn
giáo.
5. Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được
gia hạn sử dụng đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho người sử dụng
đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định.”
49. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 75 như sau:
“a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất và chuyển
Bản trích đo thửa đất mới tách cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một
phần thửa đất mới tách;”
50. Bổ sung Điều 79a như sau:
“Điều 79a. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai đối
với trường
hợp sử dụng đất thông qua nhận quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh
Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp
sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn
bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh theo
quy định tại Điều 73 của Luật đất đai được thực hiện như
sau:
1. Trường hợp mục đích sử dụng đất của dự án, công trình sản xuất, kinh doanh khác với mục đích sử dụng đất của thửa đất mà chủ đầu
tư nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng
đất thì trình tự giải quyết được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp nhà đầu tư thuê quyền sử dụng đất của
người đang sử dụng đất thì người sử dụng đất thực hiện thủ tục chuyển mục đích
sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục cho nhà đầu tư thuê quyền sử dụng đất;
b) Đối với trường hợp
nhà đầu tư nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất thực hiện thủ
tục chuyển mục đích sử dụng đất trước khi
thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất với nhà đầu tư hoặc thực hiện
thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất sau đó nhà đầu
tư thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Đối với trường hợp
nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người đang sử dụng đất thì
thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau đó làm thủ tục chuyển mục
đích sử dụng đất.
2. Trường hợp mục đích sử dụng đất của dự án, công trình
sản xuất, kinh doanh không thay đổi so với mục đích của thửa đất nhận chuyển
nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì chủ đầu
tư hoặc người sử dụng đất thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 79 của Nghị
định này.
3. Trường hợp nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng
đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất sau khi đã có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định tại khoản 1 Điều 193 của Luật đất đai.”
51. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 80 như sau:
“a) Xác nhận việc xóa cho thuê, cho thuê lại, xóa
góp vốn vào Giấy chứng nhận theo quy định và trao cho bên cho thuê, cho thuê lại,
bên góp vốn. Trường hợp cho thuê, cho
thuê lại đất trong khu công nghiệp và trường hợp
góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà đã cấp Giấy chứng nhận cho bên thuê, thuê lại
đất, bên nhận góp vốn thì thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; bên góp vốn được cấp
lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
Trường hợp thời điểm hết thời hạn sử dụng đất trùng
với thời điểm xóa cho thuê, cho thuê lại đất, xóa góp vốn bằng quyền sử dụng đất
nếu người sử dụng đất không có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất hoặc không được cơ
quan nhà nước có tham quyền gia hạn sử dụng đất thì thu hồi Giấy chứng nhận đã
cấp;”
52. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 80 như sau:
“a) Trường hợp hết thời hạn góp vốn hoặc do thỏa
thuận của các bên về chấm dứt việc góp vốn thì bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất
được tiếp tục sử dụng đất đó trong thời hạn
còn lại.
Trường hợp
người sử dụng đất góp vốn bằng quyền sử dụng đất và sau đó nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký hoặc xin phép chuyển
mục đích sử dụng đất thì khi hết thời hạn
góp vốn, quyền và nghĩa vụ có liên quan giữa bên góp vốn và bên nhận góp vốn thực
hiện theo thỏa thuận của các bên theo quy định của pháp luật; trường hợp thời
hạn sử dụng đất đã hết và bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất không còn nhu cầu tiếp tục sử dụng thì Nhà
nước thu hồi đất.”
53. Bổ sung điểm c vào khoản 2
và bổ sung khoản 3 vào Điều 81 như
sau:
“c) Trường hợp
tổ chức được phép mua bán nợ theo quy định của pháp luật mua khoản nợ là quyền
sử dụng đất đã thế chấp, quyền sử dụng đất đã bảo lãnh theo quy định của Luật đất đai năm 2003 của bên nhận thế chấp, bên
nhận bảo lãnh thì tổ chức đó được kế thừa
quyền và nghĩa vụ của bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh đã giao kết trong hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh. Tổ chức mua bán nợ được quyền xử lý quyền sử dụng
đất đã thế chấp, đã bảo lãnh theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh đã ký.
Trường hợp
không xử lý được theo thỏa thuận thì tổ chức mua bán nợ của Nhà nước thực hiện
việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; tổ chức mua bán nợ
không phải của Nhà nước được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được thế
chấp, đã được bảo lãnh cho người khác hoặc đề nghị tổ chức bán đấu giá thực hiện
việc bán đấu giá quyền sử dụng đất mà không cần có sự đồng ý của bên thế chấp,
bên bảo lãnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
3. Việc xử lý quyền sử dụng đất khi xử lý tài sản bảo
đảm gắn liền với đất thuê trả tiền hàng năm để thu hồi nợ được quy định như
sau:
a) Trường hợp
người sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm đã thế chấp, đã bảo lãnh bằng tài sản
gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai
năm 2003 nếu không thực hiện được nghĩa vụ với bên nhận thế chấp, bên nhận
bảo lãnh thì Nhà nước thu hồi đất của bên
thế chấp, bên bảo lãnh bằng tài sản gắn liền với đất thuê hàng năm để cho người mua tài sản, người nhận chính tài sản bảo đảm thuê đất, trừ trường hợp có sự thỏa
thuận khác. Người mua tài sản, người nhận chính tài sản bảo đảm tự thỏa thuận với
bên thế chấp, bên bảo lãnh bằng tài sản gắn liền với đất thuê hàng năm về việc
chi trả chi phí đầu tư vào đất còn lại đến thời điểm thu hồi đất. Trường hợp không tự thỏa thuận được thì các bên
có liên quan có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật;
b) Người mua
tài sản, người nhận chính tài sản bảo đảm được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất
trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể và phải sử dụng đất đúng
mục đích đã được xác định. Trường hợp có
nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục theo quy định của
Luật đất đai và quy định của Nghị định này;
c) Người mua tài sản phải đảm bảo các điều kiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 189 của Luật đất đai.”
54. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 82 như sau:
"1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà
chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai
và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất;
cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất
nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật:
a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;
b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm
2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của
Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;
c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.”
55. Bổ sung Điều 83a như sau:
“Điều 83a. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đối
với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đưa
quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước
cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm, khi thành viên của hộ gia đình hoặc cá
nhân thành lập doanh nghiệp và tiếp tục sử dụng đất theo mục đích đã được Nhà
nước cho thuê thì doanh nghiệp được tiếp tục sử dụng đất đó trong thời hạn sử dụng
đất còn lại và có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký biến động thay đổi tên
người sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 95 của
Luật đất đai và Điều 85 của Nghị định này.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo
nội dung biến động về người sử dụng đất
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất
để hủy hợp đồng thuê đất đã ký với hộ gia
đình, cá nhân.
Doanh nghiệp phải ký Hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường trước khi
làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định.
Giá đất để
tính thu tiền thuê đất đối với doanh nghiệp sau khi thành lập là giá đất đã tính tiền thuê đất đối với hộ gia đình, cá
nhân nếu thời điểm thành lập doanh nghiệp đang trong chu kỳ 05 năm ổn định tiền
thuê đất và phải xác định lại theo quy định của Chính phủ.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, khi thành viên của hộ gia
đình hoặc cá nhân thành lập doanh nghiệp và không thay đổi mục đích sử dụng đất
thì doanh nghiệp được tiếp tục sử dụng đất
và có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký biến động theo quy định của pháp luật về
đất đai.
3. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất mà khi thành lập doanh nghiệp có thay đổi mục đích sử dụng đất thì doanh
nghiệp phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định. Doanh nghiệp nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
cùng với hồ sơ đăng ký biến động đất đai; cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đồng thời
với thủ tục đăng ký biến động theo quy định
của pháp luật về đất đai.”
56. Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 4 Điều 87 như
sau:
“b) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất
đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất
biết rõ lý do và quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đã cấp không đúng quy định;
c) Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng
nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất
đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem xét quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai;”
57. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 88 như sau:
“3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản
hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung
đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội
đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản
hòa giải thành hoặc không thành.”
58.
Bổ sung Điều 90a như sau:
“Điều 90a. Thời hiệu giải quyết tranh chấp lần
hai và hiệu lực thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
1. Sau khi nhận được quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai lần đầu của người có thẩm quyền mà các bên hoặc một trong các bên tranh
chấp không đồng ý với quyết định giải quyết thì phải gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp lần hai đến người có thẩm quyền.
Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai lần đầu hoặc không quá 45 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu,
vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn mà các
bên hoặc một trong các bên tranh chấp không có đơn gửi người có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp đất đai lần hai thì quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu
có hiệu lực thi hành.
2. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận
được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai; đối với các xã miền núi,
hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt
khó khăn không quá 45 ngày thì quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai
có hiệu lực thi hành.”
59. Sửa đổi, bổ sung khoản 2
và bổ sung các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 vào Điều 91 như sau:
“2. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai:
a) Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ,
khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
b) Thời điểm
bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính;
c) Không thực hiện cưỡng chế trong thời gian từ 22
giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp
luật; trong thời gian 15 ngày trước và sau tết nguyên đán; các ngày truyền thống
đối với các đối tượng chính sách nếu họ là người bị cưỡng chế và các trường hợp
đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự an
toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương.
3. Cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có
hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không chấp hành
quyết định và đã được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất tranh chấp đã vận động,
thuyết phục mà không chấp hành;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị
cưỡng chế đã nhận được Quyết định cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận
quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết
định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã
lập biên bản.
4. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
5. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế:
a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập
Ban thực hiện cưỡng chế;
b) Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối
thoại với người bị cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận
việc chấp hành; việc thực hiện các nội dung trong quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai được thực hiện ngay sau khi
lập biên bản dưới sự giám sát của Ban thực hiện cưỡng chế;
c) Trường hợp
người bị cưỡng chế không chấp hành quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai sau khi đã được vận động, thuyết phục thì
Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế và buộc người bị cưỡng chế
thực hiện các nội dung của quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
6. Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban;
b) Thành viên đại diện cho các cơ quan cấp huyện gồm:
thanh tra, tư pháp tài nguyên và môi trường, xây dựng; đại diện lãnh đạo Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định.
7. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí thực hiện việc cưỡng chế thực hiện quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai.
8. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể Điều này.”
60. Bổ sung khoản 3 và khoản 4
vào Điều 99 như sau:
“3. Đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp Nhà nước
thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai năm
2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành nhưng không thuộc trường hợp Nhà nước
thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai năm
2013 mà đã lựa chọn chủ đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp
huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp vào danh mục dự án cần thu hồi đất để
trình Hội đồng nhân dân thông qua trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định thu hồi đất.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp
quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Điều 69 của
Luật đất đai.
4. Đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của
Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng
dẫn thi hành nhưng không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của
Luật đất đai năm 2013 đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép thỏa
thuận nhận chuyển quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 mà chủ đầu tư chưa thỏa thuận hết được toàn bộ diện tích đất của
người sử dụng đất trong phạm vi dự án thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổng hợp vào danh mục dự
án cần thu hồi đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
thông qua trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất đối với
diện tích đất chưa thỏa thuận được để giao đất, cho thuê đất đối với chủ đầu
tư.”
61. Bổ sung Điều 100a như sau:
“Điều 100a. Xử lý việc áp dụng điều kiện giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; chế độ quản lý, sử dụng đất
1. Đối với dự
án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển không thuộc trường hợp do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận, quyết định đầu tư mà được cấp Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01 tháng
7 năm 2014 nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì phải thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật đất đai và Điều 13 của
Nghị định này.
2. Điều kiện
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với người được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật đất đai
và Điều 14 của Nghị định này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án đã được Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư trước ngày 01
tháng 7 năm 2014;
b) Dự án đầu tư không phải trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt hoặc dự án không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư nhưng đã được
cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất và đã được cơ
quan có thẩm quyền chấp thuận đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
3. Khi công nhận quyền sử dụng đất đối với đất do tổ
chức xã hội, cộng đồng dân cư đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp có nguồn
gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất mà tiền đã trả cho việc sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
hoặc sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc công nhận quyền
sử dụng đất được thực hiện theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất;
thời hạn sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 126
của Luật đất đai và được tính từ ngày được công nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp đã được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền
đã trả cho việc sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được
tiếp tục sử dụng đất theo hình thức sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê
trong thời hạn sử dụng đất còn lại.
4. Trường hợp
tổ chức kinh tế sử dụng đất do nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức sử dụng đã được giao, cho
thuê trong thời hạn sử dụng đất còn lại.
5. Trường hợp
hợp tác xã đang sử dụng đất do thành viên
góp quyền sử dụng đất vào hợp tác xã thì
được Nhà nước công nhận theo hình thức giao đất
có thu tiền sử dụng đất mà không phải chuyển sang thuê đất; thời hạn sử dụng đất là 50 năm tính từ ngày được công nhận
quyền sử dụng đất. Trường hợp đất đang sử dụng có nguồn gốc là đất được sử dụng
ổn định lâu dài thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.
6. Đối với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư bằng văn bản hoặc lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư
mà nay phù hợp với quy hoạch kế hoạch sử
dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền thực hiện việc giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư mà không phải tổ chức
đấu giá quyền sử dụng đất.
7. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
có nguồn gốc là được giao, cho thuê không
đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã nộp tiền
cho Nhà nước để được sử dụng, đất hoặc được giao đất nhưng không phải thực, hiện
nghĩa vụ tài chính mà nay việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị,
quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới thì Nhà nước không thu hồi đất.
8. Khi kết thúc kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện mà các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp
tục thực hiện đến khi kế hoạch sử dụng đất của năm tiếp theo được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.”
62. Sửa đổi, bổ sung Điều 101 như sau:
“Điều 101. Thẩm quyền điều chỉnh
quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thu
hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày
Luật đất đai có hiệu lực thi hành
Trường hợp đã
được Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà nay phải điều chỉnh thì việc điều chỉnh nội dung
quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
nếu việc điều chỉnh đó không làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất so với quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp việc
điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ mà làm thay đổi về cơ cấu
sử dụng đất đã được thể hiện trong quyết
định của Thủ tướng Chính phủ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trước khi quyết định điều chỉnh.”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về giá đất
1. Bổ sung khoản 4 vào Điều 7 như sau:
“4. Giá đất trong khung giá đất, bảng giá đất đối với
đất sử dụng có thời hạn được tính tương ứng với thời hạn sử dụng đất là 70 năm.
Đối với địa phương mà Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đã quy định thời hạn sử dụng đất để tính giá đất
trong bảng giá đất khác với quy định tại khoản này thì phải điều chỉnh lại cho
phù hợp.”
2. Bổ sung điểm e vào khoản 3 Điều 11 như sau:
“e) Đối với đất phi nông nghiệp do cơ sở tôn giáo,
tín ngưỡng sử dụng; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; đất phi nông nghiệp khác
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào
giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch
vụ tại khu vực lân cận đã quy định trong bảng giá đất
để quy định mức giá đất.”
3. Bổ sung Điều 15a như sau:
“Điều 15a. Trách nhiệm tổ chức xác định giá khởi
điểm để đấu giá quyền sử dụng đất
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức
xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu
tiền một lần cho cả thời gian thuê quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định
này.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc
xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất gắn với tài sản thuộc sở hữu
nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 18 như sau:
“2. Giá đất cụ thể được
xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại khoản 5 Điều 4
của Nghị định này được áp dụng đối với
các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 114, khoản
2 Điều 172 và khoản 3 Điều 189 của Luật đất đai, xác định giá đất để làm
giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thửa đất hoặc khu đất của dự án có giá trị (tính theo giá đất
trong bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc trung
ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối
với các tỉnh còn lại; xác định giá đất để làm căn cứ tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
hàng năm mà phải xác định lại đơn giá thuê đất
để điều chỉnh cho chu kỳ tiếp theo; xác định giá đất để làm cơ sở xác định giá
khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm;
b) Trường hợp quy định tại điểm đ
khoản 4 Điều 114 của Luật đất đai đối với dự án có các thửa đất liền kề
nhau, có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi và thu nhập từ việc sử dụng đất
tương tự nhau hoặc trường hợp tại khu vực
thu hồi đất không bảo đảm yêu cầu về
thông tin để áp dụng các phương pháp định giá đất quy định tại các khoản 1, 2,
3 và 4 Điều 4 của Nghị định này để xác định giá đất cụ thể của từng thửa đất.
3. Hàng năm, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng cho các trường hợp
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Đối với trường hợp
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định hệ số điều chỉnh giá đất đối với từng loại đất theo dự án hoặc theo khu vực
để xác định giá đất tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.”
5. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 20 như sau:
“c) Có trình độ từ đại học trở lên ngành hoặc
chuyên ngành về quản lý đất đai, địa
chính, bất động sản, vật giá, thẩm định giá, kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm
toán, ngân hàng, kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật, luật.”
6. Bổ sung khoản 3 vào Điều 20 như sau:
“3. Cá nhân được cấp Chứng chỉ
định giá đất phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và
d khoản 2 Điều này;
b) Có Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng
về định giá đất theo chương trình bồi dưỡng về định giá đất do Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành.”
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi
đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
1. Đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền
cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất đối với diện tích đất được giao mà
chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người đang sử dụng đất được
bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao.
2. Đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền
từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và có giấy tờ
chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất đối với diện tích đất được giao mà
chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người đang sử dụng đất được
bồi thường như sau:
a) Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền đế
được sử dụng đất đối với diện tích đất được
giao theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì được bồi thường
về đất đối với diện tích và loại đất được giao;
a) Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để
được sử dụng đất đối với diện tích đất được
giao thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì được bồi thường
về đất đối với diện tích và loại đất được giao nhưng phải trừ đi số tiền sử dụng
đất phải nộp (nếu có) theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất khi cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để
được sử dụng đất đối với diện tích đất được giao thì người đang sử dụng đất được
bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao nhưng phải trừ đi số
tiền sử dụng đất phải nộp (nếu có) theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng
đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.”
2. Bổ sung Điều 18a như sau:
“Điều 18a. Xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
đã nộp, chi phí đầu tư vào đất còn lại, tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước
thu hồi đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất đối
với trường hợp quy định tại điểm c và điểm g khoản 1 Điều
64, điểm c khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai thì
chủ sở hữu tài sản được trả lại giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất đã tạo lập hợp pháp theo quy định của
pháp luật mà không có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước theo nguyên tắc sau đây:
a) Việc hoàn trả giá trị còn lại của tài sản gắn liền
với đất được thực hiện khi Nhà nước giao, cho thuê đất đã thu hồi cho người
khác sử dụng;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có
trách nhiệm hoàn trả giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất cho người có
đất thu hồi;
c) Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét từng trường hợp cụ thể để quyết định việc trả lại giá trị
còn lại của tài sản gắn liền với đất đối với các trường hợp thu hồi đất quy định
tại khoản này;
d) Bộ Tài chính quy định cụ thể khoản này.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp tổ chức bị giải thể, phá sản quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai thì chi phí đầu
tư vào đất còn lại, tài sản gắn liền với đất (nếu có) của người sử dụng đất được
xử lý theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất đối
với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất quy định tại điểm c khoản 1, Điều 65 của Luật đất đai mà đất đó được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê mà người sử dụng đất đã thực hiện nghĩa vụ tài
chính và hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất mà đủ điều kiện được bồi thường thì được trả
lại giá trị quyền sử dụng đất theo quy định sau đây:
a) Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất để hoàn
trả thực hiện tại thời điểm Nhà nước quyết định thu hồi đất;
b) Giá trị quyền sử dụng đất hoàn trả được tính
theo giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành theo mục đích sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho
thuê, công nhận quyền sử dụng đất của thời hạn sử dụng đất còn lại đối với đất sử dụng có thời hạn. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất thì được trả lại nguyên giá trị quyền sử dụng
đất mà không trừ giá trị quyền sử dụng đất đối với thời gian đã sử dụng;
c) Việc hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất cho người
tự nguyện trả lại đất được thực hiện khi Nhà nước giao, cho thuê đất đã thu hồi
cho người khác sử dụng;
d) Người được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất cho người
có đất thu hồi;
đ) Bộ Tài chính quy định cụ thể khoản này.
4. Khi Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai thì người sử dụng đất không được trả lại tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất đã nộp, chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có) và giá trị
còn lại của tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này.
5. Khi Nhà nước thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng
đất theo pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật đất
đai thì tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, chi phí đầu tư vào đất còn
lại được xử lý như sau:
a) Không được trả lại tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
đã nộp, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này;
b) Không được trả lại chi phí đầu tư vào đất còn lại,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Đối với trường hợp
vi phạm pháp luật về đất đai mà đã có quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 nhưng chưa xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, chi phí đầu
tư vào đất còn lại, tài sản đã đầu tư trên đất (nếu có) thì được xử lý theo quy
định của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.”
3. Bổ sung Điều 18b như sau:
“Điều 18b. Xử lý tiền thuê đất
còn lại cho người được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm mà đã trả
trước tiền thuê đất cho nhiều năm khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm nhưng đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm cho Nhà nước thì khi
Nhà nước thu hồi đất được trả lại tiền thuê đất đã trả trước còn lại cho thời
gian chưa sử dụng tính từ thời điểm có quyết định thu hồi đất.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn nguồn chi trả và việc xác
định tiền thuê đất đã trả trước còn lại để trả cho người sử dụng đất quy định tại
khoản 1 Điều này."
4. Bổ sung Điều 18c như sau:
“Điều 18c. Xử lý về tài sản
do Nhà nước giao quản lý khi thu hồi đất và trường hợp tổ chức thu hồi đất
nhưng không được bồi thường về đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất, tổ chức bị thiệt hại về
tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng và phải di dời đến cơ sở mới thì tổ chức
đó được sử dụng tiền bồi thường tài sản để
đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đầu tư được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước và tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được hỗ trợ bằng
tiền nếu phải di dời đến cơ sở mới do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;
mức hỗ trợ tối đa không quá mức bồi thường về đất.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát,
thanh quyết toán số tiền hỗ trợ quy định tại Điều này.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 19 như sau:
“1. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản
xuất, gồm các trường hợp sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông
nghiệp khi thực hiện các nghị định gồm: Nghị định
số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về
việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào
mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm
1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất
nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản
xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài; Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ
ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số
163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho
thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu
dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm
2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai và khoản 1 Điều 54
của Luật đất đai;
b) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định
tại điểm a khoản này nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ
gia đình đó;
c) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện
được giao đất nông nghiệp theo quy định tại điểm a khoản này đang sử dụng đất
nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo
quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông
nghiệp đó;
d) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận
giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh là cán bộ, công nhân viên của nông,
lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc
đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp;
đ) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận
giao khoán đất của các nông, lâm trường
quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường
quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ
sản xuất nông nghiệp trên đất đó;
e) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận
giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang
trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn
thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;
g) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất,
kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ
ổn định sản xuất.
2. Điều kiện để được hỗ
trợ ổn định đời sống và sản xuất thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất thuộc đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều này đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều
kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của pháp luật về đất
đai, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật đất
đai và điểm b khoản này;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do
nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ) quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều này thì phải có hợp
đồng giao khoán sử dụng đất.”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 20 như sau:
“1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 19 của Nghị định
này khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp mà được bồi thường bằng tiền; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy
định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 19 của Nghị định này
(trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là
cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường
quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường
quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp)
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề
và tìm kiếm việc làm theo quy định sau đây:
a) Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông
nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ
không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 129 của Luật đất đai;
b) Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa
phương.”
7. Bổ sung điểm c vào khoản 4 Điều 30 như sau:
“c) Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất mà ứng
trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì được tham gia trong quá
trình tổ
chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”
8. Bổ sung khoản 6 và khoản 7
vào Điều 34 như sau:
“6. Đối với dự án đầu tư đã có quyết định thu hồi đất
và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 chưa thực hiện
chi trả tiền bồi thường thì việc xử lý bồi thường chậm thực hiện theo quy định
của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
7. Đối với dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày 01 tháng
7 năm 2014 nhưng địa phương chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư mà chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sau ngày 01 tháng 7 năm
2014 có thay đổi so với khung chính sách đã được phê duyệt thì bộ, ngành có dự
án đầu tư có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định. Bộ, ngành có dự
án đầu tư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án tổ chức
thực hiện sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.”
Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
Trường hợp đã
có quyết định thu hồi đất và có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được
phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo
phương án đã phê duyệt và không áp dụng theo quy định của Nghị định này.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 03
tháng 3 năm 2017.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định này và rà soát các
văn bản đã ban hành để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với
quy định của Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá
nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (3). XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|