QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: 31/2024/QH15
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2024
|
LUẬT
ĐẤT ĐAI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đất đai.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định về chế độ sở hữu
đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về
đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai,
quyền và nghĩa vụ của công dân, người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện
quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm
vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất.
3. Các đối tượng khác có liên
quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Bản đồ địa chính là bản
đồ thể hiện các thửa đất và các đối tượng địa lý có liên quan, lập theo đơn vị
hành chính cấp xã hoặc theo đơn vị hành chính cấp huyện nơi không thành lập đơn
vị hành chính cấp xã, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm xác định, được lập
theo từng đơn vị hành chính các cấp, theo từng vùng kinh tế - xã hội.
3. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất
là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ quy hoạch, thể hiện nội dung phân bố
các loại đất tại thời điểm cuối kỳ quy hoạch của quy hoạch đó.
4. Bảo vệ, cải tạo, phục hồi
đất là việc áp dụng các biện pháp quản lý, kỹ thuật, cơ giới, sinh học, hữu
cơ tác động vào đất để xử lý đất bị ô nhiễm, phục hồi đất bị thoái hóa.
5. Bồi thường về đất là
việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất thu hồi cho
người có đất thu hồi.
6. Cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là cá nhân đã được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng
đất nông nghiệp mà có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó theo quy định
của Chính phủ.
7. Chi
phí đầu tư vào đất còn lại là chi phí hợp lý mà người sử dụng đất đã
đầu tư trực tiếp vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm
Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi hết.
8. Chỉ tiêu sử dụng đất là
diện tích đất của từng loại đất được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất các cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định để phân bổ trong quá
trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
9. Chiếm
đất là việc sử dụng đất do Nhà nước đã quản lý mà chưa được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép hoặc sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp khác mà
chưa được người đó cho phép.
10. Chủ đầu tư dự án đầu tư
có sử dụng đất (sau đây gọi là chủ đầu tư) là nhà đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư, pháp luật có liên quan đã được lựa chọn để thực hiện dự án
đầu tư có sử dụng đất và được giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
theo quy định của Luật này.
11. Chuyển mục đích sử dụng đất
là việc người sử dụng đất được thay đổi từ mục đích sử dụng đất này sang mục
đích sử dụng đất khác theo quy định của Luật này.
12. Chuyển quyền sử dụng đất
là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác
thông qua hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
13. Cộng đồng dân cư là cộng
đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn,
phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc
có chung dòng họ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
14. Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đất đai là tập hợp các cơ sở dữ liệu đất đai trong đó dữ liệu được sắp xếp,
tổ chức để truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý và cập nhật thông qua phương
tiện điện tử.
15. Đăng ký đất đai, tài sản
gắn liền với đất là việc người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với
đất, người được giao quản lý đất kê khai quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được ghi nhận theo quy định
của Luật này.
16. Đất đang có tranh chấp là
thửa đất có tranh chấp đất đai mà đang trong quá trình được cơ quan có thẩm quyền
giải quyết.
17. Điều chỉnh thời hạn sử dụng
đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi thời hạn sử dụng
đất trong quá trình sử dụng đất.
18. Gia hạn sử dụng đất
là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tiếp tục sử dụng đất khi hết thời
hạn theo mục đích đang sử dụng theo quy định của Luật này.
19. Giá đất là giá trị của
quyền sử dụng đất tính bằng tiền trên một đơn vị diện tích đất.
20. Giá trị quyền sử dụng đất
là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất, loại đất
tại thời điểm được xác định với thời hạn sử dụng đã được xác định.
21. Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng
thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với
đất theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có
liên quan được thực hiện theo quy định của Luật này có giá trị pháp lý tương
đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất tại Luật này.
22. Góp vốn bằng quyền sử dụng
đất là sự thỏa thuận giữa các bên về chuyển quyền sử dụng đất thông
qua việc góp quyền sử dụng đất để tạo thành vốn điều lệ của tổ chức kinh tế,
bao gồm góp vốn để thành lập tổ chức kinh tế hoặc góp thêm vốn điều lệ của tổ
chức kinh tế đã được thành lập.
23. Hệ thống thông tin quốc
gia về đất đai là hệ thống tổng hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin, phần mềm, dữ liệu được xây dựng thành một hệ thống tập trung, thống
nhất trên phạm vi cả nước để quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác thông tin đất
đai.
24. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất là chính sách của Nhà nước nhằm trợ giúp cho người có đất thu hồi,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển
ngoài các khoản đã bồi thường theo quy định của Luật này.
25. Hộ gia đình sử dụng đất là
những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp
luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại
thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận
chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
26. Hợp tác sản
xuất, kinh doanh bằng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo
đó người sử dụng đất dùng quyền sử dụng đất của mình để hợp tác sản xuất, kinh
doanh mà không làm thay đổi quyền sử dụng đất của người sử dụng đất.
27. Hủy hoại đất là hành
vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất mà làm mất
hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.
28. Kế hoạch sử dụng đất
là việc phân kỳ quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện.
29. Kiểm kê đất đai là việc
Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực
địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và biến động đất đai giữa
02 lần kiểm kê.
30. Lấn biển là việc mở rộng
diện tích đất trong phạm vi từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong
nhiều năm về phía biển thuộc vùng biển Việt Nam.
31. Lấn đất là việc người
sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất
sử dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc không được
người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
32. Nhà nước cho thuê quyền sử
dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
33. Nhà nước công nhận quyền
sử dụng đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu cho người đang sử dụng
đất ổn định đối với thửa đất xác định theo quy định của Luật này.
34. Nhà nước giao quyền sử dụng
đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành quyết định giao đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
35. Nhà nước thu hồi đất là
việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất
của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại
đất đang được Nhà nước giao quản lý.
36. Quy hoạch sử dụng đất
là việc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất và khoanh vùng đất đai cho các mục đích
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng
với biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của
các ngành, lĩnh vực đối với từng đơn vị hành chính cho thời kỳ xác định.
37. Quyền thuê trong hợp đồng
thuê đất là quyền của người sử dụng đất được hình thành khi Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm. Người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền
thuê trong hợp đồng thuê đất; người nhận chuyển nhượng quyền thuê trong hợp đồng
thuê đất được kế thừa các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
38. Sử dụng
đất ổn định là việc sử dụng đất vào một mục đích chính nhất định kể từ thời
điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét việc sử dụng đất ổn định.
39. Tái định cư là việc
Nhà nước thực hiện bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tại khu tái định cư hoặc
địa điểm khác phù hợp cho người có đất thu hồi hoặc hỗ trợ bằng giao đất ở, nhà
ở tái định cư cho người không đủ điều kiện bồi thường về đất ở theo quy định của
Luật này nhưng không còn chỗ ở nào khác.
40. Thoái hóa đất là tình
trạng đất bị thay đổi đặc tính, tính chất vốn có ban đầu theo chiều hướng xấu
do tác động của điều kiện tự nhiên, con người.
41. Thống kê đất đai là
việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện trạng sử dụng đất
tại thời điểm thống kê và biến động đất đai giữa 02 lần thống kê.
42. Thửa đất là phần diện
tích đất được giới hạn bởi ranh giới mô tả trên hồ sơ địa chính hoặc được xác định
trên thực địa.
43. Thửa đất chuẩn là thửa
đất có các đặc tính về diện tích, hình thể, kích thước mang tính đại diện cho
các thửa đất trong vùng giá trị, được chọn làm thửa đất chuẩn để định giá cho
các thửa đất khác trong vùng giá trị.
44. Tiền sử dụng đất là số
tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường
hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
45. Tiền thuê đất là số
tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để cho thuê đất hoặc các trường hợp sử dụng
đất mà phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
46. Tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều
kiện và thực hiện thủ tục đầu tư quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài theo
quy định của Luật Đầu tư để thực hiện dự án có sử dụng đất.
47. Tranh chấp đất đai là
tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên
trong quan hệ đất đai.
48. Vùng
giá trị là khu vực các thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng và
có các yếu tố tương đồng về vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng
và yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất.
49. Vùng phụ cận là vùng
đất tiếp giáp với các điểm kết nối giao thông và các tuyến giao
thông có tiềm năng phát triển theo quy hoạch.
Điều 4. Người
sử dụng đất
Người sử dụng đất được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định,
đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất
theo quy định của Luật này, bao gồm:
1. Tổ chức trong nước gồm:
a) Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng
Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định
của pháp luật;
b) Tổ chức kinh tế theo quy định
của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại
khoản 7 Điều này (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);
2. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc;
3. Cá nhân trong nước, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);
4. Cộng đồng dân cư;
5. Tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại
diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa
nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức
liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
6. Người gốc Việt Nam định cư ở
nước ngoài;
7. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài.
Điều 5.
Nguyên tắc sử dụng đất
1. Đúng mục đích sử dụng đất.
2. Bền vững, tiết kiệm, có hiệu
quả đối với đất đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất.
3. Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân
hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất.
4. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất liền kề và xung quanh.
Điều 6. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất
1. Người đại diện
theo pháp luật của tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài; người đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đối với việc
sử dụng đất của tổ chức mình.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất
phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng vào mục đích xây
dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn
hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang và
công trình công cộng khác của xã, phường, thị trấn; đất tôn giáo, đất tín ngưỡng
chưa giao quản lý, sử dụng.
3. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon,
buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người
được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra.
4. Người đại diện
tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đối với việc
sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
5. Cá nhân, người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.
6. Người có chung
quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất
đối với việc sử dụng đất đó.
Điều 7. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản
lý
1. Người đại diện
của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau
đây:
a) Tổ chức trong
nước được giao quản lý công trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn các
công trình theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức trong
nước được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên
dùng;
c) Tổ chức trong
nước được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
d) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu
tư theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã chịu trách
nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao quản
lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại
các đảo chưa giao cho đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã quản lý.
4. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với
đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.
Điều 8. Khuyến khích đầu tư vào sử dụng đất đai
1. Nâng cao hiệu
quả sử dụng đất.
2. Bảo vệ, cải tạo,
làm tăng độ màu mỡ của đất; xử lý đất, đất có mặt nước bị ô nhiễm, phục hồi đất
bị thoái hóa.
3. Lấn biển, đưa
diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất bãi bồi ven sông, ven biển, đất có mặt
nước hoang hóa vào sử dụng theo quy định của Luật này.
4. Tập trung đất đai
để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp quy mô lớn.
5. Phát triển kết
cấu hạ tầng để làm tăng giá trị của đất, phát triển công trình ngầm.
6. Phát triển
văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ,
môi trường.
Điều 9. Phân loại đất
1. Căn cứ vào mục đích sử dụng,
đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp,
nhóm đất chưa sử dụng.
2. Nhóm đất
nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng
đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
d) Đất nuôi trồng thủy sản;
đ) Đất chăn nuôi tập trung;
e) Đất làm muối;
g) Đất nông nghiệp khác.
3. Nhóm đất
phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất ở, gồm đất ở tại nông
thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh);
d) Đất xây dựng công trình sự
nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể
dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại
giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp
công lập khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất
cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
e) Đất sử dụng vào mục đích công
cộng, gồm: đất công trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất
công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai;
đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất khu vui chơi, giải
trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng;
g) Đất sử dụng cho hoạt động tôn
giáo (sau đây gọi là đất tôn giáo); đất sử dụng cho hoạt động tín ngưỡng (sau
đây gọi là đất tín ngưỡng);
h) Đất nghĩa trang, nhà tang lễ,
cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
i) Đất có mặt
nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác.
4. Nhóm đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng và chưa
giao, chưa cho thuê.
5. Chính phủ quy định
chi tiết các loại đất tại Điều này.
Điều 10.
Xác định loại đất
1. Việc xác định loại đất dựa
trên một trong các căn cứ sau đây:
a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại Điều 137 của Luật này đối với trường hợp chưa
được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này;
c) Quyết định giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với
trường hợp không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này và trường hợp loại đất
xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định của Luật này
hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất thì việc xác định loại đất thực hiện theo
quy định của Chính phủ.
Điều 11. Hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai
1. Lấn đất,
chiếm đất, hủy hoại đất.
2. Vi phạm quy định của pháp luật
về quản lý nhà nước về đất đai.
3. Vi phạm chính sách về đất đai
đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.
5. Không cung cấp thông tin hoặc
cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn
theo quy định của pháp luật.
6. Không ngăn chặn, không xử lý
hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
7. Không thực hiện đúng quy định
của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
8. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch
về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
9. Không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
10. Cản trở, gây khó khăn đối với
việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
11. Phân biệt đối xử về giới
trong quản lý, sử dụng đất đai.
Chương II
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA NHÀ NƯỚC, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
Mục 1. QUYỀN
HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ NƯỚC LÀ ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 12. Sở
hữu đất đai
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao
quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Điều 13.
Quyền của Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai
1. Quyết định quy
hoạch sử dụng đất.
2. Quyết định mục
đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Quy định hạn mức
sử dụng đất gồm hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công
nhận đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.
4. Quyết định thời
hạn sử dụng đất.
5. Quyết định thu
hồi đất.
6. Quyết định
trưng dụng đất.
7. Quyết định giao
đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất.
8. Quyết định cho thuê
đất thu tiền thuê đất hằng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê.
9. Công nhận quyền
sử dụng đất.
10. Quy định
nguyên tắc, phương pháp định giá đất; ban hành bảng giá đất và quyết định
giá đất cụ thể.
11. Quyết định chính sách tài
chính về đất đai; điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của
người sử dụng đất mang lại.
12. Quy định quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất phù hợp với hình thức giao đất, cho thuê đất,
công nhận quyền sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của
người sử dụng đất.
Điều 14. Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai
Nhà nước thực hiện quyền đại diện
chủ sở hữu về đất đai theo thẩm quyền quy định của Luật này và luật khác có liên
quan thông qua các cơ quan sau đây:
1. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội ban hành luật, pháp lệnh, nghị quyết về đất đai; quyết định quy hoạch sử dụng
đất quốc gia; thực hiện quyền giám sát đối với việc quản lý, sử dụng đất đai
trong phạm vi cả nước;
2. Hội đồng nhân dân các cấp thực
hiện quyền thông qua quy hoạch sử dụng đất của địa phương mình trước
khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông qua việc thu hồi đất để
thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng của địa phương theo thẩm quyền; thông qua việc chuyển mục đích sử dụng
đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất theo thẩm
quyền quy định của Luật này; quyết định bảng giá đất; giám sát việc thi hành pháp
luật về đất đai tại địa phương;
3. Chính phủ, Ủy ban nhân dân
các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo thẩm quyền quy định
của Luật này và luật khác có liên quan.
Điều 15.
Trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất
1. Có chính sách tạo điều kiện
cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp không có đất sản xuất do quá trình
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề,
chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư theo quy định của pháp luật cho người có đất thu hồi khi Nhà nước
thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng.
4. Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn, trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật cho người sử dụng đất trong
việc thực hiện chính sách, pháp luật, thủ tục hành chính về đất đai, khai thác
thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
5. Giải quyết tranh chấp đất
đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Điều 16.
Trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
1. Có chính sách bảo đảm đất
sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với phong tục, tập
quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng.
2. Có chính sách hỗ trợ đất đai
lần đầu cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo
tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, phù hợp với phong tục, tập
quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng để bảo đảm
ổn định cuộc sống như sau:
a) Giao đất ở trong hạn mức và
được miễn, giảm tiền sử dụng đất;
b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối
với đất có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận hoặc được thừa kế,
tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
c) Giao đất nông nghiệp trong hạn
mức không thu tiền sử dụng đất;
d) Cho thuê đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất;
đ) Diện tích giao đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính
cho tổng diện tích đất được Nhà nước giao, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc
thiểu số.
3. Có chính
sách hỗ trợ đất đai để bảo đảm ổn định
cuộc sống cho cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất quy định tại khoản 2 Điều này nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất
so với hạn mức mà thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở
thì được giao tiếp đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong
hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Trường hợp thiếu đất ở
thì cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và
được miễn, giảm tiền sử dụng đất;
b) Trường hợp không còn hoặc thiếu
đất nông nghiệp thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền
hoặc cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh
và được miễn, giảm tiền thuê đất.
4. Đất để
thực hiện chính sách quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được bố trí từ
quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý hoặc từ quỹ đất thu hồi theo
quy định tại khoản 29 Điều 79 của Luật này.
5. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế và quỹ đất của địa phương quyết định diện
tích giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với cá
nhân là người dân tộc thiểu số theo quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành chính sách của
địa phương về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn
phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và tổ chức thực hiện.
7. Hằng
năm, Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về các
trường hợp không còn, thiếu hoặc không có đất để giao đất, cho thuê đất theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; các trường hợp vi phạm chính sách về
đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số, các trường hợp đã được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều này mà không còn nhu cầu sử dụng
đất mà phải thu hồi đất để tiếp tục thực hiện chính sách về đất đai đối với đồng
bào dân tộc thiểu số quy định tại Điều này.
8. Kinh phí
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thu hồi đất theo quy định tại khoản 29 Điều 79 của Luật này; kinh
phí đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất và các chi phí khác để thực hiện chính sách về đất
đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số được bố trí từ ngân sách nhà nước và nguồn
vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
9. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 17. Bảo
đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất
1. Nhà nước bảo hộ quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất.
2. Nhà nước không thừa nhận việc
đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng
trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 18.
Trách nhiệm của Nhà nước trong việc cung cấp thông tin đất đai
1. Bảo đảm quyền tiếp cận của
người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân khác đối với Hệ thống thông tin quốc gia
về đất đai theo quy định của pháp luật; ưu tiên lựa chọn hình thức phù hợp với
phong tục, tập quán và văn hóa truyền thống của từng dân tộc, từng vùng.
2. Công bố kịp thời, công khai
thông tin thuộc Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai cho người sử dụng đất
và tổ chức, cá nhân khác, trừ những thông tin thuộc bí mật nhà nước theo quy định
của pháp luật.
3. Thông báo quyết định hành
chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai đến người sử dụng đất
và tổ chức, cá nhân khác bị ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp.
Điều 19.
Vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của
Mặt trận trong quản lý và sử dụng đất đai
1. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tham gia xây dựng pháp luật, thực hiện phản biện xã hội đối với dự
thảo văn bản pháp luật về đất đai, dự thảo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc
gia, dự án có sử dụng đất do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định, chấp thuận
chủ trương đầu tư.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Tham gia xây dựng pháp luật;
thực hiện phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản pháp luật về đất đai, dự thảo
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cùng cấp, dự án có sử dụng đất do Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Tham gia ý kiến về trường hợp
thu hồi đất, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, trường hợp cưỡng chế
khi thực hiện thu hồi đất;
c) Tham gia ý kiến, giám sát quá
trình xây dựng bảng giá đất và thực hiện bảng giá đất;
d) Tham gia hòa giải tranh chấp
đất đai theo quy định của pháp luật;
đ) Giám sát việc thực hiện chính
sách, pháp luật về thu hồi đất, trưng dụng đất; về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; về cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm trong việc tuyên truyền, phổ
biến chính sách, pháp luật về đất đai tới Nhân dân, vận động Nhân dân thực hiện
và chấp hành tốt chính sách, pháp luật về đất đai.
Mục 2. QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 20. Nội
dung quản lý nhà nước về đất đai
1. Ban hành và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai.
2. Tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hợp tác quốc tế
trong quản lý, sử dụng đất đai.
3. Xác định địa giới đơn vị hành
chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính.
4. Đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ
địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất và các bản
đồ chuyên ngành về quản lý, sử dụng đất.
5. Điều tra, đánh giá và bảo vệ,
cải tạo, phục hồi đất đai.
6. Lập, điều chỉnh, quản lý quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
7. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, công nhận quyền sử dụng đất, trưng dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
8. Điều tra, xây dựng bảng giá đất,
giá đất cụ thể, quản lý giá đất.
9. Quản lý tài chính về đất đai.
10. Bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất, trưng dụng đất.
11. Phát triển, quản lý và khai
thác quỹ đất.
12. Đăng ký đất đai, lập và quản
lý hồ sơ địa chính; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận.
13. Thống kê, kiểm kê đất đai.
14. Xây dựng, quản lý, vận hành,
khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.
15. Quản lý, giám sát việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
16. Giải quyết tranh chấp đất
đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.
17. Cung cấp, quản lý hoạt động
dịch vụ công về đất đai.
18. Thanh
tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật
về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
Điều 21.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ
và chính quyền địa phương các cấp
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.
2. Thủ tướng Chính phủ thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai theo quy định của Luật này.
3. Bộ Tài
nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về đất đai.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm giúp Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai.
5. Chính quyền địa phương các cấp
có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định
của Luật này.
Ở đơn vị hành chính cấp huyện
không thành lập đơn vị hành chính cấp xã thì Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp xã quy định của Luật này.
Điều 22. Cơ
quan có chức năng quản lý đất đai và công chức làm công tác địa chính ở cấp xã
1. Hệ thống cơ quan có chức năng
quản lý đất đai được tổ chức thống nhất ở trung ương và địa phương.
2. Cơ quan có chức năng quản lý
nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Cơ quan có chức năng quản lý
đất đai ở địa phương được thành lập ở cấp tỉnh và ở cấp huyện.
4. Tổ chức
dịch vụ công về đất đai, bao gồm tổ chức đăng ký đất đai, tổ chức phát triển quỹ
đất và các tổ chức dịch vụ công khác được thành lập và hoạt động theo quy định
của Chính phủ.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã có
công chức làm công tác địa chính theo quy định của Luật
Cán bộ, công chức. Công chức làm công tác địa chính có trách nhiệm giúp Ủy
ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý đất đai tại địa phương.
Mục 3. QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI
Điều 23.
Quyền của công dân đối với đất đai
1. Tham gia xây dựng, góp ý,
giám sát trong việc hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về đất
đai.
2. Tham gia quản lý nhà nước,
góp ý, thảo luận và kiến nghị, phản ánh với cơ quan nhà nước về công tác quản
lý, sử dụng đất đai.
3. Quyền về bình đẳng, bình đẳng
giới trong quản lý, sử dụng đất đai.
4. Tham gia đấu giá quyền sử dụng
đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định
của pháp luật; đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng
đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy
định của pháp luật.
5. Nhận chuyển nhượng, nhận tặng
cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất; mua, bán, nhận chuyển
nhượng cổ phần, phần vốn góp là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
6. Thực hiện các quyền của người
sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Điều 24.
Quyền tiếp cận thông tin đất đai
1. Công dân được tiếp cận
các thông tin đất đai sau đây:
a) Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, các quy hoạch có liên quan đến sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
b) Kết quả thống kê, kiểm kê đất
đai;
c) Giao đất, cho thuê đất;
d) Bảng giá đất đã được công bố;
đ) Phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
e) Kết quả thanh tra, kiểm tra,
giải quyết tranh chấp đất đai; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai,
kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
g) Thủ tục hành chính về đất
đai;
h) Văn bản quy phạm pháp
luật về đất đai;
i) Các thông tin đất đai khác
theo quy định của pháp luật.
2. Việc tiếp cận thông tin đất
đai thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về tiếp cận thông tin và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 25.
Nghĩa vụ của công dân đối với đất đai
1. Chấp hành đúng các quy định của
pháp luật về đất đai.
2. Giữ gìn, bảo vệ và phát triển
tài nguyên đất.
3. Tôn trọng quyền sử dụng đất của
người sử dụng đất khác.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Mục 1. QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 26.
Quyền chung của người sử dụng đất
1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Hưởng thành quả lao động, kết
quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp.
3. Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và
giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người
khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
6. Được quyền chuyển mục đích sử
dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của
Luật này.
8. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi
khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Điều 27. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa
kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực
hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của
Luật này và luật khác có liên quan.
2. Nhóm
người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ
như sau:
a) Nhóm người sử dụng đất bao gồm
thành viên hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ
của cá nhân theo quy định của Luật này.
Trường hợp trong nhóm người sử dụng
đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và
nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;
b) Trường hợp nhóm người sử dụng
đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong
nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng
đất của mình thì phải thực hiện đăng ký biến động hoặc tách thửa theo quy định,
làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định
của Luật này.
Trường hợp quyền sử dụng đất của
nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì các thành viên cùng
nhau thực hiện hoặc ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ
của nhóm người sử dụng đất.
3. Việc
công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng
đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng
cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại
điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển
đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất
mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất
động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng
đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng
thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về
công chứng, chứng thực.
Điều 28. Nhận quyền sử dụng đất
1. Người nhận quyền sử dụng đất
được quy định như sau:
a) Cá nhân được nhận chuyển đổi
quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 của Luật
này;
b) Tổ chức kinh tế, cá nhân được
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
c) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt
Nam được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu công nghệ cao;
d) Tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị
quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ;
đ) Tổ chức kinh tế, tổ chức kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
e) Tổ chức trong nước, cá nhân,
cộng đồng dân cư được nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của Luật
này;
g) Tổ chức trong nước, cá nhân,
cộng đồng dân cư được nhận thừa kế quyền sử dụng đất;
h) Người gốc
Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được mua, thuê
mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, nhận quyền sử dụng đất ở trong dự
án phát triển nhà ở; nhận thừa kế quyền sử dụng đất ở và các loại đất khác
trong cùng thửa đất có nhà ở theo quy định của pháp luật về dân sự; nhận tặng
cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở từ những người thuộc hàng thừa kế
theo quy định của pháp luật về dân sự;
i) Tổ chức trong nước, cá nhân,
cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt
Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất; tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài được Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở
để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
k) Tổ chức kinh tế, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cá nhân, người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất;
l) Tổ chức trong nước, cá nhân,
cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước công
nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn định;
m) Tổ chức trong nước, cá nhân,
người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa
giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận;
thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, bản
án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được
thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam; văn bản
công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về
việc chia, tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với nhóm người sử dụng
đất mà có chung quyền sử dụng đất;
n) Cộng đồng dân cư, tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa
giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận;
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai,
khiếu nại, tố cáo về đất đai, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết của
Trọng tài thương mại Việt Nam;
o) Tổ chức trong nước là pháp
nhân mới được hình thành thông qua việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển
đổi mô hình tổ chức theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn
bản về việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi mô hình tổ chức của tổ
chức kinh tế phù hợp với pháp luật được nhận quyền sử dụng đất từ các tổ chức
là pháp nhân bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi.
2. Tổ chức trong nước, cá nhân
được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật không phụ
thuộc vào nơi cư trú, nơi đóng trụ sở, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 45 và Điều 48 của Luật này.
3. Đối với
khu vực hạn chế tiếp cận đất đai thì việc nhận quyền sử dụng đất quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện theo trình tự, thủ tục do Chính phủ quy định.
Điều 29. Quyền đối với thửa đất liền kề
1. Quyền đối với thửa đất liền kề
bao gồm quyền về lối đi; cấp nước, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh
tác; cấp khí ga; lắp đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần
thiết khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền đối với thửa đất liền kề thực hiện theo quy định của pháp luật về
dân sự; đồng thời phải thực hiện đăng ký theo quy định tại
Điều 133 của Luật này đối với trường hợp quyền
về lối đi; cấp nước, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác.
Điều 30.
Quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất
1. Tổ chức
kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hằng năm nhưng thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật này được
lựa chọn chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho thời gian thuê đất
còn lại và phải xác định lại giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết
định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê theo quy định của Luật này.
2. Tổ chức
kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê được lựa chọn chuyển sang thuê đất thu tiền thuê đất hằng
năm. Tiền thuê đất đã nộp được khấu trừ vào tiền thuê đất hằng năm phải nộp
theo quy định của Chính phủ.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất mà có nhu cầu sử dụng một phần hoặc
toàn bộ diện tích được giao để sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ thì được
lựa chọn chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm
đối với phần diện tích đó.
Điều 31. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
1. Sử dụng đất đúng mục đích,
đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều
cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy
định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện kê khai đăng ký đất
đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê
lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện
nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện biện pháp bảo vệ đất;
xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do
mình gây ra.
5. Tuân thủ quy định về bảo vệ
môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất có liên quan.
6. Tuân thủ quy định của pháp luật
về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
7. Bàn giao
lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Mục 2. QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC TRONG NƯỚC, TỔ CHỨC TÔN GIÁO, TỔ CHỨC TÔN GIÁO TRỰC THUỘC
SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 32.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
1. Tổ chức trong nước, tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều
31 của Luật này.
2. Tổ chức trong nước, tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử
dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều 33. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê
1. Tổ chức
kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định
tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;
b) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
c) Cho thuê quyền sử dụng đất,
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc
sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
d) Tặng cho quyền sử dụng đất
cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các
công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông
theo quy hoạch; tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình
thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
đ) Thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được
phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định
của pháp luật;
e) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất với tổ chức trong nước, cá nhân,
người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị sự
nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm
công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 202 của Luật này thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức trong nước được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì
có các quyền và nghĩa vụ theo quy định sau đây:
a) Trường hợp được Nhà nước giao
đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở
cho lực lượng vũ trang nhân dân, dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ như trường
hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất;
b) Tổ chức
trong nước được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư có mục đích
kinh doanh mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và
nghĩa vụ như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất; trường hợp chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì phải
nộp cho Nhà nước một khoản tiền tương ứng với số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
đã được miễn, giảm tại thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật có liên quan có quy định khác.
Điều 34.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất do Nhà nước cho thuê đất thu tiền
hằng năm
1. Tổ chức kinh tế, tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
hằng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định
tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;
b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu
của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt
Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
c) Bán tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền với đất, bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và
quyền thuê trong hợp đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật này. Người mua tài sản gắn liền với đất
và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục thuê đất theo mục đích đã
được xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại, được kế thừa các quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan;
d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở
hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất; người nhận góp vốn bằng
tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định
trong thời hạn còn lại;
đ) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu
của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;
e) Cho thuê lại quyền sử dụng đất
theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết
cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng
đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao; người thuê lại
quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích và thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập được
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm không thuộc trường hợp sử dụng
đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công
nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 202 của Luật này thì có
quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này, trừ quyền bán, quyền thế chấp
và quyền góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng
thuê đất. Việc khai thác, sử dụng quỹ đất đã được Nhà nước cho thuê đất kết hợp
vào mục đích khác thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với đất đơn vị sự nghiệp
công lập được Nhà nước cho thuê đất thì được phép chủ động khai thác, sử dụng kết
hợp đa mục đích theo phương án được cơ quan chủ quản phê duyệt phù hợp với quy
định của Luật này và pháp luật có liên quan; trường hợp có đầu tư xây dựng công
trình trên đất phải phù hợp với pháp luật về xây dựng. Việc khai thác, sử dụng
đất kết hợp đa mục đích phải được hạch toán theo quy định của pháp luật;
b) Đối với đất do đơn vị sự nghiệp
công lập đang sử dụng mà có nhu cầu cho thuê, liên doanh, liên kết với tổ chức
kinh tế thì phải có đề án sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, liên
doanh, liên kết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Tổ chức kinh tế, đơn vị sự
nghiệp công lập sử dụng đất thuê của tổ chức, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu công nghệ cao thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật về dân sự.
Điều 35.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất
1. Tổ chức kinh tế nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ
chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này.
2. Tổ chức kinh tế nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng
đất hoặc Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều
33 của Luật này.
3. Tổ chức kinh tế nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật thì có các quyền
và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp nhận chuyển nhượng
và không chuyển mục đích sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 33 của Luật này;
b) Trường hợp nhận chuyển nhượng
và chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản
3 Điều 33 của Luật này;
c) Trường hợp nhận chuyển nhượng
và chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hằng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản
1 Điều 34 của Luật này.
4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức
kinh tế sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất được quy định như sau:
a) Trường hợp thuộc hình thức Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản
1 và khoản 3 Điều 33 của Luật này;
b) Trường hợp thuộc hình thức Nhà
nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định
tại khoản 1 Điều 34 của Luật này.
Điều 36.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền
sử dụng đất của tổ chức kinh tế khi giải thể, phá sản
1. Tổ chức kinh tế nhận góp vốn
bằng quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức kinh tế khác thì có quyền và nghĩa
vụ quy định tại Điều 33 của Luật này trong các trường hợp
sau đây:
a) Đất của tổ chức kinh tế góp vốn
có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, do nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất;
b) Đất của cá nhân góp vốn mà
không phải là đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm.
2. Quyền sử dụng đất của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thể, phá sản thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với đất được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất; được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất, do mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua
tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc
do Nhà nước hỗ trợ thì Nhà nước thu hồi đất đó theo quy định của Luật này và
pháp luật về hợp tác xã;
b) Đối với đất được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê, do mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua
tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có
nguồn gốc do Nhà nước hỗ trợ; đất do thành viên góp quyền sử dụng vào hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã thì Nhà nước không thu hồi đất, quyền sử dụng đất đó
là của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và được xử lý theo điều lệ của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã, nghị quyết của đại hội thành viên.
3. Quyền sử dụng đất của tổ chức
kinh tế là doanh nghiệp khi giải thể, phá sản được xử lý theo quy định của pháp
luật về doanh nghiệp, pháp luật về phá sản và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Mục 3. QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 37.
Quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất
1. Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp
được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng
cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định
tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;
b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất
nông nghiệp với cá nhân khác;
c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
d) Cho tổ chức, cá nhân khác,
người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng
đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền
để thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất của
mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Trường hợp người được thừa kế là
người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng
đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của
Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;
e) Tặng cho quyền sử dụng đất
cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các
công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông
theo quy hoạch; tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình
thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tặng cho
quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với cá
nhân hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này;
g) Thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép
hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của
pháp luật;
h) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất với tổ chức, góp quyền sử dụng đất
với cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh
doanh.
2. Cá nhân được Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định
tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;
b) Bán tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền với đất, bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và
quyền thuê trong hợp đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật này. Người mua tài sản gắn liền với đất và
quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục thuê đất theo mục đích đã được
xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại theo mục đích đã được xác định; được kế
thừa các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này và
pháp luật có liên quan;
c) Để thừa kế, tặng cho tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;
người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản và quyền thuê trong hợp đồng
thuê đất được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
d) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu
của mình gắn liền với đất, cho thuê lại quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;
đ) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu
của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt
Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
e) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở
hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất với tổ chức, cá nhân, người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước
tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại.
3. Cá nhân thuê lại đất trong
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao thì có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
a) Trường hợp thuê đất, thuê lại
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp thuê đất, thuê lại
đất trả tiền thuê đất hằng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Cá nhân được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và
nghĩa vụ như trường hợp không được miễn, không được giảm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất.
5. Cá nhân sử dụng đất thuê của
tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì có
quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 38.
Quyền và nghĩa vụ của cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền
sử dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất
1. Cá nhân được phép chuyển mục
đích sử dụng đất từ đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang
đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước cho thuê đất
có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của
Luật này.
2. Cá nhân sử dụng đất được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước cho thuê đất có quyền và nghĩa vụ như sau:
a) Trường hợp được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều
37 của Luật này;
b) Trường hợp được Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này.
Điều 39. Quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư sử dụng đất
1. Cộng đồng dân cư sử dụng đất
có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của
Luật này.
2. Cộng đồng dân cư sử dụng đất
có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân có hình thức sử dụng đất
tương ứng, trừ quyền để thừa kế.
Trường hợp cộng đồng dân cư được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất
theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất thì không có quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất.
Mục 4. QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI CÓ CHỨC NĂNG NGOẠI GIAO, NGƯỜI GỐC VIỆT NAM
ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC KINH TẾ CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 40.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
1. Tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao sử dụng đất tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định
tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;
b) Xây dựng các công trình trên
đất theo giấy phép của cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền;
c) Sở hữu công trình do mình xây
dựng trên đất thuê trong thời hạn thuê đất;
d) Việc trả lại đất, chuyển quyền
sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không còn nhu cầu
sử dụng vào mục đích đã được thuê đất thì thực hiện theo điều ước quốc tế, thỏa
thuận quốc tế và quy định của pháp luật.
2. Trường hợp điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác thì tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao có quyền và nghĩa vụ theo
điều ước quốc tế đó.
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của người gốc Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án
đầu tư tại Việt Nam
1. Người gốc Việt Nam định cư ở
nước ngoài về đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật
này.
2. Người gốc Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hằng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định
tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;
b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu
của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt
Nam;
c) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở
hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất; người nhận góp vốn bằng
tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo đúng mục đích đã được xác định
trong thời hạn còn lại;
d) Bán tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền với đất, bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất và
quyền thuê trong hợp đồng thuê đất khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật này. Người mua tài sản gắn liền với đất và
quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được tiếp tục thuê đất theo mục đích đã được
xác định và thời hạn sử dụng đất còn lại, có các quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
đ) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu
của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;
e) Cho thuê lại quyền sử dụng đất
theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết
cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng
đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao; người thuê lại
quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích và thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định.
3. Người gốc
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
để thực hiện dự án có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định
tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;
b) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất;
c) Cho thuê, cho thuê lại quyền
sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng
đất;
d) Thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được
phép hoạt động tại Việt Nam;
đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất.
4. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài có sử dụng đất được hình thành do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần,
phần vốn góp thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này tương ứng với hình thức nộp tiền sử dụng đất, trả tiền thuê đất.
5. Người gốc Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện
các dự án đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều
33 của Luật này.
Điều 42.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất
do nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao
có thu tiền sử dụng đất, quyền sử dụng đất được thuê trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản
3 Điều 41 của Luật này.
2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài được chuyển đổi từ doanh nghiệp liên doanh mà bên Việt Nam góp vốn bằng
quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại
khoản 2 Điều 41 của Luật này đối với trường hợp quyền sử dụng
đất do nhận góp vốn trước đó không thuộc trường hợp được sử dụng để thực hiện
các dự án đầu tư nhà ở để bán và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm theo quy định của Luật này;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại
khoản 3 Điều 41 của Luật này đối với trường hợp quyền sử dụng
đất do nhận góp vốn trước đó không thuộc trường hợp được sử dụng để thực hiện
các dự án đầu tư nhà ở để bán và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy
định của Luật này;
c) Quyền và nghĩa vụ quy định tại
khoản 3 Điều 41 của Luật này đối với trường hợp quyền sử dụng
đất do nhận góp vốn trước đó được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư nhà ở để
bán và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
3. Doanh nghiệp nhà nước được
Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà được sử dụng giá trị
quyền sử dụng đất như ngân sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp, không phải ghi
nhận nợ và không phải hoàn trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất
đai góp vốn liên doanh với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì doanh
nghiệp liên doanh có quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và
khoản 3 Điều 33 của Luật này. Giá trị quyền sử dụng đất là phần vốn của Nhà
nước đóng góp vào doanh nghiệp liên doanh.
Điều 43. Quyền và nghĩa vụ của người gốc Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu công nghệ cao
1. Người gốc Việt Nam định cư ở
nước ngoài nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu công nghệ cao có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản
1 và khoản 3 Điều 33 của Luật này.
2. Người gốc Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất, thuê lại đất
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao có các quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Trường hợp trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê, trả tiền thuê lại đất một lần cho cả thời gian
thuê lại thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản
3 Điều 33 của Luật này;
b) Trường hợp trả tiền thuê đất,
thuê lại đất hằng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản
1 Điều 34 của Luật này.
Điều 44.
Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định
cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam
1. Người gốc Việt Nam định cư ở
nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; có quyền sử dụng đất ở do nhận chuyển quyền sử
dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở.
2. Người gốc Việt Nam định cư ở
nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này có các quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định
tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;
b) Chuyển quyền sử dụng đất ở
khi bán, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá nhân, người gốc Việt
Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; tặng
cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng
cho để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết. Trường hợp tặng
cho, để thừa kế cho đối tượng không được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng
này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở và không
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
c) Chuyển nhượng, cho thuê, tặng
cho, để thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất ở theo quy định của Luật này;
d) Thế chấp nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.
3. Trường hợp tất cả người nhận
thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều
là người nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối
tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định
tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc
được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:
a) Trong trường hợp chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thì bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất là người nhận thừa kế;
b) Trong trường hợp tặng cho quyền
sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 37 của Luật này và phù hợp với quy định của
pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho
trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
c) Trong trường hợp chưa chuyển
nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại
diện theo ủy quyền bằng văn bản nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại tổ chức đăng
ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.
4. Trường hợp trong số những người
nhận thừa kế có người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng
được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam còn những người
khác thuộc diện được nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai mà chưa phân chia thừa kế quyền sử dụng đất cho từng người nhận thừa
kế thì những người nhận thừa kế hoặc người đại diện theo ủy quyền bằng văn bản
nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại tổ chức đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa
chính.
Sau khi giải quyết xong việc
phân chia thừa kế thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất cho người thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; đối với người gốc Việt Nam định cư ở
nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất
ở tại Việt Nam thì phần thừa kế được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều
này.
5. Người nhận thừa kế trong các
trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều này được ủy quyền bằng
văn bản cho người khác trông nom hoặc tạm sử dụng đất và thực hiện nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Mục 5. ĐIỀU
KIỆN THỰC HIỆN CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 45. Điều
kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa
kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận
chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực
hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ
trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền,
đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp
quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật
này;
b) Đất không có tranh chấp hoặc
tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết
định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp
luật;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê
biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật
thi hành án dân sự;
d) Trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Quyền sử dụng đất không bị áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp
chủ đầu tư chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất
động sản thì ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng
điều kiện khác theo quy định của Luật Kinh
doanh bất động sản, Luật Nhà ở.
3. Người sử dụng đất khi thực hiện
các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì ngoài các điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện theo các trường
hợp sau đây:
a) Đối với trường hợp mua, bán
tài sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước cho
thuê thu tiền thuê đất hằng năm thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật này;
b) Đối với trường hợp chuyển đổi
quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 47 của Luật này;
c) Đối với trường hợp thực hiện
quyền sử dụng đất của cá nhân là người dân tộc thiểu số được giao đất, cho thuê
đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật này thì phải
đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 48 của Luật này.
4. Trường hợp
nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được thực hiện quyền khi
có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định
của Luật này.
5. Trường hợp người sử dụng đất
được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì
phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
6. Tổ chức
kinh tế được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp phải có phương án
sử dụng đất nông nghiệp được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận. Phương án sử
dụng đất nông nghiệp phải có các nội dung chính sau đây:
a) Địa điểm, diện tích, mục đích
sử dụng đất;
b) Kế hoạch sản xuất, kinh doanh
nông nghiệp;
c) Vốn đầu tư;
d) Thời hạn sử dụng đất;
đ) Tiến độ sử dụng đất.
7. Cá nhân
không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử
dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật
này thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có
phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6
Điều này và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận
tặng cho là người thuộc hàng thừa kế.
8. Các trường
hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy định như
sau:
a) Tổ chức kinh tế không được nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân,
trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cá nhân không sinh sống trong
khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu
bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;
c) Tổ chức, cá nhân, cộng đồng
dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không
cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
Điều 46. Điều kiện bán tài sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp
đồng thuê đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm
1. Tổ chức kinh tế, cá nhân, người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được
bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng
năm khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tài sản gắn liền với đất thuê
được tạo lập hợp pháp và đã được đăng ký theo quy định của pháp luật;
b) Đã hoàn thành việc xây dựng
theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp
thuận (nếu có), trừ trường hợp phải thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực thi hành, quyết định cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự
hoặc kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thanh tra, kiểm tra.
2. Tổ chức
kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm được
bán tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Đã ứng trước tiền bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư mà chưa khấu trừ hết vào tiền thuê đất phải nộp.
3. Người mua tài sản gắn liền với
đất hoặc mua tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được
tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích trong thời hạn sử dụng đất còn lại, được tiếp
tục khấu trừ tiền đã ứng trước mà chưa được khấu trừ quy định tại điểm b khoản
2 Điều này và phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai theo quy định của Luật
này.
4. Trường hợp bán tài sản gắn liền
với đất là công trình xây dựng mà đủ điều kiện tách thửa thì được tách thửa để
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
5. Trường hợp được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh kết
cấu hạ tầng thì được bán tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều 45 của Luật này và điều kiện khác theo quy
định của Luật Kinh doanh bất động sản.
Điều 47. Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp
do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền
sử dụng đất nông nghiệp trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh cho cá nhân khác
và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí
trước bạ.
Điều 48.
Trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất có điều kiện
1. Cá nhân là người dân tộc thiểu
số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản
3 Điều 16 của Luật này được để thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất cho người thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản
2 Điều 16 của Luật này.
Trường hợp người sử dụng đất chết
mà không có người thừa kế thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này thì Nhà nước thu hồi đất và bồi
thường tài sản gắn liền với đất cho người thừa kế theo quy định của pháp luật;
trường hợp người sử dụng đất chuyển khỏi địa bàn cấp tỉnh nơi có đất đến nơi
khác sinh sống hoặc không còn nhu cầu sử dụng mà không tặng cho, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này thì Nhà nước thu hồi đất và bồi
thường tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật cho người có đất
thu hồi. Diện tích đất đã thu hồi được dùng để tiếp tục giao đất, cho thuê đất
cho cá nhân khác là người dân tộc thiểu số theo chính sách quy định tại Điều 16 của Luật này.
2. Cá nhân là người dân tộc thiểu
số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản
3 Điều 16 của Luật này thì được thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng
chính sách.
3. Cá nhân là người dân tộc thiểu
số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản
3 Điều 16 của Luật này không được chuyển nhượng, góp vốn, tặng cho, thừa kế,
thế chấp quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm quản lý diện tích đất thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương IV
ĐỊA GIỚI ĐƠN VỊ HÀNH
CHÍNH, ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ ĐẤT ĐAI
Mục 1. ĐỊA
GIỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
Điều 49. Địa
giới đơn vị hành chính
1. Địa giới đơn vị hành chính được
lập theo đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh. Hồ sơ địa giới đơn vị
hành chính thể hiện thông tin về việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
đơn vị hành chính và các mốc địa giới, đường địa giới của đơn vị hành chính đó.
2. Bộ Nội vụ
hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan xác định địa giới đơn vị hành
chính cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp dưới có liên quan xác định địa giới đơn vị hành chính trên thực địa
và lập hồ sơ về địa giới đơn vị hành chính trong phạm vi địa phương.
3. Phạm vi
quản lý đất đai trên đất liền được xác định theo đường địa giới đơn vị hành
chính của từng đơn vị hành chính theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp phạm
vi quản lý đất đai cấp tỉnh chưa xác định được do chưa xác định được địa giới đơn
vị hành chính thì Bộ Nội vụ chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và
các địa phương có liên quan lập hồ sơ trình Chính phủ.
5. Trường hợp phạm
vi quản lý đất đai cấp huyện, cấp xã chưa xác định được do chưa xác định được địa
giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp
chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp dưới có liên quan phối hợp giải quyết; trong thời
gian chưa có quyết định về xác định địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã thì Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp thực hiện các nội dung quản lý nhà nước
về đất đai đối với khu vực chưa thống nhất. Trường hợp không thống nhất được
phương án giải quyết thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ trình Chính phủ.
6. Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn việc giải quyết trường hợp chưa
thống nhất về địa giới đơn vị hành chính; tổ chức giải quyết việc chưa thống nhất
về địa giới đơn vị hành chính quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.
7. Bộ Nội vụ
quy định về việc lập, quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính.
Điều 50. Đo
đạc lập bản đồ địa chính
1. Bản đồ địa chính là cơ sở để
phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia
về đất đai. Việc đo đạc lập bản đồ địa chính được thực hiện chi tiết đến từng
thửa đất theo đơn vị hành chính cấp xã; nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp
xã thì được lập theo đơn vị hành chính cấp huyện.
2. Bản đồ địa chính phải được chỉnh
lý khi có sự thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất và các yếu tố
khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa chính và đồng thời được cập nhật vào
cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đo đạc lập, chỉnh lý,
quản lý bản đồ địa chính ở địa phương và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về
đất đai.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. ĐIỀU
TRA, ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI VÀ BẢO VỆ, CẢI TẠO, PHỤC HỒI ĐẤT
Điều 51.
Nguyên tắc điều tra, đánh giá đất đai và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất
1. Bảo đảm kịp thời, khách quan,
phản ánh đúng thực trạng tài nguyên đất.
2. Thực hiện trên phạm vi cả nước,
các vùng kinh tế - xã hội, đơn vị hành chính cấp tỉnh và bảo đảm liên tục, kế
thừa.
3. Nhà nước bảo đảm kinh phí thực
hiện điều tra, đánh giá đất đai; khuyến khích các tổ chức, cá nhân cùng với Nhà
nước thực hiện bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất.
4. Cung cấp kịp thời thông tin,
số liệu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin đất
đai cho các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học,
giáo dục và đào tạo và các nhu cầu khác của Nhà nước và xã hội.
Điều 52.
Các hoạt động điều tra, đánh giá đất đai
1. Điều tra, đánh giá đất đai
bao gồm:
a) Điều tra, đánh giá về chất lượng
đất, tiềm năng đất đai;
b) Điều tra, đánh giá thoái hóa
đất;
c) Điều tra, đánh giá ô nhiễm đất;
d) Quan trắc chất lượng đất,
thoái hóa đất, ô nhiễm đất;
đ) Điều tra, đánh giá đất đai
theo chuyên đề.
2. Điều
tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề được thực hiện để điều tra, đánh giá về chất
lượng đất, tiềm năng đất đai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất đối với loại đất cụ thể
theo yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai tại một thời điểm xác định.
3. Các hoạt động điều tra, đánh
giá đất đai quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện theo định
kỳ 05 năm một lần. Hoạt động điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều này thực hiện theo yêu cầu phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà
nước về đất đai.
Điều 53. Nội
dung điều tra, đánh giá đất đai
1. Nội dung điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai bao gồm:
a) Khoanh vùng,
xác định vị trí, diện tích và phân mức chất lượng đất đối với các loại đất nông
nghiệp, đất chưa sử dụng theo các đặc điểm thổ nhưỡng, địa hình, tính chất vật
lý, tính chất hóa học, tính chất sinh học và điều kiện khác;
b) Khoanh vùng,
xác định vị trí, diện tích và phân mức tiềm năng đất đai đối với các loại đất
nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng trên cơ sở phân mức chất lượng
đất và hiệu quả sử dụng đất theo các mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường;
c) Khoanh vùng các
khu vực đất cần bảo vệ, xử lý, cải tạo và phục hồi;
d) Lập bản đồ chất
lượng đất, bản đồ tiềm năng đất đai; xây dựng và cập nhật dữ liệu chất lượng đất,
tiềm năng đất đai vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
2. Nội dung điều tra, đánh giá thoái hóa đất bao gồm:
a) Khoanh vùng, xác
định vị trí, diện tích đất bị thoái hóa đối với các loại đất nông nghiệp, đất
chưa sử dụng theo từng loại hình thoái hóa gồm: đất bị suy giảm độ phì; đất bị
xói mòn; đất bị khô hạn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa; đất bị kết von, đá ong hóa;
đất bị mặn hóa; đất bị phèn hóa;
b) Xác định xu hướng,
nguyên nhân và dự báo nguy cơ thoái hóa đất;
c) Khoanh vùng các
khu vực đất bị thoái hóa cần xử lý, cải tạo và phục hồi;
d) Lập bộ bản đồ
thoái hóa đất; xây dựng và cập nhật dữ liệu thoái hóa đất vào cơ sở dữ liệu quốc
gia về đất đai.
3. Nội dung điều tra, đánh giá ô nhiễm đất bao gồm:
a) Khoanh vùng,
xác định vị trí, diện tích đất bị ô nhiễm theo loại hình ô nhiễm bao gồm ô nhiễm
kim loại nặng, ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật, ô nhiễm chất độc khác đối với
các loại đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng, đất được quy hoạch xây dựng khu dân
cư đô thị, nông thôn;
b) Xác định xu hướng,
nguồn gây ô nhiễm và dự báo, cảnh báo nguy cơ ô nhiễm đất;
c) Khoanh vùng các
khu vực đất bị ô nhiễm cần xử lý, cải tạo và phục hồi;
d) Lập bộ bản đồ đất
bị ô nhiễm; xây dựng và cập nhật dữ liệu ô nhiễm đất vào cơ sở dữ liệu quốc gia
về đất đai.
4. Nội dung quan trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất bao gồm:
a) Xây dựng mạng
lưới các điểm quan trắc cố định trên phạm vi cả nước;
b) Xác định chỉ
tiêu, tần suất quan trắc;
c) Theo dõi diễn
biến chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất và dự báo, cảnh báo sớm các biến
đổi bất thường;
d) Cập nhật dữ liệu
quan trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất vào cơ sở dữ liệu quan trắc
tài nguyên môi trường và cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
Điều 54. Bảo
vệ, cải tạo, phục hồi đất
1. Nội dung bảo vệ, cải tạo và
phục hồi đất bao gồm:
a) Phân loại các khu vực đất đã được khoanh vùng theo quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 53 của Luật này;
b) Tổng hợp, xác định phạm vi, mức
độ cần bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất theo từng khu vực đất đã được phân loại tại
điểm a khoản này;
c) Lập kế
hoạch và lộ trình thực hiện bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đối với
các khu vực đất đã được xác định tại điểm b khoản này;
d) Xác định các biện pháp kỹ thuật,
giải pháp kinh tế, xã hội kèm theo các phân tích để lựa chọn phương án tối ưu
và quyết định phương án thực hiện;
đ) Lập báo cáo kết quả thực hiện
bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;
e) Giám sát, kiểm soát quá trình
xử lý, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất.
2. Lập bản đồ các khu vực đất đã
thực hiện bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất; xây dựng và cập nhật dữ liệu về bảo vệ,
cải tạo, phục hồi đất vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
3. Kiểm soát các khu vực đất bị
thoái hóa, ô nhiễm chưa được bảo vệ, cải tạo, phục hồi theo quy định khoản
1 Điều này bao gồm khoanh vùng, cảnh báo, không cho phép hoặc hạn chế hoạt động
trên đất nhằm giảm thiểu tác động xấu đến đất.
Điều 55.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá đất đai, bảo vệ, cải tạo, phục
hồi đất
1. Chính phủ
quy định chi tiết việc điều tra, đánh giá đất đai, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất
và quy định điều kiện năng lực của tổ chức dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất
đai.
2. Bộ Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ có liên quan thực hiện
các nhiệm vụ sau đây:
a) Quy định kỹ thuật điều tra,
đánh giá đất đai; kỹ thuật bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;
b) Xây dựng và duy trì hệ thống
quan trắc;
c) Tổ chức
thực hiện, phê duyệt và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai cả nước, các
vùng kinh tế - xã hội và theo chuyên đề;
d) Ban hành và tổ chức thực hiện
kế hoạch bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đối với các khu vực đất thoái hóa nặng
liên vùng, liên tỉnh; kế hoạch bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đối với khu vực đất
bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện, phê duyệt
và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai của địa phương; xây dựng và thực
hiện kế hoạch bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đối với các khu vực đất bị thoái
hóa, ô nhiễm trên địa bàn; cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;
b) Thống kê và công bố các khu vực
đất bị ô nhiễm; tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu xử lý, cải tạo và phục hồi đất
ở khu vực đất bị ô nhiễm trên địa bàn.
4. Các hoạt động điều tra, đánh
giá đất đai; bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất được thực hiện bằng nguồn vốn sự
nghiệp bảo vệ môi trường và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
5. Kết quả
điều tra, đánh giá đất đai phải được phê duyệt trong năm thực hiện kiểm kê đất
đai để làm căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất các cấp. Bộ Tài nguyên và Môi trường,
cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai
kết quả điều tra, đánh giá đất đai trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
Mục 3. THỐNG
KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
Điều 56.
Nguyên tắc thống kê, kiểm kê đất đai
1. Trung thực, khách quan, chính
xác, kịp thời, phản ánh đầy đủ hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất đai.
2. Công khai, minh bạch, độc lập
về chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Thống nhất về nghiệp vụ,
phương pháp thống kê, kiểm kê đất đai và chế độ báo cáo.
4. Bảo đảm chỉ tiêu thống kê, kiểm
kê đất đai thống nhất, đồng bộ từ trung ương đến địa phương; hệ thống số liệu
thống kê, kiểm kê đất đai được tổng hợp từ cấp dưới lên cấp trên trực tiếp.
5. Cung cấp kịp thời số liệu để
phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin đất đai cho
các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục
và đào tạo và các nhu cầu khác của Nhà nước và xã hội.
Điều 57. Phạm
vi, đối tượng thống kê, kiểm kê đất đai
1. Thống kê, kiểm kê đất đai được
thực hiện trên phạm vi đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và phạm vi
cả nước.
2. Thời gian thực hiện thống kê,
kiểm kê đất đai như sau:
a) Thống kê đất đai được thực hiện
hằng năm, tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm thống kê, trừ năm thực hiện kiểm
kê đất đai;
b) Kiểm kê đất đai được thực hiện
05 năm một lần, tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm có chữ số cuối là 4 hoặc
9.
3. Kiểm kê
đất đai chuyên đề được thực hiện theo yêu cầu của quản lý nhà nước về đất đai
trong từng thời kỳ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Điều 58. Chỉ
tiêu, nội dung, hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai
1. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất
đai đối với các loại đất quy định tại Điều 9 của Luật này
bao gồm:
a) Diện tích;
b) Đối tượng sử dụng đất;
c) Đối tượng được giao quản lý đất.
2. Căn cứ xác định chỉ tiêu thống
kê, kiểm kê đất đai bao gồm:
a) Chỉ tiêu thống kê đất đai được
xác định theo hồ sơ địa chính tại thời điểm thống kê;
b) Chỉ tiêu kiểm kê đất đai được
xác định theo hồ sơ địa chính và trên hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm
kê.
3. Nội dung thống kê, kiểm kê đất
đai theo đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và phạm vi cả nước bao gồm:
xác định tổng diện tích các loại đất, cơ cấu diện tích theo từng loại đất, đối
tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất; diện tích đất được giao,
cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Hoạt động thống kê đất đai được
thực hiện như sau:
a) Thu thập các hồ sơ, tài liệu,
bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ thống kê; số liệu kiểm
kê đất đai của kỳ trước hoặc số liệu thống kê đất đai được thực hiện trong năm
trước;
b) Rà soát, cập nhật, chỉnh lý
các biến động đất đai trong năm thống kê;
c) Xử lý, tổng hợp số liệu và lập
các biểu thống kê đất đai theo đơn vị hành chính các cấp;
d) Phân tích, đánh giá, hiện trạng
sử dụng đất, biến động đất đai trong kỳ thống kê, đề xuất các giải pháp tăng cường
quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất;
đ) Xây dựng báo cáo thống kê đất
đai.
5. Hoạt động kiểm kê đất đai được
thực hiện như sau:
a) Thu thập các hồ sơ, tài liệu,
bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai; hồ sơ
kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước và kết quả thống kê đất đai hằng năm trong kỳ
kiểm kê đất đai;
b) Điều tra, rà soát, cập nhật,
chỉnh lý các biến động đất đai trong kỳ kiểm kê;
c) Xử lý, tổng hợp số liệu và lập
các biểu kiểm kê đất đai theo đơn vị hành chính các cấp; xây dựng báo cáo thuyết
minh hiện trạng sử dụng đất;
d) Lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất; xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
đ) Xây dựng báo cáo kết quả kiểm
kê đất đai.
Điều 59.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai
1. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức
thực hiện và phê duyệt việc thống kê, kiểm kê đất đai của địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp
huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp về kết quả thống kê, kiểm kê đất
đai.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố kết quả thống kê đất đai và báo cáo Bộ
Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 3 của năm kế tiếp, trừ năm kiểm kê
đất đai.
4. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả kiểm
kê đất đai trước ngày 30 tháng 6 của năm kế tiếp của năm kiểm kê đất đai.
5. Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh.
6. Bộ Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp kết quả thống kê đất đai hằng năm của cả nước và
công bố trước ngày 30 tháng 6 hằng năm; tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và
công bố kết quả kiểm kê đất đai 05 năm của cả nước trước ngày 30 tháng 9 của
năm kế tiếp của năm kiểm kê đất đai.
7. Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nội
dung, hoạt động kiểm kê đất đai chuyên đề.
8. Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc thống kê, kiểm kê đất đai và
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
9. Kinh phí thực hiện thống kê,
kiểm kê đất đai do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí theo quy định của
pháp luật.
Chương V
QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT
Điều 60. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc lập quy hoạch sử dụng đất
các cấp phải tuân thủ nguyên tắc và mối quan hệ giữa các loại quy hoạch theo
quy định của Luật Quy hoạch.
Quy hoạch sử dụng đất các cấp phải
tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực có sử dụng đất.
2. Quy hoạch sử dụng đất quốc
gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết vùng; bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu
sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương và phù hợp với tiềm năng đất
đai của quốc gia nhằm sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả.
3. Quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất được lập ở cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện phải đáp ứng
yêu cầu thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; bảo đảm
quốc phòng, an ninh.
4. Bảo đảm tính thống nhất, đồng
bộ; quy hoạch sử dụng đất của cấp trên bảo đảm nhu cầu sử dụng đất của cấp dưới;
quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp
trên; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải xác định được nội dung sử dụng đất đến
cấp xã; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cùng cấp đã
được cơ quan có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
5. Nội dung quy hoạch sử dụng đất
phải kết hợp giữa chỉ tiêu sử dụng đất gắn với không gian, phân vùng sử dụng đất,
hệ sinh thái tự nhiên.
6. Sử dụng đất tiết kiệm và có
hiệu quả; khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng
với biến đổi khí hậu; bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, độ che phủ rừng; bảo
tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
7. Bảo đảm tính liên tục, kế thừa,
ổn định, đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; cân đối hài hòa giữa
các ngành, lĩnh vực, địa phương, giữa các thế hệ; phù hợp với điều kiện, tiềm
năng đất đai.
8. Việc lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất các cấp phải bảo đảm sự tham gia của tổ chức chính trị -
xã hội, cộng đồng, cá nhân; bảo đảm công khai, minh bạch.
9. Quy hoạch sử dụng đất các cấp
được lập đồng thời; quy hoạch sử dụng đất cấp cao hơn phải được quyết định, phê
duyệt trước quy hoạch sử dụng đất cấp thấp hơn. Khi kết thúc thời
kỳ quy hoạch sử dụng đất mà quy hoạch sử dụng đất thời kỳ tiếp theo chưa được cấp
có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thì các chỉ tiêu sử dụng đất chưa thực hiện
hết được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng đất thời kỳ tiếp theo được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
10. Kế hoạch sử dụng đất được lập
đồng thời với lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cùng cấp. Kế hoạch sử dụng
đất năm đầu của quy hoạch sử dụng cấp huyện được lập đồng thời với lập quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện.
Điều 61. Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Hệ thống quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
c) Quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện;
d) Quy hoạch sử dụng đất quốc
phòng;
đ) Quy hoạch sử dụng đất an
ninh.
2. Quy hoạch sử dụng đất quốc gia,
quy hoạch sử dụng đất quốc phòng và quy hoạch sử dụng đất an ninh thuộc hệ thống
quy hoạch quốc gia, thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về quy hoạch.
3. Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
và quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên
ngành cụ thể hóa quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
Điều 62. Thời
kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Thời kỳ, tầm nhìn quy hoạch sử
dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng và quy hoạch sử dụng đất an
ninh thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch.
2. Thời kỳ, tầm nhìn quy hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh thống nhất với thời kỳ, tầm nhìn của quy hoạch tỉnh.
3. Thời kỳ quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện là 10 năm. Tầm nhìn quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là 20 năm.
4. Thời kỳ kế hoạch sử dụng đất
quốc gia, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh là 05 năm; kế hoạch sử dụng đất hằng
năm cấp huyện được lập hằng năm.
Điều 63.
Kinh phí cho hoạt động quy hoạch
Kinh phí lập, điều chỉnh, thẩm định,
quyết định, phê duyệt, công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do ngân sách nhà
nước bảo đảm từ nguồn sự nghiệp kinh tế.
Điều 64. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm:
a) Chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh; quy hoạch tổng thể quốc gia; chiến lược phát triển
ngành, lĩnh vực;
b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội;
c) Hiện trạng sử dụng
đất, biến động đất đai, chất lượng đất, tiềm năng đất đai
và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc gia kỳ trước;
d) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương;
đ) Tiến bộ khoa học
và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch
sử dụng đất quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất
quốc gia bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất quốc
gia;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn của cả nước;
c) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất
của các ngành, lĩnh vực, địa phương;
d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử
dụng đất 05 năm kỳ trước;
đ) Khả năng đầu tư, huy động nguồn
lực.
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất
quốc gia xác định diện tích các loại đất theo chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch
sử dụng đất quốc gia theo từng thời kỳ kế hoạch sử dụng đất 05 năm.
5. Xây dựng và cập
nhật dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia vào cơ sở dữ liệu quốc
gia về đất đai.
Điều 65.
Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
quốc gia;
b) Các quy hoạch cấp quốc gia,
quy hoạch vùng; quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có sử dụng đất cấp
quốc gia, liên tỉnh;
c) Quy hoạch tỉnh;
d) Điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội của đơn vị hành chính cấp tỉnh;
đ) Hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai, chất lượng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ
trước của tỉnh;
e) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất
của các ngành, lĩnh vực, địa phương; nguồn lực đầu tư công và các nguồn lực
khác;
g) Tiến bộ khoa học và công nghệ
có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Định hướng sử dụng
đất được xác định trong quy hoạch tỉnh, tầm nhìn đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với
biến đổi khí hậu;
b) Xác định chỉ
tiêu sử dụng đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất quốc gia và chỉ
tiêu sử dụng đất theo nhu cầu sử dụng đất cấp tỉnh;
c) Xác định chỉ
tiêu sử dụng đất quy định tại điểm b khoản này đến từng đơn vị hành chính cấp
huyện;
d) Xác định ranh giới, vị trí,
diện tích khu vực lấn biển để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp;
đ) Khoanh vùng các khu vực sử dụng
đất cần quản lý nghiêm ngặt, gồm: đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng
phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
e) Phân kỳ quy hoạch sử dụng cho
từng kỳ kế hoạch 05 năm theo các nội dung quy định tại các điểm b, c, d và đ
khoản này;
g) Giải pháp, nguồn
lực thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
3. Lập bản đồ quy hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh; xây dựng và cập nhật dữ liệu quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh vào
cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
4. Các tỉnh không phải là thành
phố trực thuộc Trung ương không phải lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh nhưng phải
phân kỳ quy hoạch sử dụng đất cho từng kỳ kế hoạch 05 năm theo quy định tại điểm
e khoản 2 Điều này.
5. Thành phố trực thuộc Trung ương đã có quy
hoạch chung được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị thì
không phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh mà căn cứ quy hoạch chung để lập
kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Trường hợp quy hoạch
chung được phê duyệt sau khi phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh mà làm
thay đổi chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thì không phải
thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh mà căn cứ quy hoạch chung để
lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
6. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 66.
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện bao gồm:
a) Quy hoạch tỉnh,
quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch đô thị của thành phố trực thuộc
Trung ương đối với trường hợp không lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Các quy hoạch có tính chất kỹ
thuật, chuyên ngành;
c) Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội cấp huyện;
d) Điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội của đơn vị hành chính cấp huyện;
đ) Hiện trạng sử dụng đất, biến
động đất đai, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất thời
kỳ trước của cấp huyện;
e) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất
của các ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp xã; đối với việc xác định nhu cầu
sử dụng đất ở, đất khu đô thị, đất khu dân cư nông thôn được xác định trên cơ sở
dự báo dân số, điều kiện hạ tầng, cảnh quan, môi trường theo quy định của pháp
luật về xây dựng;
g) Định mức sử dụng đất, tiến bộ
khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.
2. Nội dung quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Định hướng sử dụng
đất, tầm nhìn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu;
bảo đảm phù hợp, đồng bộ giữa quy hoạch sử dụng đất
với quy hoạch giao thông, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông
thôn;
b) Xác định chỉ
tiêu sử dụng đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh được
thể hiện thông tin đến đơn vị hành chính cấp xã;
c) Xác định chỉ
tiêu sử dụng đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện và cấp xã;
d) Xác định diện tích và khoanh
vùng các khu vực đã được phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh theo quy định tại điểm b và điểm đ khoản 2 Điều 65 của
Luật này, trong đó xác định diện tích các loại đất để bảo đảm chính sách hỗ
trợ đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số;
đ) Xác định ranh giới, vị trí,
diện tích khu vực lấn biển để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp;
e) Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất
05 năm cấp huyện theo các điểm b, c, d và đ khoản này;
g) Giải pháp, nguồn lực thực hiện
quy hoạch sử dụng đất.
3. Lập bản đồ quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện; xây dựng và cập nhật dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hằng
năm cấp huyện vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
4. Quận,
thành phố, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố, thị xã thuộc
tỉnh đã có quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu được phê duyệt
theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị thì không phải lập quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện mà căn cứ vào quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu và chỉ
tiêu sử dụng đất đã được phân bổ từ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và các chỉ
tiêu sử dụng đất của địa phương để lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
5. Đối với những khu vực không thuộc quy định tại khoản 4 Điều này mà
đã có quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông
thôn được phê duyệt thì việc lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải cập nhật
định hướng không gian sử dụng đất và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
theo thời kỳ quy hoạch sử dụng đất.
Điều 67. Kế
hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện
1. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất
hằng năm cấp huyện bao gồm:
a) Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; quy hoạch xây dựng; quy hoạch đô thị đối với
trường hợp không phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
b) Hiện trạng sử dụng đất; kết
quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;
c) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất
của các ngành, lĩnh vực của các cấp, của các tổ chức; các công trình, dự án đã
có chủ trương đầu tư;
d) Khả năng đầu tư, huy động nguồn
lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
2. Tiêu chí lựa chọn
các công trình, dự án ưu tiên trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện bao
gồm:
a) Bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Hiệu quả kinh tế,
xã hội, môi trường;
c) Tính khả thi của
việc thực hiện.
3. Nội dung kế hoạch sử dụng đất
hằng năm cấp huyện bao gồm:
a) Diện tích các loại đất đã được
phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và diện tích các loại đất theo
nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã trong năm kế hoạch và được xác định đến
từng đơn vị hành chính cấp xã;
b) Danh mục
các công trình, dự án dự kiến thực hiện trong năm; dự án bố trí đất ở, đất sản
xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số (nếu có); diện tích đất để đấu giá quyền sử
dụng đất, các dự án thu hồi đất trong năm, dự án tái định cư, đất sản xuất dự
kiến bồi thường cho người có đất thu hồi;
c) Diện tích các loại đất, danh
mục các công trình, dự án đã được xác định trong năm kế hoạch trước được tiếp tục thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 76 của
Luật này;
d) Xác định diện
tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đối với các loại đất phải xin
phép, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 116 của Luật này;
đ) Giải pháp, nguồn
lực thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Dự án chưa có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì được thực hiện mà không phải bổ sung vào kế hoạch
sử dụng đất hằng năm cấp huyện:
a) Đã có quyết
định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ, người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
b) Đã có quyết định phê duyệt dự
án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công
tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh;
c) Đã có quyết định chấp thuận
chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận
nhà đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ.
d) Dự án có sử dụng
đất phục vụ cho việc thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 82 của
Luật này.
5. Xây dựng và cập nhật dữ liệu
kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
Điều 68. Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất
an ninh
1.
Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh là quy hoạch
ngành quốc gia.
2.
Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh bao
gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a)
Quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
b)
Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của quốc gia;
c)
Hiện trạng sử dụng đất và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng,
quy hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ trước;
d)
Nhu cầu, khả năng sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
3.
Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất
an ninh bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc
phòng, an ninh; rà soát, xác định vị trí, diện tích, ranh giới đất sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh; xác định vị trí, diện tích, ranh giới đất quốc phòng,
an ninh không còn nhu cầu sử dụng để bàn giao cho địa phương quản lý, sử dụng.
Điều 69. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Chính phủ tổ chức lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì giúp Chính phủ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc
gia.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Cơ quan có chức năng quản lý đất
đai cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
Cơ quan có chức năng quản lý đất
đai cấp huyện có trách nhiệm chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện lập quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
4. Quy hoạch sử dụng đất được
phê duyệt trong năm đầu tiên của kỳ quy hoạch.
5. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các địa phương có biển được lập
bao gồm cả khu vực lấn biển.
Điều 70. Lấy
ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc lấy ý kiến về quy hoạch
sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất
an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Việc lấy ý kiến về quy hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh được quy định như sau:
a) Cơ quan lập quy hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến các sở, ngành có liên quan, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức, cộng
đồng dân cư, cá nhân có liên quan về quy hoạch sử dụng đất. Việc lấy ý kiến được
thực hiện thông qua hình thức công khai thông tin về nội dung của quy hoạch sử
dụng đất trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh. Nội dung lấy ý kiến gồm báo cáo thuyết minh, hệ thống bản đồ về quy hoạch
sử dụng đất;
b) Việc tổng hợp, tiếp thu, giải
trình ý kiến và hoàn thiện phương án quy hoạch sử dụng đất được thực hiện trước
khi trình Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất và phải công bố công khai ý
kiến đóng góp và việc tiếp thu, giải trình ý kiến đóng góp trên trang thông tin
điện tử của cơ quan lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
c) Thời gian lấy ý kiến về quy
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh là 45 ngày kể từ ngày công khai thông tin về nội
dung lấy ý kiến.
3. Việc lấy ý kiến về quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện được quy định
như sau:
a) Cơ quan lập quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện lấy ý kiến các phòng, ban, ngành có liên quan, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức, cộng đồng
dân cư, cá nhân có liên quan về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Việc lấy ý kiến
được thực hiện thông qua hình thức công khai thông tin về nội dung của quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã, điểm dân cư, niêm yết, trưng bày tại nhà văn hóa các thôn,
làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, tổ chức hội nghị, hội thảo và
phát phiếu lấy ý kiến các hộ gia đình, cá nhân đại diện cho các xã, phường, thị
trấn. Nội dung lấy ý kiến bao gồm báo cáo thuyết minh, hệ thống bản đồ về quy
hoạch sử dụng đất;
b) Việc tổng hợp, tiếp thu, giải
trình ý kiến và hoàn thiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực
hiện trước khi trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và phải
công bố công khai ý kiến đóng góp và việc tiếp thu, giải trình ý kiến đóng góp
trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế
hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện;
c) Thời gian lấy ý kiến về quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện là 30 ngày, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện
là 20 ngày kể từ ngày công khai thông tin về nội dung lấy ý kiến.
4. Các ý kiến về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất phải được tổng hợp đầy đủ, chính xác và phải được tiếp thu,
giải trình khách quan, minh bạch, nghiêm túc và thấu đáo.
Điều 71. Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Thẩm quyền
thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như
sau:
a) Thẩm quyền thành lập Hội đồng
thẩm định quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy
hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
b) Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
Bộ Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định kế
hoạch sử dụng đất quốc gia;
c)
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh và giao đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường giúp Hội đồng
thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
d) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đối
với các thành phố trực thuộc Trung ương không phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh; thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; giao đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định
kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
2. Nội dung thẩm định
quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện bao gồm:
a) Cơ sở pháp lý,
cơ sở khoa học để lập quy hoạch sử dụng đất;
b) Mức độ phù hợp
của quy hoạch sử dụng đất với nội dung quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
c) Hiệu quả kinh tế,
xã hội, môi trường;
d) Tính khả thi của
quy hoạch sử dụng đất.
3. Nội dung thẩm định
kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Căn cứ, nội
dung lập kế hoạch sử dụng đất;
b) Mức độ phù hợp
của kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị;
c) Tính khả thi của
kế hoạch sử dụng đất.
4. Hội đồng thẩm định
quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện, kế hoạch sử dụng
đất cấp quốc gia, cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định và gửi thông báo kết quả thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất quy định tại Điều 69 của Luật này; cơ quan tổ
chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chỉ đạo cơ quan lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất tiếp thu, giải trình theo nội dung thông báo kết quả thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Trường hợp cần thiết,
Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh tổ
chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất,
đặc biệt là việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng.
5. Việc thẩm định quy hoạch sử dụng
đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh
thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Điều 72. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Thẩm quyền quyết định, phê
duyệt quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch
sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của Luật
Quy hoạch.
2. Chính phủ phê duyệt kế hoạch
sử dụng đất quốc gia.
3. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đối với thành phố
trực thuộc Trung ương không phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
5. Trước khi phê
duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất, trong đó có dự án thu hồi đất
để đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử
dụng đất; dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất mà có
diện tích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất
theo quy hoạch, trừ các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này.
Điều 73. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Việc điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải do cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc
phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quyết định hoặc phê duyệt;
b) Cơ quan có thẩm
quyền tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chịu trách nhiệm tổ chức lập
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
c) Việc điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không làm thay đổi mục tiêu của quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất;
d) Việc điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không làm thay đổi chỉ tiêu sử dụng đất đã được
quy hoạch sử dụng đất cấp trên xác định, phân bổ;
đ) Tuân thủ trình
tự, thủ tục theo quy định của Luật này.
2. Cơ quan có thẩm
quyền tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm tổ chức rà soát quy hoạch sử dụng đất
định kỳ 05 năm để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội
trong từng giai đoạn.
3. Việc rà soát, điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng
đất an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
4. Căn cứ điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Do điều chỉnh
quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy
hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có sử dụng đất cấp quốc gia, liên tỉnh
làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất của cấp tỉnh;
b) Do việc thành lập,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính của đơn vị hành chính
cấp tỉnh, đơn vị hành chính trực thuộc;
c) Do tác động
của thiên tai, chiến tranh, yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh
làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất.
5. Căn cứ điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
a) Do điều chỉnh
quy hoạch cấp trên trực tiếp làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất của cấp huyện;
b) Do việc thành lập,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính của địa phương;
c) Do chiến tranh,
yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện
tích sử dụng đất;
d) Do tác động của
thiên tai, ứng phó sự cố về môi trường làm thay đổi mục đích sử dụng đất; việc
triển khai thực hiện quy hoạch tác động tiêu cực đến an sinh xã hội, môi trường
sinh thái và ảnh hưởng đến cộng đồng;
đ) Có biến động về
nguồn lực thực hiện quy hoạch, hình thành dự án trọng điểm phục vụ lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng làm thay đổi định hướng sử dụng đất.
6. Việc điều chỉnh
quy hoạch được thực hiện khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 4 và
khoản 5 Điều này và được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt cho
phép điều chỉnh.
7. Việc điều chỉnh
kế hoạch sử dụng đất được thực hiện khi có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch đô thị hoặc có sự thay đổi về khả năng thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
8. Việc điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các điều
64, 65, 66, 67, 68, 69, 70, 71, 72 và
75 của Luật này.
9. Cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp
nào thì có thẩm quyền quyết định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của cấp đó.
Điều 74. Lựa chọn tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc lựa chọn
tư vấn lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc
phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về
quy hoạch.
2. Việc lựa chọn tư vấn lập kế
hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thực hiện theo
quy định của Chính phủ.
Điều 75. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc công bố
công khai quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật
về quy hoạch.
2. Kế hoạch sử dụng
đất quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai.
3. Trách nhiệm
công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử
của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân
cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế
hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện
tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện có liên quan đến xã, phường,
thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
công bố công khai đến người dân, người sử dụng đất tại địa bàn xã.
4. Thời điểm, thời
hạn phải công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định sau
đây:
a) Chậm nhất là 15
ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thì quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công bố công khai;
b) Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất phải được công khai trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
5. Tài liệu công bố
công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Văn bản phê duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Báo cáo thuyết
minh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
c) Bản đồ về quy
hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Điều 76. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Chính phủ tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
Thủ tướng Chính phủ
phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho đơn vị hành chính cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia đã được Quốc hội quyết định.
2. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất
quốc phòng; Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện quy hoạch sử dụng đất an ninh.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ
chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
4. Trường hợp quy
hoạch sử dụng đất đã được công bố công khai mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng
năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các
quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
5. Đối với dự án
thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này
mà phải thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án phải công bố
công khai phạm vi thu hồi đất theo tiến độ của dự án đến người sử dụng đất.
6. Đối với diện
tích đất phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất hằng
năm cấp huyện hoặc phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này thì người sử dụng đất được tiếp tục
thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở,
công trình, trồng mới cây lâu năm; người sử dụng đất được xây dựng theo giấy
phép xây dựng có thời hạn, cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có theo quy
định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.
7. Diện tích đất
được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng
đất mà sau 02 năm liên tục được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp
huyện chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng
đất thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện
phải xem xét, đánh giá điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố công khai việc điều
chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi đất hoặc hủy bỏ việc chuyển mục đích sử dụng đất đối
với phần diện tích đất được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp
huyện.
Trường hợp cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện không điều chỉnh,
hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố công khai thì người sử dụng
đất không bị hạn chế về các quyền sử dụng đất đã được pháp luật quy định.
8. Hằng năm, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức rà soát, xử lý và công bố công
khai việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh, hủy bỏ việc thu
hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất đã được ghi trong kế hoạch sử
dụng đất hằng năm cấp huyện trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; gửi thông tin đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Ủy ban nhân dân cấp xã.
9. Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất
cấp tỉnh, chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện.
10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và việc lập, thẩm định, điều
chỉnh, lấy ý kiến, phê duyệt, công bố kế hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng
năm cấp huyện.
Điều 77.
Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện báo
cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trước ngày 15 tháng 10 hằng năm.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo
cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Tài nguyên và Môi
trường trước ngày 15 tháng 10 của năm cuối thời kỳ quy hoạch, kỳ kế hoạch sử dụng
đất.
3. Bộ Quốc
phòng báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, Bộ Công an
báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất an ninh đến Bộ Tài nguyên và
Môi trường trước ngày 15 tháng 10 của năm cuối thời kỳ kế hoạch sử dụng đất 05
năm và năm cuối thời kỳ quy hoạch sử dụng đất.
4. Bộ Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của cả nước
trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội vào năm cuối của thời kỳ quy hoạch sử dụng
đất.
Chương VI
THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG
ĐẤT
Điều 78.
Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích
quốc phòng, an ninh trong trường hợp sau đây:
1. Làm nơi đóng quân, trụ sở làm
việc;
2. Làm căn cứ quân sự;
3. Làm công trình phòng thủ quốc
gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
4. Làm ga, cảng, công trình
thông tin quân sự, an ninh;
5. Làm công trình công nghiệp,
khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an
ninh;
6. Làm kho tàng của lực lượng vũ
trang nhân dân;
7. Làm trường bắn, thao trường,
bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
8. Làm cơ sở đào tạo, trung tâm
huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ, cơ sở an dưỡng, điều dưỡng, nghỉ dưỡng và phục
hồi chức năng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của lực lượng vũ trang nhân dân;
9. Làm nhà ở công vụ của lực lượng
vũ trang nhân dân;
10. Làm cơ sở giam giữ; cơ sở tạm
giam, tạm giữ; cơ sở giáo dục bắt buộc; trường giáo dưỡng và khu lao động, cải
tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân, trại viên, học sinh do Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an quản lý.
Điều 79.
Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Nhà nước thu hồi đất trong trường
hợp thật cần thiết để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng nhằm phát huy nguồn lực đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất,
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại, thực hiện chính sách
an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và bảo tồn di sản văn hóa trong trường hợp
sau đây:
1. Xây dựng công
trình giao thông, bao gồm: đường ô tô cao tốc, đường ô tô, đường trong đô thị,
đường nông thôn kể cả đường tránh, đường cứu nạn và đường trên đồng ruộng phục
vụ nhu cầu đi lại chung của mọi người, điểm dừng xe, điểm đón trả khách, trạm
thu phí giao thông, công trình kho bãi, nhà để xe ô tô; bến phà, bến xe, trạm dừng
nghỉ; các loại hình đường sắt; nhà ga đường sắt; các loại cầu, hầm phục vụ
giao thông; công trình đường thủy nội địa, công trình hàng hải; công trình hàng
không; tuyến cáp treo và nhà ga cáp treo; cảng cá, cảng cạn; các công trình trụ
sở, văn phòng, cơ sở kinh doanh dịch vụ trong ga, cảng, bến xe; hành lang bảo vệ
an toàn công trình giao thông mà phải thu hồi đất để lưu không; các kết cấu
khác phục vụ giao thông vận tải;
2. Xây dựng công
trình thủy lợi, bao gồm: đê điều, kè, cống, đập, tràn xả lũ, hồ chứa nước, đường
hầm thủy công, hệ thống cấp nước, thoát nước, tưới nước, tiêu nước kể cả hành
lang bảo vệ công trình thủy lợi mà phải sử dụng đất; công trình thủy lợi đầu mối
kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình thủy
lợi thuộc phạm vi công trình thủy lợi;
3. Xây dựng công
trình cấp nước, thoát nước, bao gồm: nhà máy nước; trạm bơm nước; bể, tháp chứa
nước; tuyến ống cấp nước, thoát nước; hồ điều hòa; công trình xử lý nước, bùn,
bùn cặn kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công
trình cấp nước, thoát nước;
4. Xây dựng công
trình xử lý chất thải, bao gồm: trạm trung chuyển; bãi chôn lấp rác; khu liên hợp
xử lý, khu xử lý, cơ sở xử lý chất thải, chất thải nguy hại kể cả nhà làm việc,
nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình xử lý chất thải;
5. Xây dựng công
trình năng lượng, chiếu sáng công cộng, bao gồm: nhà máy điện và công trình phụ
trợ của nhà máy điện; công trình đập, kè, hồ chứa nước, đường dẫn nước phục vụ
cho nhà máy thủy điện; hệ thống đường dây truyền tải điện và trạm biến áp; công
trình kinh doanh dịch vụ, sửa chữa, bảo dưỡng thuộc phạm vi nhà máy điện; hệ thống
chiếu sáng công cộng;
6. Xây dựng công
trình dầu khí, bao gồm: giàn khai thác, công trình phục vụ khai thác, xử lý dầu
khí, nhà máy lọc hóa dầu, nhà máy chế biến khí, nhà máy sản xuất nhiên liệu
sinh học; kho chứa dầu thô, kho chứa, trạm bơm xăng, dầu, khí, hệ thống đường ống
dẫn, hành lang bảo vệ an toàn công trình để bảo đảm an toàn kỹ thuật; công
trình kinh doanh dịch vụ, sửa chữa, bảo dưỡng thuộc phạm vi công trình phục vụ
khai thác, xử lý dầu, khí, nhà máy lọc hóa dầu, nhà máy chế biến khí, nhà máy sản
xuất nhiên liệu sinh học;
7. Xây dựng công
trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, bao gồm:
nhà, trạm, cột ăng ten, cột treo cáp, cống, bể, ống cáp, hào, tuy nen kỹ
thuật và công trình hạ tầng kỹ thuật liên quan khác để lắp đặt thiết bị phục vụ
viễn thông và thiết bị được lắp đặt vào đó để phục vụ viễn thông; trung tâm dữ
liệu; kể cả hành lang bảo vệ an toàn các công trình để bảo đảm an
toàn kỹ thuật mà không được sử dụng vào mục đích khác; hệ thống cơ sở
khai thác bưu gửi và điểm phục vụ bưu chính; điểm bưu điện - văn
hóa xã; công trình kinh doanh dịch vụ, sửa chữa, bảo dưỡng thuộc phạm vi công
trình bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin;
8. Xây dựng chợ
dân sinh, chợ đầu mối;
9. Xây dựng công
trình tín ngưỡng, bao gồm: đình, đền, am, miếu và công trình tín ngưỡng hợp
pháp khác;
10. Xây dựng công
trình tôn giáo, bao gồm: trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường, thánh thất; trường đào tạo người chuyên
hoạt động tôn giáo; tượng đài, bia, tháp và công trình tôn giáo hợp pháp khác;
11. Xây dựng khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng, bao
gồm: công viên, vườn hoa, bãi tắm và khu vực dành cho vui chơi giải trí công cộng
khác; công trình hội họp và hoạt động khác phù hợp với phong tục, tập quán của
cộng đồng dân cư ở địa phương;
12. Xây dựng trụ sở
cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội và tổ chức khác thành lập theo quy định của pháp
luật được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên;
13. Xây dựng trụ sở
hoặc văn phòng đại diện của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan Đảng
Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;
14. Xây dựng cơ sở văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh,
bao gồm: trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, trung tâm văn hóa, cung văn
hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc; công trình di tích; công trình có
tính biểu trưng, nghệ thuật, cung thiếu nhi, nhà thiếu nhi, trung tâm hoạt động
thanh thiếu nhi, nhà bảo tàng, nhà triển lãm, thư viện, cơ sở sáng tác văn học,
cơ sở sáng tác nghệ thuật, nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật, trụ sở của đoàn
nghệ thuật; công trình mở rộng, cải tạo, tu bổ, phục hồi, phát huy giá trị di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật
về di sản văn hóa; cơ sở văn hóa khác do Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt
động;
15. Xây dựng cơ sở
y tế, cơ sở dịch vụ xã hội được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động, bao
gồm: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở phục hồi chức năng; cơ sở y tế dự phòng;
cơ sở dân số; cơ sở kiểm nghiệm; cơ sở kiểm chuẩn, kiểm định; cơ sở giám định y
khoa; cơ sở giám định pháp y; cơ sở sản xuất thuốc; cơ sở sản xuất thiết bị y tế;
trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội; trung
tâm chữa bệnh, giáo dục, lao động xã hội; trung tâm điều dưỡng người có công;
cơ sở trợ giúp trẻ em; cơ sở tham vấn, tư vấn chăm sóc người cao tuổi, người
khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người nhiễm HIV/AIDS, người tâm thần;
cơ sở cai nghiện ma túy; cơ sở nuôi dưỡng người già, trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt;
16. Xây dựng cơ sở
giáo dục, đào tạo được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động, bao gồm: nhà
trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục
thường xuyên, trường chuyên biệt, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp;
17. Xây dựng cơ sở
thể dục, thể thao do Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động, bao gồm: khu
liên hợp thể thao, trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao; sân vận
động, cơ sở thi đấu, tập luyện các môn thể thao;
18. Xây dựng cơ sở
khoa học và công nghệ do Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động, bao gồm: tổ
chức nghiên cứu, phát triển, dịch vụ khoa học và công nghệ; tổ chức hỗ trợ khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp
khoa học và công nghệ; công viên khoa học, công nghệ; bảo tàng khoa học; hệ thống
chuẩn đo lường;
19. Xây dựng cơ sở
ngoại giao, bao gồm: trụ sở của các đại sứ quán, lãnh sự quán, văn phòng đại diện
của các tổ chức ngoại giao nước ngoài, các tổ chức phi Chính phủ có chức năng
ngoại giao; cơ sở ngoại giao đoàn do Nhà nước quản lý;
20. Xây dựng công
trình sự nghiệp về xử lý môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, khí tượng, thủy
văn, đăng kiểm, kiểm dịch động vật, thực vật;
21. Thực hiện dự
án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân,
trừ trường hợp thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất; dự án đầu tư
xây dựng nhà ở công vụ; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, trừ
trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở; dự án
tái định cư;
22. Thực hiện dự
án khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu công nghệ cao; khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao; khu công nghệ thông tin tập trung; khu lâm nghiệp ứng dụng
công nghệ cao; khu phi thuế quan trong khu kinh tế;
23. Thực hiện dự án khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản,
hải sản tập trung có quy mô lớn, tập trung đồng bộ về kết cấu hạ tầng dùng
chung từ khâu sản xuất đến chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản phục vụ
trên phạm vi liên huyện, liên tỉnh hoặc liên vùng; dự án trồng, bảo tồn
gen cây thuốc để phát triển dược liệu y học cổ truyền;
24. Thực hiện hoạt
động lấn biển;
25. Hoạt động khai
thác khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, kể cả hạng mục
công trình phục vụ cho việc khai thác, chế biến khoáng sản gắn với khu vực khai
thác và hành lang bảo vệ an toàn cho việc khai thác mà phải thu hồi đất;
26. Dự án vùng phụ cận các điểm kết nối giao thông và các tuyến giao
thông có tiềm năng phát triển;
27. Thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có công năng phục
vụ hỗn hợp, đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với nhà ở theo
quy định của pháp luật về xây dựng để xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang đô
thị; dự án khu dân cư nông thôn;
28. Nghĩa trang,
nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, cơ sở lưu giữ tro cốt;
29. Thực hiện dự
án bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số để thực hiện chính
sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Luật này;
30. Xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai
thác, sử dụng công trình ngầm;
31. Thực hiện dự
án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu
tư theo quy định của pháp luật;
32. Trường hợp thu
hồi đất để thực hiện dự án, công trình vì lợi ích quốc gia, công cộng không thuộc
các trường hợp quy định từ khoản 1 đến khoản 31 của Điều này thì Quốc hội sửa đổi,
bổ sung các trường hợp thu hồi đất của Điều này theo trình tự, thủ tục rút gọn.
Điều 80.
Căn cứ, điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh
tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Việc thu hồi đất vì mục đích
quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
phải căn cứ quy định tại Điều 78 hoặc Điều 79 của Luật này,
đồng thời phải thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án có trong kế hoạch sử dụng
đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Dự án đã có quyết định đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư công, quyết định phê duyệt dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
c) Dự án đã có quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp
thuận nhà đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư của
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
d) Có văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định tại Điều 84 của Luật này trong trường
hợp thu hồi đất liên quan đến quốc phòng, an ninh.
2. Trường hợp
dự án quy định tại khoản 1 Điều này có phân kỳ tiến độ sử dụng đất thì thu hồi
đất theo tiến độ của dự án đầu tư được xác định trong văn bản chấp thuận, quyết
định chủ trương đầu tư dự án.
3. Điều kiện thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng là phải hoàn thành việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và việc bố trí tái định cư theo quy định của Luật này.
4. Việc thu hồi đất theo quy định
tại khoản 26 và khoản 27 Điều 79 của Luật này phải đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và để
tạo quỹ đất do Nhà nước đầu tư để quản lý, khai thác hoặc giao đất, cho thuê đất
cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 81.
Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1. Sử dụng đất không đúng mục
đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục
vi phạm.
2. Người sử dụng đất hủy hoại đất
và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
3. Đất được
giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
4. Đất do
nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo
quy định của Luật này.
5. Đất được Nhà nước giao quản lý
mà để bị lấn đất, chiếm đất.
6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng
trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng
trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời
gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào
sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
8. Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng,
công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi
nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với
tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm
tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được
gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền
tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn;
hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước
thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu
tư vào đất còn lại.
9. Các trường hợp
quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều này không áp dụng đối với trường hợp bất
khả kháng.
10. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 82.
Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất,
có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng
1. Các trường hợp
thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật bao gồm:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động theo
quy định của pháp luật;
b) Cá nhân sử dụng đất chết mà
không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định
của pháp luật về dân sự;
c) Đất được Nhà nước giao, cho
thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất;
d) Thu hồi
đất trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư;
đ) Thu hồi
đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
2. Người sử
dụng đất giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất và có đơn tự nguyện trả lại đất.
3. Các trường hợp thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
hoặc không còn khả năng tiếp tục sử dụng bao gồm:
a) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm
môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất khác trong khu vực bị ô
nhiễm môi trường không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định;
b) Đất ở
có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa
tính mạng con người; đất khác bị sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng
thiên tai khác mà không còn khả năng tiếp tục sử dụng.
4. Thu hồi đất đối với các trường
hợp phải thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 48, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 181 của Luật này.
5. Việc thu hồi đất trong các
trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải dựa trên căn cứ sau
đây:
a) Văn bản
của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Giấy chứng tử hoặc quyết định
tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật đối với trường hợp
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Quyết định giao đất, quyết định
cho thuê đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường
hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Văn bản chấm dứt dự án đầu tư
đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
đ) Văn bản thu hồi rừng đối với
trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
e) Văn bản trả lại đất của người
sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
g) Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện
tượng thiên tai khác đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 83. Thẩm
quyền thu hồi đất và xử lý trường hợp thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất là
tài sản công
1. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82
của Luật này.
2. Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất thuộc
trường hợp quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này
không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất;
b) Thu hồi đất đối
với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật này.
3. Trường hợp quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là tài sản công thuộc các trường hợp
thu hồi đất theo quy định của Luật này thì không phải thực hiện việc sắp xếp lại,
xử lý tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công.
Điều 84.
Trường hợp thu hồi đất liên quan đến quốc phòng, an ninh
1. Trường hợp thu
hồi đất quốc phòng, an ninh đã có trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng,
quy hoạch sử dụng đất an ninh là đất để chuyển giao cho địa phương thực hiện dự
án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định tại Điều 79 của Luật này thì phải có sự thống nhất của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng đối với đất quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an đối với đất an ninh.
Trường hợp không thống nhất ý kiến, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
2. Trường hợp phải thu hồi đất để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh nhưng chưa có trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất
an ninh thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an lấy ý kiến của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất để báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, chấp thuận việc thu hồi đất và phải
cập nhật khi rà soát, điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật sau khi
được thực hiện.
3. Trường hợp phải thu hồi đất quốc phòng, an ninh, tài sản gắn liền với
đất để chuyển giao cho địa phương thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng nhưng diện tích đất dự kiến thu hồi chưa được
xác định trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh
là đất chuyển giao cho địa phương thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Dự
án thuộc thẩm quyền Quốc hội quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác
công tư và pháp luật về đầu tư thì sau khi Quốc hội quyết định, phê duyệt chủ
trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận việc
thu hồi đất quốc phòng, an ninh, tài sản gắn liền với đất để thực hiện dự án;
b) Dự án thuộc thẩm
quyền Thủ tướng Chính phủ quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định
của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công
tư và pháp luật về đầu tư thì Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận việc thu
hồi đất quốc phòng, an ninh, tài sản gắn liền với đất để thực hiện dự án cùng với
việc xem xét quyết định, phê duyệt, chấp thuận chủ trương đầu tư;
c) Dự án đầu tư công, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Quốc phòng đối với đất quốc phòng, với Bộ Công an
đối với đất an ninh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận việc thu hồi
đất quốc phòng, an ninh, tài sản gắn liền với đất để thực hiện dự án trước khi
quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về đầu
tư theo phương thức đối tác công tư;
d) Diện tích đất
thuộc các dự án quy định tại các điểm a, b và c khoản này sau khi thu hồi phải
được cập nhật khi rà soát, điều chỉnh quy hoạch theo quy định pháp luật.
4. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 85.
Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Trước khi ban hành
quyết định thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải gửi văn bản thông
báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất,
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết chậm nhất là 90 ngày đối
với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp. Nội dung thông báo
thu hồi đất bao gồm: lý do thu hồi đất; diện tích, vị trí khu đất thu hồi; tiến
độ thu hồi đất; kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; kế hoạch di dời
người dân khỏi khu vực thu hồi đất; kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Trường hợp người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Người có
đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây
dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Khi quyết định thu hồi đất có
hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan phải chấp
hành quyết định thu hồi đất.
5. Hiệu lực của thông báo thu hồi
đất là 12 tháng tính từ ngày ban hành thông báo thu hồi đất.
Điều 86. Cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; quản lý, khai thác, sử dụng quỹ đất đã thu hồi
1. Ủy ban nhân dân
cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo quy định của Luật này.
2. Đơn vị, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm một hoặc các đơn vị,
tổ chức sau đây:
a) Tổ chức phát
triển quỹ đất;
b) Đơn vị, tổ chức
khác có chức năng thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập
đối với từng dự án, bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
làm Chủ tịch; đại diện cơ quan tài chính, cơ quan có chức năng quản lý đất đai,
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi; đại diện của người sử dụng đất có đất
thu hồi; một số thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
cho phù hợp với thực tế ở địa phương. Đại diện Hội đồng
nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện và đại diện các tổ chức
chính trị - xã hội khác được mời tham dự họp Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư để giám sát.
3. Đơn vị, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo chức trách,
nhiệm vụ được giao.
4. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, theo dõi việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư của Ủy ban nhân dân cấp huyện; kịp thời tháo gỡ khó khăn
không thuộc thẩm quyền của cấp huyện.
5. Đất đã thu hồi
theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này mà chưa
giao, chưa cho thuê sử dụng tại khu vực đô thị thì giao cho tổ chức phát triển
quỹ đất quản lý, khai thác, sử dụng; tại khu vực nông thôn thì giao cho Ủy ban
nhân dân cấp xã quản lý.
Điều 87. Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất
vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng
1. Trước khi thông
báo thu hồi đất được ban hành, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi chủ
trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, đơn vị, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các cơ quan có liên quan, tổ
chức họp với người có đất trong khu vực thu hồi để phổ biến, tiếp nhận ý kiến về
các nội dung sau đây:
a) Mục đích, ý
nghĩa, tầm quan trọng của dự án, công trình được triển khai trên vùng đất dự kiến
thu hồi;
b) Các quy định của
Nhà nước về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất;
c) Dự kiến nội
dung kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
d) Dự kiến khu vực
tái định cư trong trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư.
2. Việc thực hiện
kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy định như
sau:
a) Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất;
b) Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất thu hồi gửi thông báo thu hồi đất đến từng người có đất thu hồi,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
(nếu có), đồng thời niêm yết thông báo thu hồi đất và danh sách người có đất
thu hồi trên địa bàn quản lý tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh
hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong suốt thời gian bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
Trường hợp không
liên lạc được, không gửi được thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
(nếu có) thì thông báo trên một trong các báo hàng ngày của trung ương và cấp tỉnh
trong 03 số liên tiếp và phát sóng trên đài phát thanh hoặc truyền hình của
trung ương và cấp tỉnh 03 lần trong 03 ngày liên tiếp; niêm yết tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi,
đăng tải lên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong suốt thời
gian bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà không phải gửi thông báo thu hồi đất lại;
c) Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất thu hồi phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, các cơ quan có liên quan và người có đất thu hồi
thực hiện việc điều tra, khảo sát, ghi nhận hiện trạng, đo đạc, kiểm đếm, thống
kê, phân loại diện tích đất thu hồi và tài sản gắn liền với đất thu hồi; xác định
nguồn gốc đất thu hồi và tài sản gắn liền với đất thu hồi;
d) Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất thu hồi phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư điều tra, xác định, thống kê đầy đủ các thiệt hại
thực tế về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thu hồi; xác định
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan; thu nhập từ việc sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất thu hồi, nguyện vọng tái định cư, chuyển đổi nghề;
đ) Trường hợp người
có đất thu hồi không phối hợp trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm
thì Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư vận động, thuyết phục để tạo sự đồng thuận trong thực hiện.
Việc tổ chức vận động,
thuyết phục được tiến hành trong thời gian 15 ngày và phải được thể hiện bằng
văn bản. Quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người
có đất thu hồi vẫn không phối hợp điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có
đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, nếu không chấp
hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định
tại Điều 88 của Luật này.
3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư được quy định như sau:
a) Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi niêm
yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời
hạn 30 ngày. Ngay sau khi hết thời hạn niêm yết công khai, tổ chức lấy ý kiến về
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp
với người dân trong khu vực có đất thu hồi. Trường hợp người có đất
thu hồi, chủ sở hữu tài sản không tham gia họp trực tiếp có lý do chính đáng
thì gửi ý kiến bằng văn bản.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được
lập thành biên bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng
ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tiếp
thu, giải trình ý kiến góp ý; có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã,
đại diện những người có đất thu hồi.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày tổ chức lấy ý kiến, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi
tổ chức đối thoại trong trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý về dự thảo phương án bồi thường,
hỗ trợ tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;
b) Phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư phải được thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
quyết định thu hồi đất;
c) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền thu hồi đất quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
4. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm sau đây:
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp xã phổ biến, niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
b) Gửi phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đến
từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà
hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất
đã thu hồi cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư;
c) Thực hiện việc bồi thường, hỗ
trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
5. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền thu hồi đất ban hành quyết định thu hồi đất trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày:
a) Phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp không phải bố trí tái định cư;
b) Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ và đồng ý nhận tiền bồi thường chi phí tạm cư;
c) Người có đất thu hồi đã được cơ quan có thẩm quyền giao đất, bàn giao đất
trên thực địa để tự xây dựng nhà ở tái định cư;
d) Người có đất thu hồi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao nhà
ở tái định cư;
đ) Người có đất thu hồi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao đất
ở gắn liền với nhà ở tái định cư;
e) Người có đất thu hồi đồng ý và đã nhận tiền bồi thường để tự lo chỗ ở;
g) Người có đất thu
hồi tự nguyện bàn giao đất cho Nhà nước và đã được bố trí tạm cư hoặc được chi
trả kinh phí tạm cư.
6. Trường hợp cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
mà người có đất thu hồi không đồng ý hoặc không phối hợp thì thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân
cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất
thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận
động, thuyết phục để tạo sự đồng thuận trong thực hiện;
b) Việc tổ chức vận
động, thuyết phục được tiến hành trong thời gian 10 ngày và phải được thể hiện
bằng văn bản. Quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà
người có đất thu hồi vẫn không đồng ý hoặc không phối hợp
thực hiện thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban
hành quyết định thu hồi đất.
7. Trường hợp người có đất thu hồi,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
không bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư thì thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân
cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất
thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận
động, thuyết phục để người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bàn giao đất cho
đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Việc tổ chức vận
động, thuyết phục được tiến hành trong thời gian 10 ngày và phải được thể hiện
bằng văn bản. Quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà
người có đất thu hồi vẫn không chấp hành việc bàn giao đất cho đơn vị, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện
việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 89 của Luật này.
8. Tổ chức phát triển quỹ đất, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý đất đã được thu hồi
trong khi chưa giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 5 Điều 86 của Luật này.
9. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 88. Cưỡng
chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
1. Việc cưỡng chế thực hiện quyết
định kiểm đếm bắt buộc phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Tiến hành công khai, minh bạch,
dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
b) Thời điểm bắt đầu tiến hành
cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.
2. Việc cưỡng chế thực hiện quyết
định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người có đất thu hồi, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc sau khi Ủy ban nhân
dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị,
tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết
phục;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và
đã được thông báo trên hệ thống truyền thanh của cấp xã;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được
quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc có hiệu lực thi
hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ
chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế
thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ
chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
4. Việc thực
hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện
theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Tổ chức được giao thực hiện
cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế;
b) Trường hợp người bị cưỡng chế
chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế lập
biên bản ghi nhận sự chấp hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Trường hợp người bị cưỡng chế
không chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế
thi hành quyết định cưỡng chế.
5. Lực lượng
công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành
quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc.
6. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 89. Cưỡng
chế thực hiện quyết định thu hồi đất
1. Việc cưỡng chế thực hiện quyết
định thu hồi đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Tiến hành công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng
quy định của pháp luật;
b) Thời điểm bắt đầu tiến hành
cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. Không thực hiện cưỡng chế trong
thời gian từ 10 giờ đêm ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày
nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật, ngày lễ theo truyền thống
của đồng bào dân tộc; trong thời gian 15 ngày trước và sau thời gian nghỉ
Tết Âm lịch và các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an
ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương;
c) Việc cưỡng chế thực hiện quyết
định thu hồi đất được thực hiện với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất và đối tượng khác có liên quan đến khu đất thu hồi (nếu có).
2. Việc cưỡng chế thực hiện quyết
định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Quyết định thu
hồi đất đã có hiệu lực thi hành mà người có đất thu hồi không
chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp
xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc đơn vị, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất
thu hồi;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được
quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ
chối nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy
ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức
thực hiện quyết định cưỡng chế.
Quyết định cưỡng
chế phải được thi hành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người bị cưỡng chế nhận
được quyết định cưỡng chế hoặc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã lập
biên bản về việc người bị cưỡng chế vắng mặt hoặc người bị cưỡng chế từ chối nhận
quyết định cưỡng chế, trừ trường hợp quyết định cưỡng chế quy định
thời gian dài hơn.
4. Việc thực hiện quyết định cưỡng
chế thực hiện quyết định thu hồi đất thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Trước khi tiến hành cưỡng chế,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất, bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban; đại
diện các cơ quan có chức năng thanh tra, tư pháp, tài
nguyên và môi trường, xây dựng; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất thu hồi là thành viên và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định;
b) Ban cưỡng chế thu hồi đất vận
động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp
hành thì Ban cưỡng chế thu hồi đất lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn
giao đất được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
Trường hợp người bị cưỡng chế
không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế thu hồi đất tổ chức thực
hiện cưỡng chế;
c) Ban cưỡng chế thu hồi đất có
quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất
cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì
Ban cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người
có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ
chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên bản, tổ chức thực
hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài
sản nhận lại tài sản;
d) Ban cưỡng chế thu hồi đất mời
đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện tham gia giám sát việc cưỡng
chế thu hồi đất.
5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định
thu hồi đất được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến
việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; bảo đảm điều kiện,
phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu
hồi đất;
b) Ban cưỡng
chế thu hồi đất có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh
phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; bàn giao
đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp trên đất thu hồi có
tài sản thì việc bảo quản tài sản thực hiện theo quy định của Chính phủ; chi
phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;
c) Lực lượng công an có trách
nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng
chế thực hiện quyết định thu hồi đất;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức
thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định
thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với Ban cưỡng chế thu hồi đất
thực hiện niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất;
đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban cưỡng chế thu hồi đất thực
hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban cưỡng chế thu hồi đất có yêu cầu.
6. Kinh phí cưỡng
chế thu hồi đất do ngân sách nhà nước bảo đảm, được lập thành một khoản trong
kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 90.
Trưng dụng đất
1. Nhà nước
trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp,
phòng, chống thiên tai.
2. Quyết định trưng
dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm
ban hành.
Trường hợp khẩn cấp
không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định
trưng dụng đất bằng lời nói và có hiệu lực thi hành ngay; người có thẩm quyền
quyết định trưng dụng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất tại
thời điểm trưng dụng và trao cho người có đất trưng dụng. Chậm nhất là 48 giờ kể
từ thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết
định trưng dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc
trưng dụng đất và gửi cho người có đất trưng dụng.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Tài
chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn
trưng dụng đất. Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn
trưng dụng đất không được ủy quyền.
4. Thời hạn trưng
dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng đất có hiệu lực
thi hành. Trường hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng
chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Quyết định gia hạn
trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và gửi cho người có đất trưng
dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trưng dụng trước
khi kết thúc thời hạn trưng dụng.
Trường hợp trong
tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ
ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến
tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người có đất trưng dụng, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất trưng dụng phải chấp hành quyết định trưng dụng đất.
Trường hợp quyết định trưng dụng đất đã được thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật mà người có đất trưng dụng không chấp hành thì người quyết định
trưng dụng đất ra quyết định cưỡng chế thi hành và tổ chức cưỡng chế thi hành
hoặc giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có đất trưng dụng tổ chức cưỡng chế thi hành.
6. Người có thẩm
quyền trưng dụng đất có trách nhiệm giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng
đất trưng dụng đúng mục đích, hiệu quả; hoàn trả đất khi hết thời hạn trưng dụng;
bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra.
7. Việc bồi thường thiệt hại do
việc trưng dụng đất gây ra thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp đất
trưng dụng bị hủy hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh toán;
b) Trường hợp thu
nhập bị thiệt hại do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức
bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày
giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết định
hoàn trả đất trưng dụng. Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù hợp với thu nhập
do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng
đất;
c) Trường hợp tài
sản bị thiệt hại do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức
bồi thường thiệt hại được xác định theo giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường
tại thời điểm thanh toán;
d) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng
thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng
đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính.
Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mức bồi thường;
đ) Tiền bồi thường
thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần,
trực tiếp cho người có đất trưng dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hoàn trả đất.
8. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Chương VII
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Mục 1. QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 91.
Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng,
công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật; vì lợi ích
chung, sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa
phương; quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất
nông nghiệp.
2. Việc bồi thường
về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích
sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì
được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi
do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người có đất thu hồi được
bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được
bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
Đối với người
có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở
thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi
hoặc bằng nhà ở.
3. Chủ sở hữu tài sản theo quy định
của pháp luật dân sự mà bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường thiệt hại;
chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh phải ngừng sản xuất, kinh doanh do Nhà nước thu
hồi đất thì được xem xét hỗ trợ.
4. Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ
cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản để tạo điều kiện cho người có đất
thu hồi, chủ sở hữu tài sản có việc làm, có thu nhập, ổn định đời sống, sản xuất.
5. Khu tái định cư phải hoàn thiện
các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ theo quy hoạch chi tiết
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời phải phù hợp với truyền thống
văn hóa, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư nơi có đất thu hồi. Khu tái định
cư có thể bố trí cho một hoặc nhiều dự án.
6. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực
hiện dự án tái định cư để bảo đảm chủ động trong việc bố trí tái định cư cho
người có đất thu hồi. Việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và việc bố trí tái định cư phải được
hoàn thành trước khi có quyết định thu hồi đất.
7. Khi Nhà nước thu hồi đất theo
quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này mà phần diện
tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại khoản
2 Điều 220 của Luật này, nếu người sử dụng đất đồng ý thu hồi đất thì Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường,
hỗ trợ, quản lý diện tích đất này theo quy định của pháp luật.
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ
trong trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản này được tính vào kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án đầu tư.
Điều 92. Bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp đặc biệt
1. Đối với dự án đầu tư do Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư phải thu hồi đất
mà làm di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh
tế, xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng và cần có chính sách đặc thù về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương.
2. Trường hợp thu hồi đất quy định
tại khoản 3 Điều 82 của Luật này thì người có đất thu hồi
được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như trường hợp thu hồi đất theo quy định tại
Điều 78 và Điều 79 của Luật này.
3. Trường hợp tổ chức bị thu hồi
đất nhưng không được bồi thường về đất, tổ chức có tài sản do Nhà nước giao quản
lý, sử dụng thì được thực hiện như sau:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước và tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất khi Nhà
nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được hỗ trợ bằng tiền nếu
phải di dời đến cơ sở mới do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định; mức hỗ
trợ tối đa không quá mức bồi thường về đất;
b) Đơn vị
vũ trang nhân dân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại
Điều 79 của Luật này thì được bố
trí vị trí mới hoặc chuyển đổi vị trí đất phù hợp;
c) Khi Nhà nước thu hồi đất, tổ
chức bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý, sử dụng và phải di dời đến
cơ sở mới thì tổ chức đó được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ
sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 93. Việc
tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành dự án độc lập và việc thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án đầu tư
Trường hợp
dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tách ra thành dự án độc lập theo quy
định của pháp luật về đầu tư công thì việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư được thực hiện theo quy định của Luật này.
Điều 94.
Kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Kinh phí
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Nhà nước bảo đảm. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư bao gồm: tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất; chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và chi phí khác.
2. Trường hợp
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp
luật về đất đai, nếu người thực hiện dự án tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức
trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Số tiền được trừ không vượt
quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; số tiền còn lại (nếu có) được
tính vào chi phí đầu tư của dự án.
Trường hợp Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo
quy định của pháp luật về đất đai, mà người thực hiện dự án được miễn tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất cho toàn bộ thời hạn sử dụng đất nếu tự nguyện ứng trước
kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư được tính vào chi phí đầu tư của dự án.
3. Việc chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có hiệu lực
thi hành, cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;
b) Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ
chức thực hiện bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ
trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ
theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thì người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản còn được thanh toán thêm một khoản
tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật
Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
Cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phê
duyệt phương án chi trả bồi thường chậm cho người có đất thu hồi, chủ sở
hữu tài sản. Kinh phí chi trả bồi thường chậm được bố trí từ ngân sách của cấp
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận tiền
bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có
thẩm quyền phê duyệt hoặc trường hợp đất thu hồi, tài sản đang có tranh
chấp thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tiền
gửi của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư mở tại ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối
theo lãi suất không kỳ hạn. Tiền lãi từ khoản tiền bồi thường, hỗ trợ được
trả cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được bồi thường, hỗ trợ.
5. Trường hợp phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư phải chỉnh sửa, bổ sung mà có nội dung chỉnh sửa về giá đất,
giá tài sản thì giá đất, giá tài sản để tính bồi thường được xác định tại thời
điểm ban hành quyết định điều chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp tại thời điểm ban hành quyết định điều chỉnh phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư mà giá đất, giá tài sản thấp hơn so với giá đất, giá tài sản
trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã phê duyệt thì áp dụng giá bồi
thường trong phương án đã được phê duyệt. Các nội dung được chỉnh
sửa, bổ sung mà không phải là giá đất, giá tài sản được áp dụng
theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
6. Người sử
dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ
tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ
đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để
hoàn trả ngân sách nhà nước.
7. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Mục 2. BỒI
THƯỜNG VỀ ĐẤT
Điều 95. Điều
kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp
được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm:
a) Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;
b) Cộng đồng dân
cư đang sử dụng đất có công trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ,
công trình tín ngưỡng khác; đất nông nghiệp quy định tại khoản
4 Điều 178 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng;
c) Người gốc Việt
Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật
này;
d) Tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng
đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê; không phải là đất nhận
chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau;
đ) Người gốc Việt
Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao,
khu kinh tế;
e) Tổ chức được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
g) Tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê;
h) Tổ chức kinh tế,
người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê.
2. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường về đất
khi có một trong các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất;
b) Có quyết định
giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Có một trong
các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều
137 của Luật này;
d) Nhận chuyển quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp
nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;
đ) Được sử dụng đất
theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả
đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định trường hợp khác được bồi thường về đất và điều kiện
được bồi thường về đất.
Điều 96. Bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường
quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường bằng
đất nông nghiệp hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại
đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì việc bồi thường về đất nông
nghiệp được quy định như sau:
a) Diện tích đất nông nghiệp được
bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức quy định tại Điều
176 và Điều 177 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
b) Đối với
diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định
của Chính phủ.
3. Đối với đất
nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất theo quy định của Luật này thì việc bồi thường được thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
Điều 97. Bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, cộng đồng
dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
1. Tổ chức kinh tế đang sử dụng
đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường về đất.
2. Cộng đồng dân cư, tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu
hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều
95 của Luật này thì được bồi thường về đất.
Điều 98. Bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
1. Hộ gia đình, cá nhân, người gốc
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất, nếu
có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật
này thì được bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền hoặc bằng
đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi.
2. Tổ chức kinh tế, người gốc Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ
điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này
thì được bồi thường bằng tiền hoặc bằng đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 99. Bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của
hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ
điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này
thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc
bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại đối với đất sử dụng có thời hạn hoặc
bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
2. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền
thuê đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định
tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường về đất.
3. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 100. Bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của
tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo,
tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế, người gốc Việt
Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở,
đất nghĩa trang khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường
quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường bằng
đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng tiền.
2. Tổ chức kinh tế đang sử dụng
đất được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, xây dựng
cơ sở lưu giữ tro cốt quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật
này, tổ chức kinh tế quy định tại Điều 42 của Luật này
sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở do nhận góp vốn bằng quyền sử dụng
đất, khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại
Điều 95 của Luật này thì được bồi thường về đất.
3. Tổ chức kinh tế, đơn vị sự
nghiệp công lập, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất
phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê, khi Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại
Điều 95 của Luật này thì được bồi thường về đất.
4. Cộng đồng dân cư, tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đang sử dụng đất phi nông nghiệp khi Nhà nước
thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều
95 của Luật này thì được bồi thường về đất.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 101.
Trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật này.
2. Đất do cơ quan, tổ chức của
Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật này.
3. Đất thu hồi trong các trường
hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật
này.
4. Trường hợp không đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 96 của Luật này.
Mục 3. BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, CHI PHÍ ĐẦU TƯ VÀO ĐẤT
Điều 102.
Bồi thường thiệt hại về nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất khi
Nhà nước thu hồi đất
1. Đối với nhà ở, công trình phục
vụ đời sống gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định
cư ở nước ngoài mà phải tháo dỡ hoặc phá dỡ khi Nhà nước thu hồi đất thì chủ sở
hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở,
công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của
pháp luật có liên quan.
Chủ sở hữu nhà ở,
công trình được sử dụng các nguyên vật liệu còn lại của nhà ở, công trình.
2. Đối với
nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ hoặc phá dỡ toàn bộ hoặc
một phần thì được bồi thường thiệt hại như sau:
a) Đối với nhà, công trình xây dựng
bị tháo dỡ hoặc phá dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu
chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường bằng giá trị xây dựng
mới của nhà, công trình xây dựng có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định
của pháp luật về xây dựng;
b) Đối với
nhà, công trình xây dựng khác bị tháo dỡ hoặc phá dỡ không thuộc trường hợp quy
định tại điểm a khoản này thì được bồi thường thiệt hại theo thực tế.
3. Đối với công trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng
mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật
chuyên ngành.
4. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở,
công trình xây dựng quy định tại Điều này để làm căn cứ tính bồi thường khi thu
hồi đất; đơn giá bồi thường thiệt hại quy định tại Điều này bảo đảm phù hợp với
giá thị trường và phải xem xét điều chỉnh khi có biến động để làm căn cứ tính bồi
thường khi thu hồi đất.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 103.
Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây
thiệt hại đối với cây trồng, vật nuôi thì việc bồi thường thực hiện theo quy định
sau đây:
1. Đối với cây hằng năm, mức bồi
thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đối với cây trồng đó.
Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất
trong 03 năm trước liền kề của loại cây trồng đó tại địa phương và đơn giá bồi
thường;
2. Đối với cây lâu
năm, mức bồi thường được tính theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây.
Đối với cây lâu
năm là loại cho thu hoạch nhiều lần mà đang trong thời kỳ thu hoạch thì mức bồi
thường được tính bằng sản lượng vườn cây còn chưa thu hoạch tương ứng với số
năm còn lại trong chu kỳ thu hoạch và đơn giá bồi thường;
3. Đối với
cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi
thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.
Đối với cây rừng trồng bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực
tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo
vệ theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;
4. Khi Nhà
nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi
khác mà không thể di chuyển thì được bồi thường thiệt hại thực tế theo mức bồi
thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
5. Chủ sở hữu cây
trồng, vật nuôi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được tự thu hồi cây
trồng, vật nuôi trước khi bàn giao lại đất cho Nhà nước;
6. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi
theo quy trình sản xuất do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc do địa
phương ban hành theo quy định của pháp luật; đơn giá bồi thường thiệt hại về
cây trồng, vật nuôi quy định tại Điều này bảo đảm phù hợp với giá thị trường và
phải xem xét điều chỉnh khi có biến động để làm căn cứ tính bồi thường khi thu
hồi đất.
Điều 104.
Bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất
1. Khi Nhà
nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí
để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây
chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển,
lắp đặt.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường tại khoản 1 Điều này.
Điều 105.
Trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi
đất
1. Tài sản gắn liền với đất thuộc
một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 1,
2, 4, 5 và 8 Điều 81, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 82 của
Luật này.
2. Tài sản gắn liền với đất được
tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập trong thời hạn hiệu lực của
thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật
này.
3. Tài sản gắn liền với đất là
phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về
xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn.
Chủ sở hữu tài sản quy định tại
khoản này được hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời.
4. Công trình hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác mà chủ sở hữu công trình xác định
không còn nhu cầu sử dụng trước thời điểm có quyết định thu hồi đất
của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 106.
Bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu
vực bảo vệ, vành đai an toàn khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo
vệ an toàn
Khi xây dựng công trình, khu vực
có hành lang bảo vệ an toàn mà không thu hồi đất nằm trong phạm vi hành lang bảo
vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn thì người sử dụng đất
được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn
liền với đất theo quy định của Chính phủ.
Điều 107.
Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích
quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp không được bồi
thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước
thu hồi đất bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao không
thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
được bồi thường về đất quy định tại Điều 96 của Luật này;
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ
chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất được Nhà nước cho thuê trả
tiền thuê đất hằng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 99 của Luật này;
d) Đất thuộc quỹ đất nông nghiệp
sử dụng vào mục đích công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
e) Diện tích đất nông nghiệp được
giao vượt hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này.
2. Chi phí
đầu tư vào đất còn lại bao gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau
đây:
a) Chi phí san lấp mặt bằng;
b) Chi phí cải tạo làm tăng độ
màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
c) Chi phí gia cố khả năng chịu
lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh;
d) Kinh
phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước theo phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
mà chưa khấu trừ hết vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;
đ) Chi phí khác có liên quan đã
đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Mục 4. HỖ
TRỢ
Điều 108.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống;
b) Hỗ trợ
ổn định sản xuất, kinh doanh;
c) Hỗ trợ di dời vật nuôi;
d) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi
nghề và tìm kiếm việc làm;
đ) Hỗ trợ tái định cư đối với
trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 111 của Luật này;
e) Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di
dời theo quy định tại khoản 3 Điều 105 của Luật này.
2. Ngoài việc hỗ
trợ quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp, mức hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ
ở, ổn định đời sống, sản xuất đối với người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản
cho từng dự án cụ thể.
3. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 109.
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân
khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hỗ trợ bằng tiền
không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa
phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn
mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều
176 của Luật này đối với các đối tượng sau đây:
a) Hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông
nghiệp do được Nhà nước giao, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho,
được công nhận quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất không có đất để bồi
thường và đã được bồi thường bằng tiền;
b) Cá nhân thuộc đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng
được hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật, thương
binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp mà không có đất để bồi thường và đã được bồi thường bằng tiền;
c) Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc
công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh
đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất
nông nghiệp trên đất đó, trừ trường hợp cá nhân là cán bộ, công nhân viên của
nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được
chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức
lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp;
d) Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp,
hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn
thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.
2. Người được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì còn được hỗ
trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định
tại khoản 4 Điều này.
3. Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ có nguồn thu nhập ổn định
từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ
ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh và được hỗ
trợ theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Việc tổ chức thực
hiện hỗ trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người
có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ được quy định
như sau:
a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách giải
quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết việc
làm và đào tạo nghề đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định và điều kiện thực tế
tại địa phương quy định mức hỗ trợ cụ thể phù hợp với từng đối tượng được hỗ trợ
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện quy định tại điểm c khoản này;
c) Căn cứ kế hoạch
sử dụng đất hằng năm cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và
tìm kiếm việc làm tại địa phương. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm
việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư.
Trong quá trình lập
phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm, Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải tổ chức lấy ý kiến và có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến của
người có đất thu hồi.
5. Mức hỗ trợ cụ thể tại khoản 1 Điều này do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương.
6. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Mục 5. TÁI
ĐỊNH CƯ
Điều 110.
Lập và thực hiện dự án tái định cư, khu tái định cư
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định
cư theo quy định của pháp luật.
2. Khu tái định cư bảo đảm các
điều kiện sau đây:
a) Hạ tầng kỹ thuật khu tái định
cư tối thiểu phải đạt tiêu chuẩn nông thôn mới đối với khu vực nông thôn, đạt tiêu
chuẩn đô thị đối với khu vực đô thị, trong đó: đường giao thông bảo đảm kết nối
với khu vực lân cận, điện chiếu sáng và điện sinh hoạt, hệ thống cấp, thoát nước,
thông tin liên lạc, xử lý môi trường;
b) Hạ tầng xã hội khu tái định
cư phải bảo đảm khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, chợ,
thương mại, dịch vụ, vui chơi, giải trí, nghĩa trang;
c) Phù hợp với điều kiện, phong
tục, tập quán của từng vùng, miền.
3. Địa điểm tái định cư được lựa
chọn theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Tại địa bàn đơn vị hành chính
cấp xã nơi có đất bị thu hồi;
b) Tại địa bàn đơn vị hành chính
cấp huyện nơi có đất bị thu hồi đối với trường hợp tại địa bàn đơn vị hành
chính cấp xã nơi có đất thu hồi không có đất để bố trí tái định cư;
c) Tại địa bàn khác có điều kiện
tương đương trong trường hợp tại địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện nơi có đất
thu hồi không có đất để bố trí tái định cư;
d) Ưu tiên lựa chọn khu đất có vị
trí thuận lợi để hình thành khu tái định cư.
4. Khu tái định cư sau khi đã
giao đất tái định cư mà còn quỹ đất thì ưu tiên giao đất cho cá nhân thuộc đối
tượng được giao đất ở không đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật
này; trường hợp vẫn còn quỹ đất thì giao đất cho cá nhân thuộc đối tượng được
giao đất ở thông qua đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Điều 111.
Bố trí tái định cư
1. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất
ở bị thu hồi, chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến
phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu
hồi và tại nơi tái định cư đã có người dân sinh sống trước khi cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư.
Nội dung thông báo bao gồm địa
điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn
hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất
thu hồi.
2. Phương án bố trí tái định cư
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi
và tại nơi tái định cư.
3. Giá đất
tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư đối với người được bồi thường về đất ở,
người được giao đất ở tái định cư trong trường hợp không đủ điều kiện bồi thường
về đất ở là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp chưa có giá đất trong bảng
giá đất thì phải bổ sung bảng giá đất để làm căn cứ tính tiền sử dụng đất cho
người được bố trí tái định cư. Người được bố trí tái định cư được ghi nợ nghĩa
vụ tài chính về đất đai nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của Chính phủ.
Giá bán nhà ở tái định cư trong
địa bàn cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Trường hợp bố trí
nhà ở tái định cư tại đơn vị hành chính cấp huyện khác thì giá bán nhà ở tái định
cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Hộ gia
đình, cá nhân có đất ở, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế
đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt
Nam khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường về đất ở theo
quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tại khu
tái định cư hoặc tại địa điểm khác phù hợp.
Trường hợp trong hộ gia đình có
nhiều thế hệ hoặc có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị
thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của
pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng 01 thửa đất
ở bị thu hồi mà diện tích đất ở được bồi thường không đủ để giao riêng cho từng
hộ gia đình thì được xem xét hỗ trợ để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình còn thiếu.
5. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà
nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện
được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, thị trấn
tại khu vực nông thôn hoặc trong địa bàn thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc
trong địa bàn quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương nơi
có đất thu hồi thì được Nhà nước giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán,
cho thuê, cho thuê mua nhà ở.
6. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải đất ở, nếu đủ điều kiện bồi thường
về đất theo quy định tại Điều 95 của Luật này mà có nhu cầu
bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở và địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, nhà ở
thì được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư.
7. Người
có đất ở bị thu hồi để thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị thì được bồi
thường bằng đất ở, nhà ở tại chỗ; trong thời gian chờ bố trí tái định cư được bố
trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở; thời gian và mức hỗ trợ cụ thể
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tế tại địa phương. Trường
hợp thu hồi đất ở để thực hiện các mục đích khác thì được bồi thường bằng đất ở,
nhà ở tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có quỹ đất, quỹ nhà tái định cư. Ưu
tiên vị trí thuận lợi cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp với kinh
doanh dịch vụ, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng. Có cơ chế
thưởng đối với người có đất thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn theo quy định
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Trường
hợp người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở và được bồi thường bằng giao
đất ở hoặc nhà ở tái định cư nhưng tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá
trị của một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để được
giao một suất tái định cư tối thiểu.
9. Trường hợp thực hiện dự án đầu
tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì chủ sở hữu nhà chung cư được bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về nhà ở.
10. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn
cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình hình thực tế tại địa phương quy định
chi tiết về suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 8 Điều này; quyết định
việc hỗ trợ để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê
mua nhà ở cho các hộ gia đình còn thiếu theo quy định tại khoản 4 Điều này.
11. Trường
hợp người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất
phải phá dỡ nhà thì được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
12. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Chương
VIII
PHÁT TRIỂN, QUẢN LÝ VÀ
KHAI THÁC QUỸ ĐẤT
Điều 112. Nguyên tắc phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất
Việc phát triển,
quản lý và khai thác quỹ đất phải theo quy hoạch sử dụng đất,
kế hoạch sử dụng đất, sử dụng đất đúng mục đích, công
khai, minh bạch, hợp lý, hiệu quả và
theo quy định của pháp luật; bảo đảm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, hỗ trợ tái định cư, an sinh xã hội, bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng
bào dân tộc thiểu số để thực hiện chính sách theo quy định của Luật này.
Điều 113.
Đất do tổ chức phát triển quỹ đất phát triển, quản lý, khai thác
1. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác quỹ đất được
hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Đất quy định tại khoản 5 Điều 86 của Luật này;
b) Đất thu hồi trong trường hợp
quy định tại khoản 26 và khoản 27 Điều 79 của Luật này để
đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Đất thu hồi theo quy định tại
Điều 81, các điểm a, b, c, d khoản 1 và
khoản 2 Điều 82 của Luật này tại khu vực đô thị;
d) Đất chuyển giao về địa phương
quản lý, xử lý, thu hồi do sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản công, trừ trường hợp nhà, đất đó được xử lý
theo hình thức điều chuyển hoặc bố trí sử dụng vào mục đích của Nhà nước theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
đ) Đất có nguồn gốc cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hằng năm mà Nhà
nước thu hồi đất giao quản lý;
e) Đất sử dụng cho hoạt động
khoáng sản được trả lại theo quy định trong hợp đồng thuê đất;
g) Đất hình thành từ hoạt động lấn
biển sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
h) Đất thu hồi trong trường hợp
quy định tại khoản 29 Điều 79 của Luật này.
2. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền chỉ đạo tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 115 của Luật này đối với quỹ đất do tổ chức phát triển
quỹ đất phát triển, quản lý, khai thác. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có
trách nhiệm phối hợp với tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, bảo vệ, chống lấn
đất, chiếm đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 114.
Quỹ phát triển đất
1. Quỹ phát triển đất của địa
phương là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thành lập để ứng vốn phục vụ các nhiệm vụ thuộc chức năng của tổ chức phát triển
quỹ đất, thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ phát triển đất có trách
nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Nguồn
tài chính của quỹ phát triển đất được phân bổ từ ngân sách nhà nước và huy động
từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật. Khoản ứng vốn để thực hiện các
nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này được hoàn trả quỹ phát triển đất theo
quy định của pháp luật.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
phân bổ ngân sách địa phương để cấp vốn điều lệ và hoàn ứng cho quỹ phát triển
đất đối với các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của ngân sách địa phương.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 115. Tổ chức phát triển quỹ đất
1. Tổ chức phát
triển quỹ đất được thành lập để tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất tại địa phương.
2. Nguồn tài chính
của tổ chức phát triển quỹ đất được phân bổ từ ngân sách nhà nước và ứng
vốn từ quỹ phát triển đất.
3. Chính
phủ quy định việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, cơ chế quản
lý, hoạt động, cơ chế tài chính của tổ chức phát triển quỹ đất.
Chương IX
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT,
CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 116.
Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Căn cứ giao đất, cho thuê đất
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất là văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá
quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Căn cứ giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện dự án có sử dụng đất là văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
đầu tư đối với dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Căn cứ giao đất, cho thuê đất
không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự
án có sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp quy định
tại khoản 5 Điều này, như sau:
a) Đối với
dự án thuộc danh mục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 67 của
Luật này thì căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hằng
năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quyết định đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc quyết định chấp thuận nhà đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở hoặc văn bản phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công
tư.
b) Đối với dự án quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này thì căn cứ vào quyết định đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc quyết định chấp thuận
nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở hoặc văn bản
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối
tác công tư.
4. Trường
hợp quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án có phân kỳ tiến độ hoặc việc
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo tiến độ thì
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định việc
giao đất, cho thuê đất theo tiến độ của dự án đầu tư, tiến độ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
5. Căn cứ
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông
nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các
loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá
nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch
phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
6. Căn cứ
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp
không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp
luật về đầu tư được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
7. Chính
phủ quy định chi tiết về việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 117.
Giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác
Việc quyết định
giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người quản lý, sử dụng cho người
khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi
đất và phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của
pháp luật, trừ trường hợp được chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của
pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Điều 118.
Giao đất không thu tiền sử dụng đất
1. Cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này.
2. Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đảng
Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính
trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật
và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên; đất quốc
phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh
doanh; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở
lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 119 của Luật này; đất tín ngưỡng để bồi thường cho trường hợp Nhà nước
thu hồi đất tín ngưỡng.
3. Người sử dụng
đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
4. Đơn vị
sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất
nông nghiệp; tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất quy định
tại khoản 2 Điều 213 của Luật này.
6. Cơ quan, tổ chức sử dụng đất
để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về
nhà ở.
7. Đồng bào dân tộc thiểu số không
phải là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng thuộc đối tượng giao đất
không thu tiền sử dụng đất theo chính sách quy định tại Điều
16 của Luật này.
8. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng
nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.
9. Việc giao đất quy định tại Điều
này được thực hiện theo quy định tại Điều 124 của Luật này.
Điều 119.
Giao đất có thu tiền sử dụng đất
1. Cá nhân được
giao đất ở.
2. Tổ chức kinh
tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; dự án
đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở;
thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng
đất gắn với hạ tầng; xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt.
3. Người gốc Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện
dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật
về nhà ở; sử dụng đất do nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của
pháp luật về kinh doanh bất động sản thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân, người gốc
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài được giao đất do được bồi thường bằng đất khi
Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
5. Việc giao đất
quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại các điều
124, 125 và 126 của Luật này.
Điều 120.
Cho thuê đất
1. Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền
thuê đất hằng năm đối với các trường hợp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 118 và Điều 119 của Luật này.
2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng đất
để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối;
b) Sử dụng đất
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, nhà lưu trú
công nhân trong khu công nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; sử dụng đất thương mại, dịch vụ để
hoạt động du lịch, kinh doanh văn phòng;
c) Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê theo quy định
của pháp luật về nhà ở.
3. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm trong
các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp
không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Các trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này mà có nhu cầu trả tiền thuê đất hằng năm;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức thuê đất theo
quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này.
4. Việc cho thuê đất quy định tại
Điều này được thực hiện theo quy định tại các điều 124, 125 và
126 của Luật này.
Điều 121.
Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường
hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép bao gồm:
a) Chuyển đất
trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất
khác trong nhóm đất nông nghiệp;
b) Chuyển đất
nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
c) Chuyển các
loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập
trung quy mô lớn;
d) Chuyển đất
phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất
phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất;
đ) Chuyển đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
e) Chuyển đất
xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích
kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
g) Chuyển đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất
thương mại, dịch vụ.
2. Khi
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng
đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng
đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi
được chuyển mục đích sử dụng.
3. Việc
chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này thì không phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sử dụng đất có nguồn
gốc là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài
phù hợp quy định của pháp luật đã chuyển sang sử dụng vào mục đích khác mà nay
có nhu cầu chuyển lại thành đất ở và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì
không phải nộp tiền sử dụng đất.
4. Việc chuyển mục
đích sử dụng đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 124 của Luật này.
Điều 122. Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất
rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục đích khác sau khi có Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh và đáp ứng các căn cứ quy định tại Điều 116 của Luật này, trừ trường
hợp sử dụng đất thực hiện dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Luật
Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối
tác công tư, Luật Dầu khí; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, quyết định
chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu
tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối
tác công tư.
Việc chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục
đích khác phải tuân theo tiêu chí, điều kiện do Chính phủ quy định.
2. Người được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Ký quỹ
hoặc các hình thức bảo đảm khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ
của dự án đầu tư và điều kiện khác theo quy định của pháp luật
có liên quan;
c) Không vi
phạm quy định của pháp luật về đất đai hoặc có vi phạm quy định của pháp luật về
đất đai nhưng đã chấp hành xong quyết định, bản án đã có hiệu lực pháp luật của
cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm đề nghị giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất. Việc xác định người sử dụng đất vi phạm quy định của
pháp luật về đất đai áp dụng đối với tất cả các thửa đất đang sử dụng trên địa
bàn cả nước.
3. Việc cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện
quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Người được Nhà
nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất có quyền sử dụng đất ở hoặc đất ở và đất khác;
c) Phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương và không thuộc trường hợp Nhà
nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định tại Điều
78 và Điều 79 của Luật này;
d) Có văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 123.
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
b) Giao đất,
cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
c) Giao đất,
cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài;
d) Cho thuê đất
đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp
cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng
vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có
văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối
với cộng đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân
dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là cơ quan có thẩm quyền quyết định điều
chỉnh, gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã có quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành và các trường hợp quyết định giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này.
5. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này không được phân cấp,
không được ủy quyền.
Điều 124.
Các trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất
1. Giao đất không
thu tiền sử dụng đất quy định tại Điều 118 của Luật này,
giao đất có thu tiền sử dụng đất quy định tại Điều 119 mà
được miễn tiền sử dụng đất, cho thuê đất quy định tại Điều 120
mà được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực
quy định phải xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm.
2. Giao đất, cho
thuê đất để thực hiện các dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định
tại Điều 79 của Luật này mà thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Sử dụng vốn đầu
tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
b) Dự án đầu tư
theo phương thức đối tác công tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
3. Giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trong các trường hợp
sau đây:
a) Giao đất
ở cho cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp,
công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ
quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và người làm
công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước mà
chưa được giao đất ở, nhà ở;
b) Giao đất ở cho cá nhân là
giáo viên, nhân viên y tế đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo thuộc
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn nhưng chưa có đất ở, nhà ở tại nơi công tác hoặc chưa được hưởng
chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
c) Giao đất ở cho
cá nhân thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở hoặc
chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
d) Giao đất ở cho cá nhân thường trú tại thị trấn thuộc
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
đ) Cho
thuê đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh đối với người được Nhà nước cho thuê
đất thu tiền thuê đất hằng năm nhưng phải di dời ra khỏi vị
trí cũ do ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật; hỗ trợ cho
thuê đất để tiếp tục sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp thu hồi đất cơ sở
sản xuất phi nông nghiệp của người đang sử dụng;
e) Cho
thuê đất đối với cá nhân có nhu cầu sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn
mức được giao quy định tại Điều 176 của Luật này; cho thuê đất đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số
theo quy định tại điểm d khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 16
của Luật này;
g) Cho thuê đất đối với đơn vị sự
nghiệp công lập lựa chọn hình thức thuê đất;
h) Cho thuê đất đối với tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc;
i) Cho thuê đất đối với đơn vị
vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
k) Cho thuê đất sử
dụng vào mục đích hoạt động khoáng sản đối với trường hợp đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp phép;
l) Giao đất, cho thuê đất cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài do được bồi
thường bằng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan, do được hỗ trợ tái định cư theo quy định của Luật này;
m) Giao đất,
cho thuê đất cho người sử dụng đất bị thu hồi đất sản xuất, kinh doanh theo quy
định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này mà tại thời điểm thu hồi đất còn thời hạn sử dụng đất
và người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng đất tại vị trí khác để tiếp tục sản xuất,
kinh doanh;
n) Giao đất,
cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt theo quy định của Chính
phủ;
o) Giao đất, cho thuê đất theo
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại về đất đai của cơ quan có
thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành;
p) Các
trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Người sử dụng đất chuyển mục
đích sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 121 của Luật
này.
5. Giao đất,
cho thuê đất để thực hiện các dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo
quy định tại Điều 79 của Luật này mà không sử dụng vốn quy định tại khoản 2 Điều này
trong trường hợp có nhà đầu tư quan tâm mà chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng điều
kiện mời quan tâm đối với dự án phải xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm theo
quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.
6. Trường
hợp đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất 02 lần không thành thuộc trường hợp
quy định tại điểm b khoản 6 Điều 125 của Luật này hoặc không có người tham gia. Thời gian giao đất, cho thuê
đất trong trường hợp này chỉ được thực hiện trong vòng 12 tháng kể từ ngày đấu
giá không thành lần 2.
7. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh
doanh bất động sản.
8. Chính phủ quy định chi tiết về giao đất,
cho thuê đất đối với các trường hợp quy định tại Điều này.
Điều 125.
Giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
1. Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư sử
dụng đất từ quỹ đất quy định tại khoản 1 Điều 217 của Luật này,
trừ trường hợp quy định tại Điều 124 và Điều 126 của Luật này;
b) Giao đất ở cho
cá nhân trừ trường hợp quy định tại Điều 124 của Luật này.
2. Điều kiện để tiến
hành đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:
a) Đất đã được thu
hồi và hoàn thành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc không phải bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư; trong khu vực dự án có hạ tầng giao thông đã được kết nối;
b) Có trong kế hoạch
sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được phê duyệt vào mục đích sử dụng để đấu
giá quyền sử dụng đất, trừ trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với đất quy
định tại điểm e khoản 1 Điều 217 của Luật này;
c) Có quy hoạch
chi tiết 1/500 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập và phê duyệt đối
với dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
d) Có phương án đấu
giá quyền sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc đối tượng
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều
119 và Điều 120 của Luật này;
b) Bảo đảm các điều
kiện quy định tại Điều 122 của Luật này đối với trường hợp
giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư; có năng lực, kinh nghiệm
trong việc phát triển dự án;
c) Điều kiện khác
theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
4. Cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Thuộc đối tượng
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều 119 và
Điều 120 của Luật này;
b) Điều kiện theo quy định của
pháp luật về đấu giá tài sản.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây:
a) Hằng năm phải công bố kế hoạch,
danh mục các khu đất thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất trên Cổng thông tin đấu
giá quyền sử dụng đất quốc gia, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Tổ chức lập,
tổ chức thực hiện phương án thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định
của Luật này để đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Tổ chức lập, tổ chức thực hiện
phương án đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Chỉ đạo việc bàn giao đất
trên thực địa, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
6. Các trường hợp đấu giá quyền
sử dụng đất không thành bao gồm:
a)
Các trường hợp đấu giá không thành theo quy định của Luật Đấu giá tài sản;
b)
Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có 01 người đăng ký tham gia đấu giá;
c)
Có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có 01 người tham gia cuộc đấu
giá hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hoặc
có nhiều người trả giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hợp lệ.
7. Trình tự, thủ tục đấu giá quyền
sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
8. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 126.
Giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu
tư có sử dụng đất
1. Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự
án đầu tư có sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án quy định tại khoản 27 Điều 79
của Luật này mà được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giao đất,
cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử
dụng đất.
Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quy định các tiêu chí để quyết định thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương;
b) Dự án
đầu tư có sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất tại Điều 79 của Luật này và không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà thuộc trường hợp phải tổ chức đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.
2. Quỹ đất
để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất có phần
diện tích thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 79 của Luật này. Trường hợp
trong khu đất thực hiện dự án có phần đất quy định tại khoản
1 Điều 217 của Luật này thì
Nhà nước thu hồi để giao, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện dự án đối với cả khu đất.
3. Điều kiện
để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Thuộc danh mục các khu đất thực
hiện đấu thầu dự án đầu tư có sử dụng đất được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định;
b) Có quy hoạch chi tiết hoặc có
quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Điều kiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu.
4. Dự án đầu tư có sử dụng đất quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện để đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư quy định tại khoản 3 Điều này và các điều kiện khác theo quy định của
pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.
5. Tổ chức
tham gia đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để
lựa chọn nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Thuộc đối tượng được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 119 và Điều 120
của Luật này;
b) Phải bảo đảm các điều kiện
quy định tại Điều 122 của Luật này đối với trường hợp giao
đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư;
c) Điều kiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu.
6. Nhà đầu
tư nước ngoài tham gia đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử
dụng đất phải bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 5 Điều
này; trường hợp trúng thầu thì phải thành lập tổ chức kinh tế để được giao đất,
cho thuê đất thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ phù hợp với quy định của
pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu thầu và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm sau đây:
a) Công bố kế hoạch, danh mục
các khu đất thực hiện đấu thầu dự án đầu tư có có sử dụng đất theo quy định của
Luật này;
b) Tổ chức lập quy hoạch chi tiết
hoặc có quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000;
c) Tổ chức lập và thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất theo quy định của Luật
này;
d) Giao đất, cho thuê đất cho
nhà đầu tư trúng thầu hoặc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập
theo quy định của Chính phủ để thực hiện dự án theo đúng cam kết tại hợp đồng
được ký kết giữa nhà đầu tư trúng thầu với cơ quan có thẩm quyền và đáp ứng các
điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu thầu và quy định
khác của pháp luật có liên quan; xác định giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất để nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
8. Trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày ban hành
quyết định công nhận kết quả trúng thầu hoặc thời hạn khác theo hợp đồng đã ký
kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải
thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giao đất, cho thuê đất.
Tổ chức được giao đất, cho thuê đất quy định tại
khoản 6 và điểm d khoản 7 Điều này có trách nhiệm ứng vốn để thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên cơ sở
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt; quá thời hạn 06
tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không ứng
đủ vốn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định hủy kết quả trúng thầu.
9. Trình tự, thủ tục đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất thực hiện theo quy định
của pháp luật về đấu thầu.
10. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 127.
Sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua thỏa thuận
về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất
1. Việc sử dụng
đất thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua thỏa thuận về nhận
quyền sử dụng đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp
thực hiện dự án không thuộc trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều
79 của Luật này;
b) Đối với trường
hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại thì chỉ được
thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất ở;
c) Các trường hợp không sử dụng vốn ngân sách nhà nước và thuộc trường
hợp thu hồi đất tại Điều 79 của Luật
này mà nhà đầu tư lựa chọn phương án thỏa thuận
về nhận quyền sử dụng đất, không đề xuất thu hồi đất.
2. Đất được thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án
phát triển kinh tế - xã hội đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất; trường hợp trong khu vực đất thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này có diện tích đất do cơ quan, tổ chức của
Nhà nước quản lý nhưng không tách được thành dự án độc lập thì diện tích đất do
cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý được đưa vào tổng diện tích đất để lập dự
án và được Nhà nước thu hồi để giao, cho thuê cho nhà đầu tư thực hiện dự án
không phải thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, không phải đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất.
3. Điều kiện sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh
tế - xã hội thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1
Điều này bao gồm:
a) Phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt và công bố;
b) Chủ đầu tư phải
đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 122 của Luật này;
đối với trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương
mại thì được thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất ở;
c) Có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thỏa thuận
về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án.
4. Nhà nước có chính sách khuyến
khích việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển
kinh tế - xã hội trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
a) Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng đủ điều kiện cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì được
thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án;
b) Trường hợp nhà đầu tư đã nhận
quyền sử dụng đất để thực hiện dự án mà đến thời điểm hết hạn sử dụng đất đối với
đất đã nhận quyền nhưng vẫn chưa hoàn thành thủ tục về đất đai để thực hiện dự
án thì được tiếp tục thực hiện các thủ tục để triển khai dự án mà không phải thực
hiện thủ tục gia hạn.
5. Đối với trường
hợp thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để tiếp tục sản xuất, kinh doanh mà
không thay đổi mục đích sử dụng đất thì thực hiện theo quy định của Luật này về
chuyển quyền sử dụng đất.
6. Người đang có quyền sử dụng đất có đề xuất dự án đầu tư nếu
thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật này nhưng phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và có đề nghị
chuyển mục đích sử dụng đất mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư thì được sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà Nhà nước không thực hiện
thu hồi đất theo quy định của Luật này.
Trường hợp người
đang có quyền sử dụng đất ở hoặc đất ở và đất khác có đề xuất dự án đầu tư nhà ở
thương mại phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, có đề nghị chuyển mục đích sử dụng
đất mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời
chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì được sử dụng đất
để thực hiện dự án.
7. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Chương X
ĐĂNG
KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN
VỚI ĐẤT
Mục 1. HỒ
SƠ ĐỊA CHÍNH
Điều 128.
Nguyên tắc lập, chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính
1. Hồ sơ địa chính
được lập đến từng thửa đất, bảo đảm tính khoa học
và thống nhất thông tin trong hồ sơ với hiện trạng quản lý, sử dụng đất;
được tập hợp theo đơn vị hành chính cấp xã hoặc
theo đơn vị hành chính cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã.
2. Hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý, cập nhật biến động đầy đủ, kịp thời
khi người sử dụng đất thực hiện thủ tục hành chính về đất đai hoặc do yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bảo đảm phản ánh đầy đủ tình hình quản lý, sử dụng
đất trên địa bàn.
Điều 129. Hồ sơ địa chính
1. Hồ sơ địa chính
bao gồm các tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa đất, người được
giao quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, tình
trạng pháp lý của thửa đất và tài sản gắn liền với đất, phản ánh đầy đủ tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn.
2. Hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số, bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Bản đồ địa
chính;
b) Sổ mục kê đất
đai;
c) Sổ địa chính;
d) Bản sao các loại
giấy chứng nhận bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
3. Hồ sơ địa chính
được sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Làm công cụ quản
lý đất đai;
b) Bảo vệ quyền và
xác định nghĩa vụ của người sử dụng đất, người được giao quản lý đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp
luật về đất đai;
c) Xác định các khoản thu tài chính từ đất đai;
d) Giám sát biến động thị trường quyền sử dụng đất;
đ) Hỗ trợ người sử dụng đất trong việc tiếp cận vốn tín dụng;
e) Hỗ trợ các ngành, các cấp chỉ đạo, điều hành, xây dựng, triển khai và giám sát việc thực hiện quy hoạch,
phát triển cơ sở hạ tầng;
g) Cung cấp thông tin cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết
tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
h) Cung cấp thông tin cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp cận đất đai.
Điều 130. Trách nhiệm lập, chỉnh lý, cập nhật, quản lý, khai thác hồ sơ
địa chính
1. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc lập hồ sơ địa chính tại địa phương và bố
trí kinh phí để tổ chức thực hiện.
2. Cơ quan có chức
năng quản lý đất đai có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ địa chính;
kiểm tra, giám sát việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính thường xuyên tại địa
phương.
3. Tổ chức đăng ký đất đai có
trách nhiệm thực hiện việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cập nhật biến động
vào hồ sơ địa chính.
Đối với những địa phương chưa
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai thì tổ chức đăng ký đất đai có trách nhiệm cung
cấp bản sao hồ sơ địa chính cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng.
4. Công chức làm
nhiệm vụ địa chính cấp xã có trách nhiệm quản lý, sử dụng thông tin từ hồ sơ địa
chính phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương và theo
yêu cầu của công dân; cập nhật biến động đất đai đối với những trường hợp biến
động thuộc thẩm quyền và phản ánh tình hình vi phạm trong quản lý, sử dụng đất
vào hồ sơ địa chính.
5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính,
hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, cập nhật, quản lý hồ sơ địa chính, việc khai
thác, sử dụng và kiểm tra, giám sát đối với hồ sơ địa chính.
Mục 2.
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 131.
Nguyên tắc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Đăng ký đất đai
là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý.
2. Tài sản gắn liền
với đất là nhà ở, công trình xây dựng được đăng ký theo yêu cầu của chủ sở hữu.
3. Đăng ký đất
đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được
thực hiện bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị
pháp lý như nhau.
4. Người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất
để quản lý đã kê khai đăng ký được ghi vào hồ sơ địa
chính và được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất nếu đủ điều kiện theo quy định của Luật này.
5. Chính
phủ quy định chi tiết việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Điều 132. Đăng ký lần đầu
1. Đăng ký lần đầu
đối với đất đai, tài sản gắn liền với đất được thực hiện trong các trường hợp
sau đây:
a) Thửa đất đang sử
dụng mà chưa đăng ký;
b) Thửa đất được
Nhà nước giao, cho thuê để sử dụng;
c) Thửa đất được giao để quản lý
mà chưa đăng ký;
d) Tài sản gắn liền
với đất mà có nhu cầu đăng ký đồng thời với đăng ký đất đai trong các
trường hợp quy định tại các điểm a, b
và c khoản này.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc phổ
biến, tuyên truyền và tổ chức thực hiện đăng ký lần đầu cho các trường hợp chưa
đăng ký.
Điều 133. Đăng ký biến động
1. Đăng ký biến động
được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi sau đây:
a) Người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng; chuyển
nhượng dự án có sử dụng đất;
b) Người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
c) Thay đổi thông tin
về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên giấy chứng nhận
đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
d) Thay đổi ranh
giới, mốc giới, kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu và địa chỉ của thửa đất;
đ) Đăng ký quyền sở
hữu tài sản gắn liền với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất; đăng ký thay đổi về tài sản gắn liền với đất so
với nội dung đã đăng ký;
e) Chuyển mục đích
sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này;
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 121 của Luật này mà
người sử dụng đất có nhu cầu đăng ký biến động;
g) Thay đổi thời hạn
sử dụng đất;
h) Thay đổi hình
thức giao đất, cho thuê đất, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định
của Luật này;
i) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức hoặc sự thỏa thuận của
các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất
chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
k) Thay đổi quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành
về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa
thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; bản
án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được
thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam về
giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan
đến đất đai; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
phù hợp với pháp luật;
l) Xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền đối với thửa đất liền kề;
m) Thay đổi về những
hạn chế quyền của người sử dụng đất;
n) Thay đổi về quyền
sử dụng đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho
việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm, quyền sở hữu công trình ngầm;
o) Người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất yêu cầu cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
p) Người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất;
q) Bán tài sản, điều chuyển, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công.
2. Các trường hợp
đăng ký biến động quy định tại khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền xác
nhận trên giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu. Đối với trường hợp đăng ký biến
động quy định tại điểm p khoản 1 Điều này thì được cơ quan có thẩm quyền xác nhận
trên giấy chứng nhận đã cấp.
3. Các trường hợp đăng ký biến động
quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều này thì trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải đăng ký biến động tại
cơ quan có thẩm quyền; trường hợp thi hành án thì thời hạn đăng ký biến động được
tính từ ngày bàn giao tài sản thi hành án, tài sản bán đấu giá; trường hợp thừa
kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia
xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Mục 3. CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 134.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình
xây dựng gắn liền với đất theo mẫu thống nhất trong cả nước.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 135. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất cho người
có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu và đủ điều
kiện theo quy định của Luật này. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều
thửa đất nông nghiệp tại cùng 01 xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp
01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung
quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp
cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất; trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.
3. Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ được cấp sau
khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định không phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính; trường hợp
thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có
thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất.
Trường hợp người sử
dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc tặng cho quyền sử dụng đất
cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng
đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch hoặc tặng cho quyền sử
dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với
đất theo quy định của pháp luật thì Nhà nước có trách nhiệm bố
trí kinh phí thực hiện việc đo đạc, chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính và cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này; người sử dụng đất
không phải trả chi phí đối với trường hợp này.
4. Trường hợp quyền
sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải
ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng
có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.
Trường hợp quyền sử
dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình
xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được
cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp thửa đất thuộc quyền
sử dụng của hộ gia đình thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất
của hộ gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất và trao cho người đại diện. Trường hợp các thành viên có chung quyền
sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi tên đại diện hộ gia đình trên Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho
người đại diện hộ gia đình.
Việc xác định các thành viên có
chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do các thành viên này tự thỏa
thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
6. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với
số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều
137 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp
mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại
thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp, không có tranh
chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, diện tích đất được
xác định theo số liệu đo đạc thực tế.
Trường hợp đo đạc
lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm
có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp và diện
tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp thì phần diện tích chênh lệch
nhiều hơn được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất.
Trường hợp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất đã cấp mà vị trí không chính xác thì rà soát, cấp đổi Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử
dụng đất.
7. Chính phủ quy định chi tiết việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, việc xác định lại diện tích đất ở và việc
đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp.
Điều 136. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất
1. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với các
trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 Điều 219 của Luật này được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 của Luật này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy
quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy định
tại khoản này;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Luật này.
2. Thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động được quy định như
sau:
a) Tổ chức đăng ký đất đai thực
hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức
trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
b) Chi nhánh của tổ chức đăng ký
đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định
cư ở nước ngoài;
c) Tổ chức đăng ký đất đai, chi
nhánh của tổ chức đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc
xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp.
Điều 137. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có
giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ được lập trước ngày 15 tháng
10 năm 1993 sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy
tờ về quyền được sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực
hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách
mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
b) Một trong các giấy tờ về quyền
sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất,
gồm: Bằng khoán điền thổ; Văn tự đoạn mãi bất động sản có chứng nhận của cơ
quan thuộc chế độ cũ; Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế
nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; Bản di
chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ
cũ chứng nhận; Giấy phép cho xây cất nhà ở; Giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của
cơ quan thuộc chế độ cũ cấp; Bản án của Tòa án thuộc chế độ cũ đã có hiệu lực
thi hành;
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng
ký ruộng đất, Sổ địa chính;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận đã sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Sổ mục kê, sổ kiến điền lập
trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà có tên người sử dụng đất;
e) Một trong các giấy tờ được lập
trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 10
tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng
ký ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý mà có tên người sử
dụng đất, bao gồm: Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác
định người đang sử dụng đất là hợp pháp; Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất
hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc
cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập; Đơn xin đăng ký quyền sử dụng
ruộng đất; Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân
dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất;
g) Giấy tờ về việc kê khai, đăng
ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà
trong đó có ghi diện tích đất có nhà;
h) Giấy tờ của đơn vị quốc phòng
giao đất cho cán bộ, chiến sĩ làm nhà ở theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11 tháng
7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sĩ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được
phê duyệt tại thời điểm giao đất;
i) Dự án hoặc danh sách hoặc văn
bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà có tên người
sử dụng đất;
k) Giấy tờ có nội dung về quyền
sở hữu nhà ở, công trình; giấy tờ về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình
được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở,
xây dựng chứng nhận hoặc cho phép;
l) Giấy tờ tạm giao đất của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân
dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7
năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận;
m) Giấy tờ của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ,
công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân hoặc cấp cho cán bộ,
công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công
nhân viên tự đóng góp xây dựng;
n) Giấy tờ
khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tiễn của địa phương.
2. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc
giao đất để làm nhà ở hoặc làm nhà ở kết hợp với sản xuất nông, lâm nghiệp trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền
sử dụng đất:
a) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình
nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất;
b) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà
ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của
pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có giấy tờ về việc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo đúng quy
định của pháp luật từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp
chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp theo quy định của pháp luật.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền
sử dụng đất, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện
thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có
tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án, quyết định hoặc
phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam, quyết định thi hành án của cơ
quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành, văn bản công nhận kết
quả hòa giải thành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật.
7. Hộ gia
đình, cá nhân có bản sao một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1,
2, 3, 4, 5 và 6 Điều này mà bản gốc giấy tờ đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước
không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ này, được Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp thì được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
8. Trường hợp người đang sử dụng
đất có một trong giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 của Điều
này mà trên giấy tờ đó có các thời điểm khác nhau thì người sử dụng đất được chọn
thời điểm trên giấy tờ để làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất.
9. Cộng đồng dân cư đang sử dụng
đất có công trình là đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng
khác; chùa không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 213 của Luật
này; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật
này và đất đó không có tranh chấp, có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất là đất sử dụng chung cho cộng đồng dân cư thì được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 138.
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối
với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền
sử dụng đất mà không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất
được giao không đúng thẩm quyền
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà không có một trong các loại giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật này, không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 139 và Điều 140 của Luật này
được thực hiện theo quy định như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
a) Đối với thửa đất có nhà ở,
nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn
mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật
này thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở và
không phải nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp diện tích đất đã xây
dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở
quy định tại điểm này thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế
đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó; người sử dụng đất
phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở tại điểm
này;
b) Đối với thửa đất có nhà ở,
nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức
công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật này
thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất
đó và không phải nộp tiền sử dụng đất;
c) Đối với thửa đất có sử dụng
vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công
nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích
thực tế đã sử dụng; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất
có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
d) Đối với
phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm a và
điểm c khoản này thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
Trường hợp hiện trạng sử dụng là
đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại điểm
c khoản này.
Trường hợp hiện trạng sử dụng là
đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất
phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch
chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn
thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật;
2. Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng
10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh
chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất như sau:
a) Đối với thửa đất có nhà ở,
nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn
mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật này
thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở và không phải nộp
tiền sử dụng đất.
Trường hợp diện tích đất đã xây
dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở
quy định tại điểm này thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế
đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó; người sử dụng đất
phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở tại điểm
này;
b) Đối với thửa đất có nhà ở,
nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức
công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 của Luật này
thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất
đó và không phải nộp tiền sử dụng đất;
c) Đối với thửa đất có sử dụng
vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công
nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Đối với phần diện tích đất
còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản này
thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
Trường hợp hiện trạng sử dụng là
đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại điểm
c khoản này.
Trường hợp hiện trạng sử dụng
là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất
phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch
chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn
thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật;
3. Hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng
7 năm 2014, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh
chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất như sau:
a) Đối với thửa đất có nhà ở,
nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn
mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều
196 của Luật này thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở;
trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống
lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế
đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó;
b) Đối với thửa đất có nhà ở,
nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức
giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196 của
Luật này thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở;
c) Đối với thửa đất có sử dụng
vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công
nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Đối với phần diện tích đất
còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại điểm a và điểm c khoản này
thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
Trường hợp hiện trạng sử dụng là
đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì được công nhận theo quy định tại điểm
c khoản này.
Trường hợp hiện trạng sử dụng là
đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất
phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch
chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn
thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật;
đ) Người sử dụng đất được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại
khoản này thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
4. Trường hợp thửa đất có nhiều
hộ gia đình, cá nhân sử dụng chung thì hạn mức đất ở quy định tại các khoản 1,
2 và 3 Điều này được tính bằng tổng hạn mức đất ở của các hộ gia đình, cá nhân
đó.
Trường hợp một hộ gia đình, cá
nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống được
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày
15 tháng 10 năm 1993 thì hạn mức đất ở được xác định theo quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này đối với từng thửa đất đó;
5. Hộ gia đình, cá
nhân thuộc đối tượng được giao đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này đã sử dụng đất ở, đất phi nông
nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này, có đăng ký thường trú tại địa phương
thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận
không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Diện tích đất được
xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này;
6. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp, nay được
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hình
thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử
dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại
Điều 176 của Luật này; thời hạn sử dụng đất tính từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước;
7. Việc áp dụng quy định về hạn
mức đất ở của địa phương để xác định diện tích đất ở trong các trường hợp quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật
tại thời điểm người sử dụng đất nộp hồ sơ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
8. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều
này mà không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất thì được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho
đến khi Nhà nước thu hồi đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;
9. Nhà nước có trách nhiệm cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho
các trường hợp đã đăng ký và đủ điều kiện theo quy định tại Điều này;
10. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 139.
Giải quyết đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp
luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
1. Trường hợp sử dụng đất do lấn,
chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố,
cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà
nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc lấn đất, chiếm đất sử dụng cho mục đích
xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác thì
Nhà nước thu hồi đất để trả lại cho công trình mà không cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với diện tích đất đã lấn,
chiếm.
Trường hợp đã có điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà
nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công
trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục
đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng
khác thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp sử dụng đất do lấn
đất, chiếm đất có nguồn gốc nông, lâm trường đã được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất cho các đối tượng qua các thời kỳ thì xử lý như sau:
a) Trường
hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn,
chiếm để giao cho Ban quản lý rừng quản lý, sử dụng đất. Người đang sử dụng đất
lấn, chiếm được Ban quản lý rừng xem xét khoán bảo vệ, phát triển rừng theo quy
định của pháp luật về lâm nghiệp. Trường hợp không có Ban quản lý rừng thì người
đang sử dụng đất lấn, chiếm được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo
vệ, phát triển rừng phòng hộ và được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Trường
hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục
đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo
thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao đất cho chủ đầu tư khi triển khai xây dựng
công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm
được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất nhưng phải giữ nguyên hiện
trạng sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;
c) Trường
hợp lấn đất, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc
làm nhà ở từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không thuộc quy hoạch
lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, không thuộc quy hoạch sử dụng
đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất
được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do lấn đất, chiếm đất không thuộc các trường
hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và trường hợp sử dụng đất không
đúng mục đích đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng
đất thì xử lý như sau:
a) Trường
hợp người đang sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy
hoạch nông thôn thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật;
b) Trường hợp không thuộc quy định
tại điểm a khoản này thì người đang sử dụng đất được tạm thời sử dụng cho đến
khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất và phải
kê khai đăng ký đất đai theo quy định.
4. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp
thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất theo hạn mức giao đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định; nếu vượt hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt
hạn mức phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước.
5. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau thì Nhà nước không cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và xử lý
theo quy định của pháp luật.
6. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 140.
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền
Đất được giao không đúng thẩm quyền
cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm
được giao hoặc sử dụng đất do mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở,
công trình xây dựng gắn liền với đất không đúng quy định của pháp luật thì việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được
thực hiện như sau:
1. Trường hợp đất đã được sử dụng
ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất xác nhận không có tranh chấp thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với diện tích
đất đã được giao theo quy định tại khoản 2 và khoản 6 Điều 138
của Luật này;
2. Trường
hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có
tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc
quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo
quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 138 của Luật này;
3. Trường hợp đất đã được sử dụng
ổn định từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, nay được
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp, phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc
quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
a) Đối với
thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất
bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 195 và khoản 2 Điều 196
của Luật này thì diện tích đất ở được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất bằng hạn mức giao
đất ở;
b)
Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích
thửa đất nhỏ hơn hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều
195 và khoản 2 Điều 196 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định là
toàn bộ diện tích thửa đất đó;
c)
Phần diện tích còn lại (nếu có) sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định
tại điểm a khoản này thì được công nhận theo hiện trạng sử dụng đất;
4. Trường hợp đất được giao từ ngày 01 tháng 7 năm
2014 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
và người sử dụng đất có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thì
hạn mức đất cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất được xác định theo quy định tại
khoản 3 Điều 138 của Luật này;
5. Nhà nước không cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với đất đã
giao, cho thuê không đúng thẩm quyền từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau, trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;
6. Người sử dụng đất được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật;
7. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 141. Xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137 của Luật này mà trên giấy
tờ đó có thể hiện mục đích sử dụng để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư thì diện
tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất như sau:
1. Trường hợp thửa
đất được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người sử dụng đất không phải
nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:
a) Thửa đất có diện
tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng
đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ
đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ
hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở
được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;
b) Thửa đất có diện
tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là
đất ở;
2. Trường hợp thửa
đất được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm
1993, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích
được xác định như sau:
a) Thửa đất có diện
tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng
đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ
đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ
hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở
được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;
b) Thửa đất có diện
tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là
đất ở;
3. Trường hợp thửa
đất được hình thành từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ về quyền sử dụng đất;
4. Đối với
phần diện tích đất còn lại của thửa đất sau khi đã được xác định diện tích đất ở
theo quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này thì được xử
lý như sau:
a) Trường hợp đã
xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống thì được xác định là mục
đích đất ở và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp đã
xây dựng công trình sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp,
thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất
thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình; hình thức sử
dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn
sử dụng đất là ổn định lâu dài;
c) Trường hợp hiện
trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận là đất nông nghiệp; nếu người
sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc
quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục
đích đó nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện, tập quán tại địa phương quy
định cụ thể hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối
với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và từ ngày 18 tháng
12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
6. Việc
xác định lại diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất
ở có vườn, ao, đất thổ cư đã được cấp giấy chứng nhận trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 khi người sử dụng đất có nhu cầu hoặc khi Nhà nước thu
hồi đất được thực hiện như sau:
a) Diện tích đất ở được xác định
lại theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu tại thời điểm cấp giấy chứng
nhận trước đây có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản
1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều 137 của Luật này mà không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 137 của Luật này; người sử dụng đất không phải nộp
tiền sử dụng đất đối với diện tích được xác định lại là đất ở.
Trường hợp người sử dụng đất đã
thực hiện chuyển quyền sử dụng đất một phần diện tích đất ở của thửa đất hoặc
Nhà nước đã thu hồi một phần diện tích đất ở của thửa đất thì khi xác định lại
diện tích đất ở phải trừ đi phần diện tích đất ở đã chuyển quyền sử dụng đất hoặc
thu hồi;
b) Phần diện tích đất của người
nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hoặc phần diện tích đất
Nhà nước đã thu hồi thì không được xác định lại theo quy định tại điểm a khoản
này;
7. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 136 của Luật này có trách nhiệm
xác định lại diện tích đất ở và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 6 Điều
này.
Điều 142.
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất cho tổ chức đang sử dụng đất
1. Tổ chức đang sử dụng đất chưa
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất phải tự kê khai
hiện trạng sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
2. Trên cơ
sở báo cáo hiện trạng sử dụng đất của tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có
đất kiểm tra thực tế sử dụng đất và xử lý theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất của tổ chức có
giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này đang sử dụng
đúng mục đích thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hình thức sử dụng đất
theo quy định của pháp luật và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ quy định
tại Điều 137 của Luật này thì thực hiện theo hình thức sử
dụng đất quy định tại các điều 118, 119 và 120 của Luật này.
Đối với tổ chức đang sử dụng đất
thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất quy định tại Điều 120 của
Luật này thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục ký hợp
đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất;
b) Thời hạn sử dụng đất được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định
tại điểm a khoản này đối với trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại Điều 137 của Luật này thì được xác định theo giấy tờ
đó; trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ không ghi thời
hạn sử dụng đất hoặc có ghi thời hạn sử dụng đất nhưng không phù hợp với quy định
của pháp luật về đất đai tại thời điểm có giấy tờ đó thì thời hạn sử dụng đất
được xác định theo quy định tại Điều 172 của Luật này và
được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đối với trường hợp sử dụng đất trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993, được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất
đối với trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau;
c) Diện tích đất sử dụng không
đúng mục đích, diện tích đất do bị lấn, bị chiếm; diện tích đất đã cho các tổ
chức khác, hộ gia đình, cá nhân thuê hoặc mượn sử dụng; diện tích đất đã liên
doanh, liên kết trái pháp luật; diện tích đất không được sử dụng đã quá 12
tháng hoặc tiến độ sử dụng chậm đã quá 24 tháng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật;
d) Diện tích đất của tổ chức đã
bố trí cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ chức làm nhà ở
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải bàn giao cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi có đất để thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất ở theo quy định của
pháp luật; người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp doanh nghiệp nhà nước
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước
giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất
làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện
tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt
trước khi bàn giao cho địa phương quản lý;
đ) Diện tích đất đang có tranh
chấp thì việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất được thực hiện sau khi hoàn thành việc giải quyết tranh chấp theo
quy định của pháp luật.
3. Trường
hợp tổ chức nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về
kinh doanh bất động sản mà bên chuyển nhượng dự án và bên nhận chuyển nhượng dự
án đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật thì được
xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất theo quy định của Chính phủ.
Điều 143.
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối
với đất xây dựng khu đô thị, khu dân cư nông thôn, dự án sản xuất, kinh doanh
có nhiều mục đích sử dụng đất khác nhau
1. Đất giao cho chủ đầu tư để thực
hiện dự án xây dựng khu đô thị, khu dân cư nông thôn mà trong dự án xác định có
nhiều hạng mục công trình hoặc nhiều phần diện tích đất có mục đích sử dụng đất
khác nhau theo quy định tại Điều 9 của Luật này thì phải
xác định rõ vị trí, diện tích theo từng mục đích sử dụng đất và cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định như
sau:
a) Việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện đối với từng
thửa đất sử dụng vào mỗi mục đích, phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đối với phần diện tích đất sử
dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng phục vụ cho lợi ích chung của cộng
đồng trong và ngoài khu đô thị, khu dân cư nông thôn theo dự án đầu tư và quy
hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì bàn giao
cho địa phương quản lý mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất;
c) Trường hợp chung cư kết hợp với
văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ, nếu chủ đầu tư có nhu cầu và đủ điều kiện
thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất cho một hoặc nhiều căn hộ, văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thuộc sở hữu
của chủ đầu tư.
2. Đất giao cho chủ đầu tư để thực
hiện dự án sản xuất, kinh doanh bao gồm nhiều phần diện tích đất có mục đích sử
dụng khác nhau thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất cho chủ đầu tư đối với toàn bộ diện tích đất đó, trong đó
thể hiện rõ vị trí, diện tích đất của từng mục đích sử dụng đất theo quy định tại
Điều 9 của Luật này. Trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu thì
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
cho từng thửa đất theo từng mục đích sử dụng, phù hợp với quy hoạch xây dựng
chi tiết đã được phê duyệt.
Điều 144.
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối
với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với đất có di tích lịch sử
- văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
đưa vào danh mục kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa
được thực hiện như sau:
1. Trường hợp đất chỉ do một cơ
quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho cơ
quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đó;
2. Trường hợp có nhiều người sử
dụng đất, có nhiều loại đất khác nhau thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho từng người sử dụng đất. Người sử dụng
đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh.
Điều 145.
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đang sử dụng đất
1. Tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng
đất cho hoạt động tôn giáo mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh theo các nội dung sau đây:
a) Tổng diện tích đất đang sử dụng;
b) Diện tích đất được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giao; nhận chuyển nhượng; nhận tặng cho; mượn của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân; tự tạo lập; hình thức khác;
c) Diện tích đất đã cho tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân mượn, ở nhờ, thuê;
d) Diện tích đất đã bị người
khác lấn, chiếm.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có đất kiểm tra thực tế, xác định ranh giới cụ thể của thửa đất và quyết định xử
lý theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất mà tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân đã sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì căn cứ
vào nhu cầu sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân đó để giải quyết nhằm bảo đảm quyền lợi về sử dụng đất
của các bên phù hợp với thực tế;
b) Diện tích đất mà tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 thì giải quyết như đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân mượn
đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về đất
đai;
c) Diện tích đất mở rộng của tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc mà không được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép; diện tích đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
bị lấn, bị chiếm; diện tích đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
đang có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Diện tích đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sau khi đã xử lý
theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài
và hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật này khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động;
b) Đất không có tranh chấp hoặc
tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết
định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp
luật;
c) Không phải là đất nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau.
4. Trường hợp đất do tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đang sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này thì được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hình thức và
thời hạn sử dụng đất tương ứng với mục đích đó như đối với hộ gia đình, cá
nhân.
Điều 146.
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối
với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu
1. Thửa đất đang sử dụng được
hình thành trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện
tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ
hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Không cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp tự chia,
tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
thành 02 hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất 01 thửa đất có diện tích nhỏ
hơn diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định tại Điều
220 của Luật này.
3. Trường hợp thửa đất đã được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa, hợp
thửa nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 220 của
Luật này thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất cho từng thửa đất sau khi tách thửa, hợp thửa.
Điều 147.
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối
với trường hợp thửa đất thuộc phạm vi nhiều đơn vị hành chính cấp xã
1. Trường hợp thửa đất thuộc phạm
vi nhiều xã, phường, thị trấn nhưng cùng thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của một cơ quan thì cấp
một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
cho người sử dụng đất; trong đó phải xác định từng phần diện tích thuộc phạm vi
từng đơn vị hành chính cấp xã.
2. Trường hợp thửa đất thuộc phạm
vi nhiều xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của các cơ quan khác nhau thì cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo từng
thửa đất thuộc thẩm quyền của từng cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 148.
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối
với tài sản là nhà ở
1. Hộ gia đình, cá nhân sở hữu
nhà ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất khi có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc
giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải xin giấy phép xây
dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61-CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của
Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
c) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà
tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ
quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước
xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc
hội về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện
các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước
ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11
ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết
đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính
sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng
7 năm 1991;
đ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận
tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc
chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối
với trường hợp giao dịch trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.
Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng
cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có
văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp nhà ở do mua của
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng
mua bán nhà ở do hai bên ký kết;
e) Bản án hoặc quyết định của
Tòa án hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật
mà có xác định quyền sở hữu nhà ở;
g) Một trong những giấy tờ quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác
và đang không có tranh chấp.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ quy định tại
khoản 1 Điều này đang không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
3. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân có nhà ở không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này mà thuộc trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng thì được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; đối với
trường hợp phải xin phép xây dựng thì phải có giấy xác nhận của cơ quan có chức
năng quản lý về xây dựng cấp huyện đủ điều kiện tồn tại nhà ở đó theo quy định
của pháp luật về xây dựng.
4. Tổ chức trong nước, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu
tư xây dựng nhà ở để kinh doanh có giấy tờ phù hợp với quy định của pháp luật về
nhà ở thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất.
Trường hợp mua, nhận tặng cho,
nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định
của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở
không có quyền sử dụng đất đối với thửa đất ở đó thì việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện như
sau:
a) Đối với tổ chức nước ngoài,
cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì phải có giấy tờ về giao dịch
nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Đối với chủ sở hữu nhà ở theo
quy định của pháp luật về nhà ở mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm a
khoản này thì phải có giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại
Điều này và hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh
doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở
đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
6. Trường hợp công trình có mục
đích hỗn hợp theo quy định của pháp luật và được tạo lập trên đất ở thì được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với
tài sản là hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình đó; thời hạn sử dụng đất
là ổn định lâu dài.
Điều 149.
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối
với tài sản là công trình xây dựng không phải là nhà ở
1. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư sở hữu công trình xây dựng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có một trong các loại giấy tờ sau
đây:
a) Giấy phép xây dựng công trình
hoặc giấy phép xây dựng công trình có thời hạn đối với trường hợp phải xin cấp
giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Giấy tờ về sở hữu công trình
xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước
đã quản lý, bố trí sử dụng;
c) Giấy tờ về mua bán hoặc tặng
cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;
d) Bản án hoặc quyết định của
Tòa án hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật
mà có xác định quyền sở hữu công trình xây dựng;
đ) Một trong những giấy tờ quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác và
đang không có tranh chấp.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư sở hữu công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 mà không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này đang không có tranh chấp
thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư sở hữu công trình xây dựng không thuộc quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này mà thuộc trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng thì
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
đối với trường hợp phải xin phép xây dựng thì phải có giấy xác nhận của cơ quan
có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện đủ điều kiện tồn tại công trình xây
dựng đó theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Tổ chức trong nước, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước
ngoài tạo lập công trình xây dựng mà có giấy tờ phù hợp với quy định của pháp
luật về xây dựng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp mua, nhận tặng cho,
nhận thừa kế công trình xây dựng hoặc được sở hữu công trình xây dựng thông qua
hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó
theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp chủ sở hữu công
trình xây dựng không có quyền sử dụng đất đối với thửa đất đó thì phải có giấy
tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại Điều này và
hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc
văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được
công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật thì được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
6. Dự án có nhiều hạng mục công
trình thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất cho từng hạng mục công trình hoặc từng phần diện tích của hạng mục
công trình đó.
Điều 150.
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối
với trường hợp Nhà nước đã có quyết định quản lý đối với đất đai, tài sản gắn
liền với đất nhưng chưa thực hiện
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất mà trước đây cơ quan nhà nước đã có quyết định quản
lý đối với đất đai, tài sản đó trong quá trình thực hiện chính sách của Nhà nước
nhưng thực tế Nhà nước chưa thực hiện quyết định thì người đang sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng và được xem xét cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật.
Điều 151.
Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất
1. Người sử dụng đất
không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất nông nghiệp
sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 179 của
Luật này;
b) Đất được giao để
quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này,
trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất,
cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Đất thuê, thuê
lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây
dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt;
d) Đất nhận khoán,
trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản
2 Điều 181 của Luật này;
đ) Đất đã có quyết
định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03
năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện;
e) Đất đang có
tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo
quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng
không nhằm mục đích kinh doanh.
2. Các tài
sản gắn liền với đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp sau đây:
a) Tài sản gắn liền với đất mà
thửa đất có tài sản đó thuộc trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều này hoặc
không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất;
b) Nhà ở hoặc công trình xây dựng
được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng
tạm thời bằng vật liệu tranh, tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài
phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công
trình chính;
c) Tài sản gắn liền với đất đã
có thông báo hoặc quyết định giải tỏa hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có
các thông báo, quyết định này mà không thực hiện;
d) Nhà ở, công trình được xây dựng
sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các
công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn
liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại
thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà
ở theo quy định tại Điều 148 và Điều 149 của Luật này có
giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật về xây dựng;
đ) Tài sản thuộc sở hữu của Nhà
nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp
vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
e) Tài sản gắn liền với đất
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 148 và Điều 149 của
Luật này.
Điều 152.
Đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại
Điều 136 của Luật này có trách nhiệm đính chính giấy chứng
nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin của người
được cấp giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đính chính;
b) Có sai sót thông tin về thửa
đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất đã được tổ chức đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận hoặc
được thể hiện trong văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
giải quyết tranh chấp đất đai.
2. Nhà nước
thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện
tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình
xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà
phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất;
d) Giấy
chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất,
không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng
đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp
luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận;
đ) Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy;
e) Trường hợp đấu
giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án,
cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã cấp.
3. Việc
thu hồi giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2
Điều này mà không thuộc khoản 4 Điều này được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường
hợp Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có
hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp
thì việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện theo bản án, quyết định
đó;
b) Trường hợp cơ quan thanh tra
có văn bản kết luận giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về
đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận
đó là đúng thì quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét,
xác định giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông
báo lại cho cơ quan thanh tra;
c) Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất quy định tại Điều 136 của Luật này phát hiện giấy chứng
nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại,
thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi giấy chứng
nhận đã cấp không đúng quy định;
d) Trường
hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện giấy chứng
nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng
văn bản đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem
xét, quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật
về đất đai;
đ) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi
giấy chứng nhận đã cấp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này là cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại
Điều 136 của Luật này không thu hồi giấy chứng nhận đã cấp
trong các trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này nếu người được cấp giấy
chứng nhận đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Việc xử lý thiệt hại do việc cấp
giấy chứng nhận tại khoản này thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án. Người
có hành vi vi phạm bị xử lý theo quy định tại Điều 239 và Điều
240 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Việc thu hồi Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án đã được thi
hành hoặc văn bản kiến nghị của cơ quan thi hành án về việc thi hành bản án,
quyết định theo quy định của pháp luật, trong đó có nội dung yêu cầu thu hồi giấy
chứng nhận đã cấp.
6. Trường hợp thu hồi giấy chứng
nhận đã cấp theo quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều này mà người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp giấy chứng nhận đã cấp thì
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này quyết
định hủy giấy chứng nhận đã cấp.
7. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại
Điều 136 của Luật này thực hiện việc cấp giấy chứng nhận
theo quy định của pháp luật sau khi thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.
Chương XI
TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI,
GIÁ ĐẤT
Mục 1. TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 153. Các khoản thu ngân sách từ đất đai
1. Các khoản thu ngân sách từ đất
đai bao gồm:
a) Tiền sử
dụng đất;
b) Tiền thuê
đất;
c) Tiền thu từ việc xử phạt vi
phạm hành chính về đất đai;
d) Tiền bồi thường cho Nhà nước
khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
đ) Tiền
sử dụng đất tăng thêm, tiền thuê đất tăng thêm đối với các dự án không đưa đất
vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng;
e) Thuế sử dụng đất;
g) Thuế thu nhập từ chuyển quyền
sử dụng đất;
h) Phí và lệ phí trong quản lý,
sử dụng đất đai;
i) Khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
2. Tiền
thuê đất hằng năm được áp dụng ổn định cho chu kỳ 05 năm tính từ thời điểm Nhà
nước quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gắn với việc
chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.
Tiền thuê đất cho chu kỳ tiếp
theo được tính căn cứ vào bảng giá đất của năm xác định tiền thuê đất tiếp
theo. Trường hợp tiền thuê đất tăng so với chu kỳ trước thì tiền thuê đất phải
nộp được điều chỉnh nhưng không quá tỷ lệ do Chính phủ quy định cho từng giai
đoạn.
Tỷ lệ điều chỉnh do Chính phủ
quy định cho từng giai đoạn không quá tổng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hằng năm
cả nước của giai đoạn 05 năm trước đó.
3. Chính phủ quy định chi tiết
các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 154.
Các khoản thu từ dịch vụ công về đất đai
1. Dịch vụ cung cấp thông tin, dữ
liệu về đất đai.
2. Dịch vụ đo đạc địa chính.
3. Dịch vụ đăng ký đất đai, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
4. Dịch vụ tư vấn xác định giá đất.
5. Dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 155. Căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thời điểm định
giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Căn cứ tính tiền sử dụng đất
bao gồm:
a) Diện tích đất được giao, được
chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;
b) Giá đất theo quy định tại Điều 159 và Điều 160 của Luật này; trường hợp đấu giá quyền sử
dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá;
c) Chính sách miễn, giảm tiền sử
dụng đất của Nhà nước.
2. Căn cứ tính tiền cho thuê đất
bao gồm:
a) Diện tích đất cho thuê;
b) Thời hạn cho thuê đất, thời hạn
gia hạn sử dụng đất;
c) Đơn giá thuê đất; trường hợp
đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là giá trúng đấu giá;
d) Hình thức Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hằng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê;
đ) Chính sách miễn, giảm tiền
thuê đất của Nhà nước.
3. Thời điểm
định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được quy định như
sau:
a) Đối với trường hợp Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất,
điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, là thời điểm Nhà
nước ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử
dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 của Luật
này;
b) Đối với trường hợp công nhận
quyền sử dụng đất, là thời điểm người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất hoặc người đại diện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định của pháp luật;
c) Đối với
trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho
thuê đất mà làm thay đổi diện tích, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất,
là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho
thuê đất;
d) Đối với
trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi
tiết theo quy định của pháp luật về xây dựng mà phải xác định lại giá đất, là
thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết.
4. Đối với trường hợp áp dụng
giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền phải ghi giá đất trong quyết định giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời
hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất.
Đối với trường hợp xác định giá
đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền phải ban hành quyết định giá đất trong thời hạn 180 ngày kể từ thời
điểm định giá đất quy định tại các điểm a, c và d khoản 3 Điều này.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 156.
Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử
dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất
1. Khi chuyển mục đích sử dụng đất
quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 121 của
Luật này thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
theo quy định sau đây:
a) Nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất cho thời
gian sử dụng đất còn lại;
b) Nộp tiền thuê đất hằng năm
theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Khi được
gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc
đối tượng nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì phải nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất đối với thời gian được gia hạn, được điều chỉnh.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 157. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Việc miễn, giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng đất vào mục đích sản
xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp
sử dụng đất xây dựng nhà ở thương mại, sử dụng đất thương mại, dịch vụ;
b) Sử dụng đất để thực hiện
chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, thương binh hoặc bệnh
binh không có khả năng lao động, hộ gia đình liệt sĩ không còn lao động chính,
người nghèo; sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ
trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật
về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe
dọa tính mạng con người; đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm
a và điểm b khoản 3 Điều 124 của Luật này đang công tác tại các xã biên giới,
hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
c) Đồng bào dân tộc thiểu số sử
dụng đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của
Chính phủ;
d) Sử dụng đất của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 120 của
Luật này;
đ) Sử dụng đất xây dựng kết cấu
hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch
vụ hàng không; đất để làm bãi đỗ xe, xưởng bảo dưỡng phục vụ hoạt động vận tải
hành khách công cộng; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận
hành, khai thác sử dụng công trình ngầm;
e) Sử dụng đất xây dựng kết cấu
hạ tầng đường sắt chuyên dùng; đất xây dựng công trình công nghiệp đường sắt; đất
xây dựng công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn
hành khách, xếp dỡ hàng hóa của đường sắt;
g) Sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
h) Sử dụng đất làm mặt bằng xây
dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng sản xuất; xây dựng cơ sở dịch vụ trực
tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
i) Sử dụng đất xây dựng công
trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông
thôn;
k) Sử dụng đất không phải đất quốc
phòng, an ninh cho mục đích quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp quân đội, công
an;
l) Giao đất ở đối với hộ gia
đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở
mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong
địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất thu hồi;
2. Chính
phủ quy định các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
chưa được quy định tại khoản 1 Điều này sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội.
3. Đối với
trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì không phải thực hiện
thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn. Người
sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không phải thực hiện thủ
tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Mục 2. GIÁ
ĐẤT
Điều 158.
Nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá đất
1. Việc định giá đất phải bảo đảm
các nguyên tắc sau đây:
a) Phương pháp định
giá đất theo nguyên tắc thị trường;
b) Tuân thủ đúng phương pháp,
trình tự, thủ tục định giá đất;
c) Bảo đảm trung
thực, khách quan, công khai, minh bạch;
d) Bảo đảm tính độc
lập giữa tổ chức tư vấn xác định giá đất, Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng
thẩm định giá đất cụ thể và cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định giá đất;
đ) Bảo đảm hài hòa
lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư.
2. Căn cứ định giá
đất bao gồm:
a) Mục đích sử dụng
đất được đưa ra định giá;
b) Thời hạn sử dụng
đất. Đối với đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân
theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển
quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất;
c) Thông tin đầu
vào để định giá đất theo các phương pháp định giá đất;
d) Yếu tố khác ảnh
hưởng đến giá đất;
đ) Quy định của pháp luật có
liên quan tại thời điểm định giá đất.
3. Thông
tin đầu vào để định giá đất theo các phương pháp định giá đất quy định tại điểm
c khoản 2 Điều này bao gồm:
a) Giá đất được
ghi nhận trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu quốc gia về
giá;
b) Giá đất được
ghi trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; giá trúng đấu giá quyền sử
dụng đất sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính;
c) Giá đất thu thập
qua điều tra, khảo sát đối với trường hợp chưa có thông tin giá đất quy định tại
điểm a và điểm b khoản này;
d) Thông tin về
doanh thu, chi phí, thu nhập từ việc sử dụng đất.
4. Thông tin giá đất đầu vào quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều
này là thông tin được hình thành trong thời gian 24 tháng tính từ thời điểm định
giá đất quy định tại khoản 2 Điều 91
và khoản 3 Điều 155 của Luật này trở về trước.
Việc sử dụng thông
tin được thu thập quy định tại khoản này ưu tiên sử dụng thông tin gần nhất với
thời điểm định giá đất.
5. Các phương pháp định giá đất bao gồm:
a) Phương pháp so sánh được thực hiện bằng cách điều chỉnh mức
giá của các thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất, tương đồng nhất định về các yếu
tố có ảnh hưởng đến giá đất đã chuyển nhượng trên thị trường, đã trúng đấu giá
quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo
quyết định trúng đấu giá thông qua việc phân tích, so sánh các yếu tố ảnh hưởng
đến giá đất sau khi đã loại trừ giá trị tài sản gắn liền với đất (nếu có) để
xác định giá của thửa đất cần định giá;
b) Phương
pháp thu nhập được thực hiện bằng cách lấy thu nhập ròng bình quân năm trên một
diện tích đất chia cho lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân của loại tiền gửi
bằng tiền Việt Nam kỳ hạn 12 tháng tại các ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm
giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trên địa bàn
cấp tỉnh của 03 năm liền kề tính đến hết quý gần nhất có số liệu trước thời điểm
định giá đất;
c) Phương
pháp thặng dư được thực hiện bằng cách lấy tổng doanh thu phát triển ước tính
trừ đi tổng chi phí phát triển ước tính của thửa đất, khu đất trên cơ sở sử dụng
đất có hiệu quả cao nhất (hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, số tầng cao tối
đa của công trình) theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện bằng cách lấy
giá đất trong bảng giá đất nhân với hệ số điều chỉnh giá đất. Hệ số điều chỉnh
giá đất được xác định thông qua việc so sánh giá đất trong bảng giá đất với giá
đất thị trường;
đ) Chính phủ quy định phương
pháp định giá đất khác chưa được quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này
sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
6. Trường
hợp và điều kiện áp dụng phương pháp định giá đất được quy định như sau:
a) Phương pháp so sánh được áp dụng
để định giá đối với trường hợp có tối thiểu 03 thửa đất có cùng mục đích sử dụng
đất, tương đồng nhất định về các yếu tố có ảnh hưởng đến giá đất đã chuyển nhượng
trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính theo quyết định trúng đấu giá;
b) Phương pháp thu nhập được áp
dụng để định giá đối với trường hợp thửa đất, khu đất nông nghiệp, đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở mà thửa đất, khu đất cần định giá không đủ điều kiện
áp dụng phương pháp so sánh nhưng xác định được các khoản thu nhập, chi phí từ
việc sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất được đưa ra định giá;
c) Phương pháp thặng dư được áp
dụng để định giá đối với trường hợp thửa đất, khu đất để thực hiện dự án đầu tư
không đủ điều kiện áp dụng phương pháp so sánh, phương pháp thu nhập nhưng ước
tính được tổng doanh thu phát triển và tổng chi phí phát triển của dự án;
d) Phương pháp hệ số điều chỉnh
giá đất được áp dụng để định giá cụ thể tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất đối với các trường hợp thu hồi nhiều thửa đất liền kề nhau, có cùng mục
đích sử dụng và đã được quy định giá đất trong bảng giá đất mà không đủ điều kiện
để áp dụng phương pháp so sánh.
7. Các phương pháp định giá đất
quy định tại khoản 5 Điều này được sử dụng để xác định giá đất cụ thể và xây dựng
bảng giá đất.
8. Trường hợp áp dụng
các phương pháp định giá đất tại các điểm a, b và d khoản 5 Điều này để xác định
giá đất cụ thể mà có kết quả thấp hơn giá đất trong bảng giá đất thì sử dụng
giá đất trong bảng giá đất.
9. Việc lựa chọn
phương pháp định giá đất do tổ chức thực hiện định giá đất đề xuất và Hội đồng
thẩm định giá đất cụ thể quyết định.
10. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 159.
Bảng giá đất
1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Tính tiền sử dụng
đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân;
chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;
c) Tính thuế sử dụng đất;
d) Tính thuế thu nhập từ chuyển
quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
đ) Tính lệ phí trong quản lý, sử
dụng đất đai;
e) Tính tiền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai;
g) Tính tiền bồi thường cho Nhà
nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
h) Tính tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
i) Tính
giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao
đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ
thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;
k) Tính tiền sử dụng
đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ
gia đình, cá nhân;
l) Tính tiền sử dụng
đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang
thuê.
2. Bảng giá đất được
xây dựng theo khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở
dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá
trị, thửa đất chuẩn.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm
2026. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp
dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.
Trường hợp cần thiết
phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trong năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Cơ quan có chức năng
quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ
chức việc xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất.
Trong quá trình thực hiện, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh được
thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung
bảng giá đất.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 160.
Giá đất cụ thể
1. Giá đất
cụ thể được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Tính tiền sử dụng đất đối với
tổ chức khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không đấu giá quyền sử dụng
đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, giao đất
có thu tiền sử dụng đất cho nhà đầu tư trúng thầu hoặc tổ chức kinh tế do nhà đầu
tư trúng thầu thành lập thực hiện dự án có sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;
b) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, trừ trường hợp
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Tính giá trị quyền sử dụng đất
khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật về cổ phần
hóa;
d) Xác định giá khởi
điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường
hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 159 của Luật này;
đ) Tính
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử
dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết; cho phép chuyển hình thức sử
dụng đất;
e) Tính
tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Thẩm quyền quyết
định giá đất cụ thể được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể đối với
trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công
nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất,
điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất, xác định giá khởi điểm đấu
giá quyền sử dụng đất, xác định giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh
nghiệp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật
này;
b) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia
hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy
hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất, xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng
đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật này.
3. Cơ quan
có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện,
cơ quan có chức năng quản lý đất đai được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất
để xác định giá đất cụ thể.
4. Đối với khu vực đã có bảng
giá đất tới từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn thì giá đất cụ
thể được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm định giá đất.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 161. Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ
thể
1. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định bảng giá đất bao gồm Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoặc 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch
Hội đồng, Thủ trưởng cơ quan tài chính cấp tỉnh làm Phó Chủ tịch Hội đồng, các
thành viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh;
các Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; đại diện của cơ quan, tổ chức có liên
quan, tổ chức tư vấn xác định giá đất và chuyên gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá
đất cụ thể cấp tỉnh bao gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc 01 Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng; Thủ trưởng cơ quan tài chính cấp
tỉnh làm Phó Chủ tịch Hội đồng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi
có đất và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có thể mời đại diện tổ chức tư vấn xác định giá đất hoặc chuyên gia về giá đất
tham gia là thành viên Hội đồng.
3. Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp huyện bao
gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện làm Chủ tịch Hội đồng; Thủ trưởng cơ quan tài chính cấp huyện làm Phó Chủ
tịch Hội đồng; lãnh đạo các phòng ban, tổ chức có liên quan; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất. Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể mời đại diện tổ chức
tư vấn xác định giá đất hoặc chuyên gia về giá đất tham gia là thành viên Hội đồng.
4. Hội đồng thẩm định
bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp tỉnh và cấp huyện quyết định
thành lập Tổ giúp việc cho Hội đồng và được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất
để tư vấn thẩm định bảng giá đất, giá đất cụ thể.
5. Nội dung thẩm định
của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể bao gồm
việc tuân thủ nguyên tắc, phương pháp định giá đất, trình tự, thủ tục định giá
đất, kết quả thu thập thông tin.
6. Hội đồng thẩm định
bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp tỉnh và cấp huyện chịu
trách nhiệm về nội dung thẩm định quy định tại khoản 5 Điều này.
Hội đồng làm việc
độc lập, khách quan, theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; Chủ tịch và
các thành viên chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến của mình. Các cuộc họp Hội đồng
phải có biên bản ghi chép đầy đủ các ý kiến thảo luận, kết quả biểu quyết, được
lưu trữ cùng với các tài liệu phục vụ cuộc họp và ý kiến bằng văn bản của thành
viên Hội đồng.
Hội đồng thẩm định
bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể được mời đại diện Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức chính trị - xã hội khác tham dự cuộc họp
thẩm định giá đất.
Điều 162. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tư vấn xác định giá đất
1. Tổ chức tư vấn xác định giá đất
có các quyền sau đây:
a) Được cung cấp dịch vụ tư vấn xác
định giá đất;
b) Được yêu cầu bên thuê tư vấn,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để phục vụ
xác định giá đất theo quy định của pháp luật;
c) Quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức tư vấn xác định giá đất
có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ nguyên tắc, căn cứ,
phương pháp, trình tự thủ tục định giá đất theo quy định của Luật này và quy định
khác của luật có liên quan;
b) Phải độc lập, khách quan,
trung thực trong hoạt động tư vấn xác định giá đất;
c) Bảo đảm việc tuân thủ đạo đức
nghề nghiệp của các định giá viên thuộc tổ chức của mình;
d) Chịu trách nhiệm về chuyên
môn trong tư vấn xác định giá đất, tư vấn thẩm định giá đất do mình thực hiện;
đ) Thực hiện tư vấn xác định giá
đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo kết quả tư vấn xác định giá đất khi có
yêu cầu gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở
chính hoặc nơi thực hiện tư vấn xác định giá đất;
g) Đăng
ký danh sách định giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên với
cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính;
h) Có trách nhiệm thực hiện tư vấn
xác định, thẩm định bảng giá đất, giá đất cụ thể; cử đại diện tham gia Hội đồng
thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể khi có yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
i) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về kết
quả tư vấn xác định giá đất;
k) Nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
3. Tổ chức
được hoạt động tư vấn xác định giá đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức có đăng ký hoạt động
kinh doanh dịch vụ xác định giá đất hoặc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; đơn
vị sự nghiệp công lập có chức năng kinh doanh dịch vụ xác định giá đất hoặc
kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
b) Có ít nhất 03 định giá viên đủ
điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất hoặc 03 thẩm định viên về giá theo
quy định của Chính phủ.
Chương
XII
HỆ THỐNG THÔNG TIN QUỐC
GIA VỀ ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 163. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
1. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được xây dựng tập trung, thống nhất
từ trung ương đến địa phương, đồng bộ, đa mục tiêu và kết nối liên thông
trên phạm vi cả nước.
2. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được xây dựng phục vụ công tác quản lý
nhà nước về đất đai, cải cách hành chính, chuyển đổi số trong lĩnh vực đất
đai; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của
các Bộ, ngành, địa phương tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử, hướng tới
Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.
3. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai bao gồm các thành phần cơ bản sau
đây:
a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin;
b) Phần mềm của Hệ thống thông
tin quốc gia về đất đai;
c) Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đất đai.
Điều 164.
Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm của Hệ thống thông tin quốc
gia về đất đai
1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin được xây dựng ở trung ương và địa phương, bao gồm tập hợp thiết bị
máy chủ, máy trạm, thiết bị kết nối mạng, hệ thống đường truyền, thiết bị bảo đảm
an ninh, an toàn, thiết bị lưu trữ, thiết bị ngoại vi và thiết bị khác.
2. Phần mềm của Hệ thống thông
tin quốc gia về đất đai bao gồm các phần mềm hệ thống, phần mềm tiện ích và
phần mềm ứng dụng phục vụ quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu
quốc gia về đất đai.
3. Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các yêu cầu kỹ thuật đối với phần mềm ứng dụng
phục vụ quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về đất
đai.
Điều 165. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm
các thành phần sau đây:
a) Cơ sở dữ liệu về
văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;
b) Cơ sở dữ liệu địa
chính;
c) Cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;
d) Cơ sở dữ liệu
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
đ) Cơ sở dữ liệu
giá đất;
e) Cơ sở dữ liệu
thống kê, kiểm kê đất đai;
g) Cơ sở dữ liệu về
thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai;
h) Cơ sở dữ liệu
khác liên quan đến đất đai.
2. Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đất đai được xây dựng đồng bộ, thống nhất theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn quốc gia trong phạm vi cả nước.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về nội dung, cấu trúc
và kiểu thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
Điều 166. Quản lý, vận hành, khai thác và kết nối liên thông với cơ sở
dữ liệu quốc gia về đất đai
1. Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đất đai phải được bảo đảm an ninh, an toàn
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đất đai được quản lý tập trung và được phân cấp quản lý theo trách
nhiệm quản lý của cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương.
3. Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đất đai phải được cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời, bảo đảm phù
hợp với hiện trạng quản lý, sử dụng đất đai.
4. Cơ sở dữ liệu
quốc gia, cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương được kết nối với cơ sở dữ liệu
quốc gia về đất đai để cập nhật, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin. Việc kết
nối liên thông phải bảo đảm hiệu quả, an toàn, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
5. Việc khai thác
thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quy định như sau:
a) Dữ liệu trong
cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai có giá trị sử dụng chính thức, tương đương
văn bản giấy được cơ quan có thẩm quyền cung cấp;
b) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu
quốc gia, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương, cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin
trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình;
c) Người sử dụng đất
được khai thác thông tin của mình trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;
d) Tổ chức, cá
nhân không thuộc quy định tại điểm b và điểm c khoản này có nhu cầu khai thác
thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải được sự đồng ý của cơ
quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định của pháp luật;
đ) Nhà nước tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác thông tin, dữ
liệu về đất đai theo quy định của pháp luật. Khuyến khích
các tổ chức, cá nhân phản hồi, cung cấp, bổ sung thông tin cho cơ sở dữ liệu quốc
gia về đất đai;
e) Việc khai thác,
sử dụng thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải trả phí
khai thác, sử dụng tài liệu đất đai và giá cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu
về đất đai theo quy định;
g) Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý,
sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc
gia về đất đai; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định giá sản phẩm,
dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đất đai
theo quy định của pháp luật về giá.
Điều 167. Dịch vụ công trực tuyến và giao dịch điện tử về đất đai
1. Dịch vụ công trực
tuyến về đất đai bao gồm dịch vụ hành chính công về đất đai và dịch vụ khác về
đất đai được cung cấp cho tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng theo quy định của
pháp luật. Việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến về đất đai được quy định như
sau:
a) Cơ quan có thẩm
quyền cung cấp dịch vụ công trực tuyến về đất đai phải bảo đảm kết nối liên thông,
thuận tiện, đơn giản, an toàn cho cơ quan, tổ chức, cá nhân và phục vụ công tác
quản lý nhà nước về đất đai;
b) Các hình thức
xác nhận của Nhà nước đối với quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng đất
được thực hiện trên hồ sơ số và xác thực điện tử.
2. Giao dịch điện
tử về đất đai bao gồm các giao dịch về đất đai được thực hiện bằng phương tiện
điện tử. Giao dịch điện tử về đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật
về giao dịch điện tử.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
hướng dẫn triển khai việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và giao dịch điện tử
về đất đai.
Điều 168. Bảo đảm kinh phí xây dựng, quản lý, vận hành, bảo trì, nâng
cấp hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
1. Kinh phí xây dựng,
quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp hệ thống thông
tin quốc gia về đất đai được sử dụng từ nguồn ngân sách
nhà nước và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
2. Ngân sách trung
ương bảo đảm cho các hoạt động xây dựng, quản lý, vận hành, bảo trì, nâng
cấp hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm của Hệ thống thông tin quốc
gia về đất đai; xây dựng, cập nhật cơ sở dữ
liệu đất đai do trung ương thực hiện.
3. Ngân sách địa
phương bảo đảm cho các hoạt động quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp hạ
tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm, xây dựng, cập nhật
cơ sở dữ liệu đất đai do địa phương thực hiện.
4. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực
tham gia đầu tư xây dựng, cung cấp dịch vụ hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin; cung cấp các phần mềm tiện ích, phần mềm ứng dụng trong việc xây
dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai và khai thác thông tin, dữ liệu quốc gia
về đất đai; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai và cung cấp các dịch vụ
giá trị gia tăng từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
Điều 169. Bảo đảm an toàn và chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu đất đai
1. Hệ thống thông
tin quốc gia về đất đai phải được bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về
an toàn thông tin mạng theo cấp độ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc in, sao, vận
chuyển, giao nhận, truyền dữ liệu, lưu giữ, bảo quản, cung cấp thông tin, dữ liệu
và hoạt động khác có liên quan đến dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải
tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Danh mục bí mật
nhà nước về đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước.
Điều 170. Trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống
thông tin quốc gia về đất đai
1. Bộ Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức xây dựng
hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại trung ương và xây dựng phần mềm
của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai bảo đảm đến năm 2025 đưa Hệ thống
thông tin quốc gia về đất đai vào vận hành, khai thác;
b) Quản lý, vận
hành, bảo trì, nâng cấp phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai và
hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại trung ương;
c) Xây dựng, cập
nhật dữ liệu đất đai cấp vùng, cả nước và cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất
đai ở trung ương;
d) Tích hợp, quản
lý, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai trên phạm vi cả nước;
đ) Kết nối, chia sẻ
thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai với cổng dịch
vụ công quốc gia, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu các Bộ, ngành, địa
phương và cung cấp thông tin đất đai cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật;
e) Thực hiện dịch vụ công trực
tuyến trong lĩnh vực đất đai.
2. Các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan có trách nhiệm kết nối, chia sẻ
kết quả điều tra cơ bản và các thông tin có liên quan đến đất đai cho Bộ Tài
nguyên và Môi trường để cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức xây dựng,
cập nhật, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai trong phạm vi địa phương,
bảo đảm đến năm 2025 kết nối, tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia
về đất đai;
b) Tổ chức quản
lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
và phần mềm tại địa phương, đường truyền kết nối từ địa phương đến trung ương
phục vụ xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương;
c) Chia sẻ, cung cấp
thông tin, dữ liệu đất đai trong phạm vi địa phương cho các tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện dịch
vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai tại địa phương.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc xây dựng, quản lý, vận hành, khai
thác Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.
Chương XIII
CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG
ĐẤT
Mục 1. THỜI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 171. Đất sử dụng ổn định lâu dài
1. Đất ở.
2. Đất nông nghiệp do cộng đồng
dân cư sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này.
3. Đất rừng
đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý.
4. Đất
thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng
ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời
hạn, cho thuê.
5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan
quy định tại khoản 1 Điều 199 của Luật này; đất xây dựng
công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản
2 Điều 199 của Luật này.
6. Đất quốc phòng, an ninh.
7. Đất tín ngưỡng.
8. Đất tôn giáo quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật này.
9. Đất sử dụng vào mục đích công
cộng không có mục đích kinh doanh.
10. Đất nghĩa trang, nhà tang lễ,
cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt.
11. Đất quy định tại khoản 3 Điều 173 và khoản 2 Điều 174 của Luật này.
Điều 172. Đất sử dụng có thời hạn
1. Trừ các trường hợp quy định tại
Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Thời hạn giao đất, công nhận
quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử
dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng
cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất,
thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời
hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;
b) Thời hạn cho thuê đất nông
nghiệp đối với cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu
có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50
năm;
c) Thời hạn giao đất, cho thuê đất
để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời
hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá
50 năm.
Đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất
theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn,
người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia
hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
Trường hợp không phải lập dự án
đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho
thuê đất nhưng không quá 50 năm;
d) Thời hạn cho thuê đất xây dựng
trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99
năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu
sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác; thời hạn
gia hạn hoặc cho thuê đất khác không quá thời hạn quy định tại khoản này.
2. Thời hạn giao đất, cho thuê đất
quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Việc
gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất, trừ
trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Người sử dụng đất có nhu cầu
gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước
khi hết thời hạn sử dụng đất. Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà
người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng
đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật
này.
4. Trường
hợp không được gia hạn sử dụng đất, người sử dụng đất có trách nhiệm xử lý tài
sản gắn liền với đất để hoàn trả mặt bằng cho Nhà nước. Quá thời hạn 24 tháng kể
từ thời điểm hết thời hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất không xử lý tài sản
thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất;
trường hợp phải phá dỡ, chủ sở hữu tài sản phải chịu chi phí phá dỡ.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 173.
Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
1. Thời hạn sử dụng đất đối với
cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Trường hợp chuyển đất rừng đặc
dụng, đất rừng phòng hộ sang loại đất khác thì thời hạn được xác định theo thời
hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được
tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Trường hợp chuyển đất trồng
cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản,
đất làm muối sang đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ thì thời hạn sử dụng đất
là ổn định lâu dài;
c) Trường hợp chuyển mục đích sử
dụng giữa các loại đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a
và điểm b khoản này thì cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo
thời hạn đã được giao, cho thuê;
d) Trường hợp chuyển đất nông
nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời
hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được
tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển
mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 172 của Luật này, trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này.
3. Thời hạn sử dụng đất đối với
trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu
dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử
dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài là ổn định
lâu dài.
Điều 174.
Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất
1. Thời hạn sử dụng đất khi nhận
chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử
dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Việc gia hạn sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 3
Điều 172 của Luật này.
Trường hợp nhận quyền sử dụng đất
nông nghiệp trong hạn mức giao đất của cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
thông qua nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc nhận quyền sử dụng đất trong hợp đồng
thế chấp để xử lý nợ, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án đã được thi hành mà hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp
tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Điều 172 của Luật
này mà không phải làm thủ tục gia hạn.
2. Người nhận chuyển quyền sử dụng
đất đối với loại đất sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu
dài.
Điều 175.
Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư
1. Việc điều chỉnh thời hạn sử dụng
đất đối với dự án đầu tư có sử dụng đất khi chưa hết thời hạn sử dụng đất phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện;
b) Có văn bản đề nghị điều chỉnh
thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư;
c) Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo
quy định của pháp luật;
d) Không thuộc trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều
81 của Luật này;
đ) Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Đáp ứng các điều kiện về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường.
2. Thời hạn sử dụng đất của dự án sau khi được điều chỉnh không quá thời
hạn quy định tại điểm c khoản 1 Điều 172 của Luật này.
Mục 2. CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 176. Hạn mức giao đất nông nghiệp
1. Hạn mức giao đất trồng cây hằng
năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp được quy định như sau:
a) Không quá 03 ha cho mỗi loại
đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và
khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 02 ha cho mỗi loại
đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
2. Hạn mức giao đất trồng cây
lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức giao đất cho cá nhân
không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:
a) Đất rừng
phòng hộ;
b) Đất rừng sản xuất là rừng trồng.
4. Cá nhân được giao nhiều loại
đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối
thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng
cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường,
thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du,
miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức
giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.
5. Hạn mức
giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo
quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không
tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
6. Đối với diện tích đất nông
nghiệp của cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường
trú thì cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng
đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân.
Cơ quan có chức năng quản lý đất
đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho cá nhân gửi
thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó đăng ký thường trú để tính
hạn mức giao đất nông nghiệp.
7. Diện tích đất nông nghiệp của
cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền
sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được
Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại
Điều này.
Điều 177.
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân
1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử
dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp
của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều 176 của Luật này.
2. Việc xác
định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp quy định tại
khoản 1 Điều này phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:
a) Điều kiện về đất đai và công
nghệ sản xuất;
b) Chuyển dịch lực lượng lao động,
cơ cấu kinh tế; quá trình đô thị hóa.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này, quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá
nhân phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
Điều 178.
Đất nông nghiệp do cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng
1. Đất nông nghiệp do cá nhân sử
dụng bao gồm đất nông nghiệp được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng
đất; do thuê quyền sử dụng đất của người sử dụng đất khác; do nhận chuyển đổi,
nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật.
2. Việc sử dụng đất nông nghiệp
do Nhà nước giao cho cá nhân được quy định như sau:
a) Cá nhân đã được Nhà nước giao
đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng theo quy
định của Luật này;
b) Đối với những địa phương chưa
thực hiện việc giao đất cho cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai thì Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất lập phương án giao đất và đề nghị Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định giao đất;
c) Đối với những địa phương mà Ủy
ban nhân dân các cấp đã hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân thương lượng điều chỉnh
đất cho nhau trong quá trình thực hiện các chính sách, pháp luật về đất đai trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 và đang sử dụng ổn định thì được tiếp tục sử dụng.
3. Người sử
dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi để sử dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy định tại Điều 218 của Luật này; được sử dụng
một diện tích đất theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xây dựng công
trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Trường hợp sử dụng đất trồng lúa
thì thực hiện theo quy định tại Điều 182 của Luật này.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng
dân cư sử dụng được quy định như sau:
a) Cộng đồng dân cư được Nhà nước
giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong
tục, tập quán, tín ngưỡng của các dân tộc;
b) Cộng đồng dân cư được Nhà nước
giao đất, công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất được giao,
không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
Điều 179.
Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
1. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng
vào mục đích công ích đã được lập theo quy định của pháp luật về đất đai qua
các thời kỳ thì tiếp tục được sử dụng để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa
phương.
2. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng
vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau
đây:
a) Xây dựng các công trình văn
hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa
trang và các công trình công cộng khác do Ủy ban nhân dân cấp xã đầu tư, quản
lý, sử dụng; xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
b) Bồi thường cho người có đất
thu hồi khi xây dựng các công trình quy định tại điểm a khoản này.
3. Đối với diện tích đất chưa sử
dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã
cho cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản
theo hình thức đấu giá. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 10 năm.
4. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng
vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 180.
Đất nông nghiệp do tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng
1. Tổ chức kinh tế, người gốc Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu sử
dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối thì
được Nhà nước xem xét cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
2. Tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành để sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, trừ trường hợp quy định tại Điều 181 của Luật này phải rà soát hiện trạng sử dụng đất, lập
phương án sử dụng đất. Nội dung phương án sử dụng đất phải xác định rõ diện
tích, ranh giới sử dụng, diện tích từng loại đất được giữ lại sử dụng, thời hạn
sử dụng đất, diện tích đất bàn giao cho địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo việc rà soát, phê duyệt phương án sử dụng đất; giao đất,
cho thuê đất theo phương án sử dụng đất được phê duyệt; thu hồi diện tích đất
không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, giao khoán, cho thuê, cho mượn trái
pháp luật, bị lấn, bị chiếm để giao, cho thuê đối với tổ chức, cá nhân. Việc
giao đất, cho thuê đất phải ưu tiên cá nhân là người dân tộc thiểu số không có
đất hoặc thiếu đất sản xuất ở địa phương.
Điều 181.
Đất do các công ty nông, lâm nghiệp quản lý, sử dụng
1. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức rà soát
hiện trạng sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp
đang quản lý, sử dụng đất mà có nguồn gốc nông, lâm trường trên địa bàn về vị
trí, ranh giới quản lý, sử dụng đất; diện tích đất đang sử dụng đúng mục đích;
diện tích đất sử dụng không đúng mục đích; diện tích đất không sử dụng; diện
tích đất đang giao, giao khoán, khoán trắng, cho thuê, cho mượn, liên doanh,
liên kết, hợp tác đầu tư, bị lấn, bị chiếm, đang có tranh chấp;
b) Tổ chức lập, thẩm
định, phê duyệt phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp tại địa
phương, bao gồm: xác định diện tích đất công ty nông, lâm nghiệp được tiếp
tục sử dụng; diện tích đất bàn giao về địa phương để giao đất, cho thuê đất,
công nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này và
để phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật;
c) Cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện
tích đất công ty nông, lâm nghiệp được tiếp tục sử dụng theo phương án đã được
phê duyệt;
d) Tổ chức việc thu hồi đất để giao Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có đất để quản lý phần diện tích đất của các công ty
nông, lâm nghiệp bàn giao về địa phương không thuộc điểm c khoản này;
đ) Căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của địa phương và tình hình sử
dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp để tiếp tục rà soát, thu hồi phần diện
tích đất giữ lại của các công ty nông, lâm nghiệp theo phương án sử dụng đất đã
được phê duyệt nhưng không trực tiếp sử dụng mà cho thuê, cho mượn, giao khoán
hoặc khoán trắng cho người khác sử dụng trái pháp luật để quản lý theo quy định
của pháp luật, thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu
số theo quy định tại Điều 16 của Luật này và để phát triển kinh tế - xã hội.
2. Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng quỹ đất do các
công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về địa phương vào mục đích theo quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; lập phương án sử dụng đất đối với diện tích đất quy định tại
điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này như sau:
a) Công
nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp mà có
nguồn gốc là đất được giao, giao khoán, khoán trắng, thuê đất, mượn của nông,
lâm trường trước ngày 01 tháng 02 năm 2015 theo hình thức Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt
quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại Điều
176 của Luật này, thời hạn sử dụng đất tính từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất; phần diện tích vượt hạn mức (nếu có) thì ưu tiên giao cho đối tượng
theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản này hoặc phải chuyển sang thuê đất;
b) Công nhận quyền sử dụng đất
cho người đang sử dụng đất mà có giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc
giao đất để làm nhà ở hoặc làm nhà ở kết hợp với sản xuất nông, lâm nghiệp trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 2 Điều
137 của Luật này;
c) Giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách đất đai đối với đồng
bào dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo tại địa
phương không có đất hoặc thiếu đất sản xuất;
d) Giao đất, cho
thuê đất đối với cá nhân ở địa phương không có đất hoặc thiếu đất sản xuất;
đ) Giao đất, cho thuê đất để sử
dụng vào mục đích công cộng và các mục đích khác theo quy định của pháp luật;
e) Giao diện tích
đất chưa thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này cho Ủy
ban nhân dân cấp xã quản lý.
3. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 182.
Đất trồng lúa
1. Đất trồng lúa bao gồm đất
chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại. Đất chuyên trồng lúa là đất trồng từ
02 vụ lúa trở lên.
2. Nhà nước có chính sách hỗ trợ,
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng
quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao; bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế
chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.
3. Người sử dụng đất trồng lúa
có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ phì của đất; không được chuyển sang sử dụng
vào mục đích khác nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép.
4. Người được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất
chuyên trồng lúa phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Có phương án sử
dụng tầng đất mặt theo quy định của pháp luật về trồng trọt;
b) Nộp một khoản
tiền theo quy định của pháp luật để Nhà nước bổ sung diện
tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa, trừ
dự án sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công theo quy định
của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng;
c) Thực hiện
các quy định về bảo vệ môi trường; không làm ảnh hưởng đến việc canh tác đối với
diện tích đất trồng lúa liền kề.
5. Người sử dụng đất trồng lúa được
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa nhưng không làm mất đi
điều kiện cần thiết để trồng lúa trở lại theo quy định của pháp luật về trồng
trọt; được sử dụng một phần diện tích đất để xây dựng công trình
phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
6. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 183.
Đất chăn nuôi tập trung
1. Đất chăn nuôi tập trung là đất
xây dựng trang trại chăn nuôi tại khu vực riêng biệt theo quy định của pháp luật
về chăn nuôi.
2. Việc sử dụng đất chăn nuôi tập
trung phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Thực hiện các biện pháp bảo vệ
môi trường, quản lý chất thải và biện pháp khác để không ảnh hưởng đến người sử
dụng đất trong khu vực và xung quanh;
b) Trường hợp sử dụng đất chăn
nuôi tập trung mà có xây dựng công trình gắn liền với đất thì phải tuân thủ các
quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng.
3. Tổ chức kinh tế, cá nhân được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất,
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư chăn nuôi tập
trung.
4. Người gốc Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất,
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế theo quy định của pháp
luật để thực hiện dự án chăn nuôi tập trung.
Điều 184.
Đất rừng sản xuất
1. Nhà nước giao đất rừng sản xuất không thu tiền sử dụng đất cho các đối tượng sau
đây:
a) Cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp thường trú trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng
sản xuất là rừng trồng đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất quy định tại
điểm b khoản 3 Điều 176 của Luật này; đối với phần diện
tích đất rừng sản xuất là rừng trồng vượt hạn mức giao đất thì phải chuyển sang
thuê đất;
b) Cộng đồng dân cư trên địa bàn
cấp xã nơi có đất rừng sản xuất mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng;
c) Đơn vị thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân đóng trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất mà có nhu cầu,
khả năng bảo vệ, phát triển rừng;
d) Ban quản lý rừng đặc dụng,
ban quản lý rừng phòng hộ đối với diện tích đất rừng sản xuất xen kẽ trong diện
tích đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ.
2. Nhà nước cho tổ chức kinh tế,
doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, cá nhân
thuê đất rừng sản xuất theo quy định của Luật này.
3. Người được Nhà nước cho thuê
đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên không được chuyển nhượng, cho thuê lại, thế
chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất trả
tiền thuê đất hằng năm.
4. Các đối
tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xây dựng công trình kết
cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật
về lâm nghiệp.
5. Nhà nước cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất
rừng sản xuất để thực hiện dự án trồng rừng sản xuất.
Điều 185.
Đất rừng phòng hộ
1. Nhà nước giao đất rừng phòng
hộ để quản lý, sử dụng, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về
lâm nghiệp cho các đối tượng sau đây:
a) Ban quản lý rừng phòng hộ,
ban quản lý rừng đặc dụng, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;
b) Tổ chức kinh tế đối với đất rừng
phòng hộ xen kẽ trong diện tích đất rừng sản xuất của tổ chức đó;
c) Cá nhân cư trú hợp pháp trên
địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ;
d) Cộng đồng dân cư trên địa bàn
cấp xã nơi có rừng phòng hộ.
2. Các đối tượng được Nhà nước
giao đất rừng phòng hộ quy định tại khoản 1 Điều này được xây dựng công trình
kết cấu hạ tầng phục vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định
của pháp luật về lâm nghiệp.
3. Người được Nhà nước giao đất
quy định tại khoản 1 Điều này được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng không được ghi nhận tài sản là tài sản
công trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất.
4. Người được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3
Điều này, trừ trường hợp ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng,
được thực hiện quyền của người sử dụng đất và phải bảo đảm phù hợp với quy định
tại khoản 8 Điều 45 của Luật này.
Điều 186.
Đất rừng đặc dụng
1. Nhà nước giao đất rừng đặc dụng
để quản lý, sử dụng, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm
nghiệp cho các đối tượng sau đây:
a) Ban quản lý rừng đặc dụng;
b) Tổ chức khoa học và công nghệ,
đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp;
c) Ban quản lý rừng phòng hộ, tổ
chức kinh tế, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;
d) Cộng đồng dân cư trên địa bàn
cấp xã nơi có rừng đặc dụng.
2. Căn cứ điều kiện cụ thể, ban
quản lý rừng đặc dụng phối hợp với chính quyền địa phương lập dự án di dân, tái
định cư trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để di dân ra khỏi phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.
3. Các đối tượng được
Nhà nước giao đất rừng đặc dụng quy định tại khoản 1 Điều này được xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng phục vụ quản lý, bảo vệ, phát triển
rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
4. Người được Nhà nước giao đất
quy định tại khoản 1 Điều này được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng không được ghi nhận tài sản là tài sản
công trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất.
Điều 187.
Đất làm muối
1. Đất làm muối được Nhà nước
giao cho cá nhân trong hạn mức giao đất quy định tại Điều 176
của Luật này tại địa phương để sản xuất muối. Trường hợp người đang sử dụng
đất sử dụng vượt hạn mức giao đất thì phần vượt hạn mức giao đất phải chuyển
sang thuê đất.
Đất làm muối được Nhà nước cho
thuê đối với tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất muối.
2. Những vùng đất làm muối có
năng suất, chất lượng cao phải được bảo vệ và ưu tiên cho việc sản xuất muối.
3. Nhà nước khuyến khích việc sử
dụng những vùng đất có khả năng làm muối để sản xuất muối phục vụ cho nhu cầu
công nghiệp và đời sống.
Điều 188.
Đất có mặt nước là ao, hồ, đầm
1. Đất có mặt nước là ao, hồ, đầm
được Nhà nước giao theo hạn mức đối với cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng
thủy sản, sản xuất nông nghiệp.
Đất có mặt nước là ao, hồ, đầm
được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu
tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục
đích phi nông nghiệp.
Việc sử dụng đất phải bảo đảm cảnh
quan, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên nước.
2. Đối với đất có mặt nước là hồ,
đầm thuộc địa bàn nhiều xã, phường, thị trấn thì việc sử dụng do Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa bàn nhiều huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì
việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Tổ chức kinh tế, cá nhân, người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất để san lấp hoặc đào hồ, đầm tạo không gian thu,
trữ nước, tạo cảnh quan thì phải được phép của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và phải đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường.
Điều 189.
Đất có mặt nước ven biển
1. Đất có mặt nước ven biển được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để sử dụng
vào các mục đích theo quy định của Luật này.
2. Việc sử dụng đất có mặt nước
ven biển theo quy định sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Bảo vệ đất, làm tăng sự bồi tụ
đất ven biển;
c) Bảo vệ hệ sinh thái, môi trường
và cảnh quan;
d) Không cản trở việc bảo vệ an
ninh quốc gia và giao thông trên biển;
đ) Bảo vệ chất lượng nước khu vực
ven biển; không gây nhiễm mặn các tầng chứa nước dưới đất.
3. Việc giao đất, cho thuê đất
có mặt nước ven biển vào các mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp mà không phải
hoạt động lấn biển phải tuân thủ chế độ sử dụng các loại đất theo quy định của
Luật này, quy định của Luật Biển Việt Nam, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và
luật khác có liên quan.
Điều 190.
Hoạt động lấn biển
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức,
cá nhân sử dụng vốn, kỹ thuật, công nghệ thực hiện các hoạt động lấn biển; có
chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho nhà đầu tư thực hiện hoạt động lấn biển theo quy
định của pháp luật.
2. Hoạt động lấn biển phải tuân
thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm
quốc phòng, an ninh, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán, lợi ích quốc
gia trên biển; phù hợp với quy định của luật khác có liên quan và các điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Dựa trên cơ sở đánh giá đầy đủ
về kinh tế, xã hội, môi trường, bảo đảm phát triển bền vững, đa dạng sinh học,
các yếu tố tự nhiên, tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển
dâng;
c) Phù hợp với quy hoạch tỉnh hoặc
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy
hoạch đô thị;
d) Khai thác, sử dụng hiệu quả
tài nguyên biển; bảo đảm hài hòa lợi ích của tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động
lấn biển và tổ chức, cá nhân khác có liên quan; bảo đảm quyền tiếp cận với biển
của người dân, cộng đồng;
đ) Hoạt động lấn biển phải được
lập thành dự án đầu tư hoặc hạng mục của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Hoạt động lấn biển mà có phần
diện tích thuộc một trong các khu vực sau đây thì chỉ được thực hiện khi được
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư:
a) Khu vực bảo vệ di tích lịch sử
- văn hóa, danh lam thắng cảnh được công nhận theo quy định của pháp luật về di
sản văn hóa;
b) Di sản thiên nhiên theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Vườn quốc gia, khu dự trữ
thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan, vùng đất ngập
nước quan trọng đã được công bố theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học,
pháp luật về lâm nghiệp;
d) Khu bảo tồn biển, khu bảo vệ
nguồn lợi thủy sản, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy định
của pháp luật về thủy sản;
đ) Khu vực
cảng biển, vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển
tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, luồng hàng hải, vùng
nước để xây công trình phụ trợ khác theo quy định của pháp luật về hàng hải;
e) Cửa sông và các khu vực đã được
quy hoạch, sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
4. Khu vực
biển được xác định để thực hiện hoạt động lấn biển trong quy hoạch sử dụng đất
đã được phê duyệt và dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận, quyết định chủ trương đầu tư thì việc quản lý, sử dụng khu vực biển để
thực hiện hoạt động lấn biển như đối với đất đai trên đất liền.
5. Trách nhiệm quản lý nhà nước
về hoạt động lấn biển được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường
giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động lấn biển; thanh tra, kiểm
tra hoạt động lấn biển và quản lý khu vực lấn biển theo quy định của pháp luật;
b) Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm quản lý, kiểm tra hoạt động
lấn biển; ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật liên quan đến hoạt động lấn
biển;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm quản lý, giao đất, cho thuê đất để lấn biển, thanh tra, kiểm tra hoạt
động lấn biển và quản lý, sử dụng khu vực lấn biển trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
6. Việc giao khu vực biển để thực
hiện hoạt động lấn biển được tiến hành đồng thời với việc giao đất, cho thuê đất
để thực hiện dự án đầu tư.
7. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 191.
Đất bãi bồi ven sông, ven biển
1. Đất bãi bồi ven sông, ven biển
bao gồm đất bãi sông, đất bãi nổi, cù lao trên sông, đất bãi bồi ven biển và đất
bãi nổi, cù lao trên biển.
2. Việc quản lý, sử dụng đất bãi
bồi ven sông, ven biển thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đất bãi bồi ven sông, ven biển
thuộc địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc Trung ương nào thì do Ủy ban nhân dân cấp huyện đó quản lý;
b) Đất bãi bồi ven sông, ven biển
được Nhà nước giao, cho thuê đối với tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
3. Nhà nước có trách nhiệm lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để đưa đất bãi bồi ven sông, ven biển vào sử dụng.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm điều tra, khảo sát, theo dõi, đánh giá quỹ đất bãi bồi ven sông, ven biển
thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở để có kế hoạch khai thác, sử dụng.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định giao đất, cho thuê đất bãi bồi
ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở cho người có
nhu cầu.
5. Việc sử dụng đất bãi bồi ven
sông, ven biển dựa trên nguyên tắc bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ
môi trường, phòng, chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông và phòng chống
thiên tai.
Điều 192.
Tập trung đất nông nghiệp
1. Tập trung đất nông nghiệp là
việc tăng diện tích đất nông nghiệp để tổ chức sản xuất thông qua các phương thức
sau đây:
a) Chuyển
đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp theo phương án dồn điền, đổi thửa;
b) Thuê quyền sử
dụng đất;
c) Hợp tác sản xuất, kinh doanh
bằng quyền sử dụng đất.
2. Việc tập trung đất nông nghiệp
phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm công khai, minh bạch,
tự nguyện, dân chủ, công bằng;
b) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của Nhà nước, người sử dụng đất và của tổ chức, cá nhân có liên quan;
không ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh;
c) Tuân thủ quy định của pháp luật
về đất đai, pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan;
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt;
d) Phù hợp với đặc điểm về đất
đai, địa hình, khí hậu, văn hóa, quá trình chuyển dịch lao động,
chuyển đổi nghề, việc làm ở nông thôn của từng vùng, từng khu vực, từng
địa phương và phù hợp với nhu cầu của thị trường.
3. Nhà nước có
chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân thực hiện tập trung đất để sản xuất nông nghiệp; ứng dụng khoa học, công
nghệ để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả quỹ đất đã tập trung.
Kinh phí cho công tác đo đạc, chỉnh
lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất để thực hiện dồn điền, đổi thửa nhằm tập trung đất để sản xuất nông nghiệp do ngân sách nhà nước bảo
đảm.
4. Tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện việc tập trung đất nông nghiệp phải lập phương án
sử dụng đất gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để theo dõi. Trường
hợp trong phương án sử dụng đất mà có thay đổi mục đích sử dụng đất trong nội bộ nhóm đất nông nghiệp thì phải thỏa thuận với người
sử dụng đất về việc hoàn trả đất nông nghiệp sau khi đã tham gia tập trung đất
đai. Trường hợp tập trung đất nông nghiệp mà phải điều chỉnh lại
quyền sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 219 của
Luật này.
5. Ủy ban nhân
dân các cấp có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật,
hướng dẫn, hỗ trợ các bên trong việc thực hiện tập trung đất
nông nghiệp và bảo đảm ổn định quy hoạch đối với diện tích đất nông nghiệp
đã tập trung.
6. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 193.
Tích tụ đất nông nghiệp
1. Tích tụ đất nông nghiệp là
việc tăng diện tích đất nông nghiệp của người sử dụng đất để tổ chức sản xuất
thông qua các phương thức sau đây:
a) Nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp;
b) Nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất nông nghiệp.
2. Việc tích tụ đất nông nghiệp
phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của Nhà nước, người sử dụng đất và của các tổ chức, cá nhân có liên quan;
không ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh;
b) Tuân thủ quy định của pháp luật
về đất đai, pháp luật về dân sự và pháp luật có liên quan; sử dụng đúng mục
đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Phù hợp với đặc điểm về đất
đai, địa hình, khí hậu, văn hóa, quá trình chuyển dịch lao động,
chuyển đổi nghề, việc làm ở nông thôn của từng vùng, từng khu vực, từng
địa phương và phù hợp với nhu cầu của thị trường.
3. Nhà nước có
chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân ứng dụng khoa học,
công nghệ để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả quỹ đất đã tích tụ.
4. Ủy ban nhân
dân các cấp có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật,
hướng dẫn, hỗ trợ các bên trong việc thực hiện tích tụ đất nông
nghiệp và bảo đảm ổn định quy hoạch đối với diện tích đất nông nghiệp đã
tích tụ.
5. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 194. Đất khu nuôi, trồng, sản xuất, chế biến nông sản,
lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung
1. Khu nuôi, trồng, sản xuất, chế biến nông sản, lâm
sản, thủy sản, hải sản tập trung là khu vực thực hiện một hoặc các nhiệm
vụ nghiên cứu, thực nghiệm, nuôi, trồng, sản xuất, bảo quản, chế biến, dịch vụ kho bãi cho nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản.
2. Việc sử dụng đất
xây dựng khu nuôi, trồng, sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung phải phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Nhà nước cho
thuê đất sử dụng làm khu nuôi, trồng, sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản,
thủy sản, hải sản tập trung theo quy định sau đây:
a) Thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu nuôi,
trồng, sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập
trung để cho thuê lại;
b) Thực hiện dự án khu nuôi, trồng,
sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung.
4. Nhà đầu tư được
Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu nuôi,
trồng, sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm thì có quyền cho thuê lại đất
với hình thức trả tiền thuê đất hằng năm; trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền cho
thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc
trả tiền thuê đất hằng năm.
5. Người thuê lại đất trong khu nuôi, trồng, sản
xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung có
các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp
thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có các quyền
và nghĩa vụ quy định tại Điều 33 của Luật này;
b) Trường hợp
thuê lại đất trả tiền thuê đất hằng năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại
Điều 34 của Luật này.
6. Người sử dụng
đất trong khu nuôi, trồng, sản xuất, chế biến nông sản,
lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác
định, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất theo quy định của Luật này.
7. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 195.
Đất ở tại nông thôn
1. Đất ở tại nông
thôn là đất để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một
thửa đất thuộc khu vực nông thôn.
2. Căn cứ
vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn.
3. Đất ở tại nông thôn phải bố
trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng,
công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ
sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
4. Nhà nước có chính sách tạo điều
kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những
khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.
Điều 196.
Đất ở tại đô thị
1. Đất ở tại đô thị
là đất để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất
thuộc khu vực đô thị.
2. Căn cứ
vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị.
3. Đất ở tại đô thị phải bố trí
đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công
trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị.
4. Việc chuyển đất ở sang đất
xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, tuân thủ quy định
của pháp luật về trật tự, an toàn, pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 197.
Đất xây dựng khu chung cư
1. Đất xây dựng khu chung cư bao
gồm đất ở để xây dựng nhà chung cư, xây dựng các công trình phục vụ trực tiếp
cho đời sống của người dân trong khu chung cư và đất để xây dựng các công trình
phục vụ cộng đồng theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đất xây dựng khu chung cư phải
bảo đảm đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng,
công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 198.
Sử dụng đất để chỉnh trang đô thị và khu dân cư nông thôn
1. Đất sử dụng để chỉnh trang đô
thị bao gồm đất chỉnh trang khu vực nội thành, nội thị hiện có, đất được quy hoạch
để mở rộng đô thị.
Đất sử dụng để chỉnh trang khu
dân cư nông thôn bao gồm đất chỉnh trang trong khu dân cư hiện có, đất thuộc quỹ
đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất được quy hoạch để mở rộng
khu dân cư nông thôn.
2. Việc sử dụng đất để chỉnh
trang đô thị, khu dân cư nông thôn phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Nhà nước thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất để thực hiện dự án chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn trong
các trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật này.
4. Tổ chức, cá nhân được góp quyền
sử dụng đất để xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng
đồng bằng nguồn vốn do Nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ. Việc tự nguyện
góp quyền sử dụng đất, bồi thường hoặc hỗ trợ do tổ chức, cá nhân đó tự thỏa
thuận. Việc góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai thực hiện theo quy định
tại Điều 219 của Luật này.
Điều 199.
Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan gồm
đất trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác
được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ
trợ kinh phí hoạt động thường xuyên.
2. Đất xây dựng công trình sự
nghiệp gồm các loại đất quy định tại điểm d khoản 3 Điều 9 của
Luật này.
3. Việc sử dụng đất quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Người đại diện cơ quan, tổ chức
được giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm bảo toàn diện tích đất được giao, được
thuê và phải sử dụng đất đúng mục đích.
5. Việc quản lý, sử dụng, khai
thác quỹ đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà thuộc phạm vi điều chỉnh
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; những nội dung mà pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công không quy định thì thực hiện theo quy định của Luật
này.
Điều 200. Đất quốc phòng, an ninh
1. Đất quốc phòng, an ninh bao gồm
đất sử dụng vào các mục đích quy định tại Điều 78 của Luật này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ
trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện việc quản lý nhà nước đối
với đất quốc phòng, an ninh thuộc phạm vi quản lý hành chính của địa phương.
3. Đối với những khu vực nằm
trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh nhưng chưa có nhu cầu sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh thì người đang sử dụng đất được tiếp tục sử dụng
đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng
không được làm biến dạng địa hình tự nhiên.
4. Trường hợp thu
hồi đất quốc phòng, an ninh để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì mục
đích quốc gia, công cộng thì không phải thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý tài sản
công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
5. Việc quản lý, sử
dụng tài sản gắn liền với đất là tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an không thuộc trường hợp sử dụng đất kết hợp với hoạt động
lao động sản xuất, xây dựng kinh tế quy định tại Điều 201 của
Luật này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản công.
6. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 201. Sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động
sản xuất, xây dựng kinh tế
1. Việc sử dụng đất
quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế
được áp dụng cho các đối tượng sau đây:
a) Đơn vị quân đội,
đơn vị công an, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân
dân;
b) Doanh nghiệp
nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý.
2. Đối với đất quốc phòng, an
ninh hiện do các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này quản lý, sử dụng khi kết
hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế gắn với nhiệm vụ quân sự,
quốc phòng, an ninh thì phải lập phương án sử dụng đất trình Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, phê duyệt và phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm.
Trường hợp sử dụng đất quốc
phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để tổ
chức giáo dục; lao động, cải tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân; rèn luyện,
tăng gia sản xuất cải thiện đời sống; dịch vụ hỗ trợ hậu cần - kỹ thuật thì
không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều này khi sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với
hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế được quy định như sau:
a) Được tổ chức sản xuất, kinh
doanh theo phương án đã được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an phê
duyệt;
b) Được hưởng thành quả lao động,
kết quả đầu tư trên đất và các lợi ích khác theo quy định của pháp luật;
c) Không được bồi thường về đất
và tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt phương án sử dụng đất quốc phòng, an
ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để phục vụ nhiệm
vụ quân sự, quốc phòng, an ninh;
d) Không được chuyển nhượng, tặng
cho, cho thuê quyền sử dụng đất;
đ) Không được thế chấp, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất;
e) Không được tự ý chuyển mục
đích sử dụng đất;
g) Đối tượng quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này không được chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, thế chấp, góp vốn
bằng tài sản gắn liền với đất;
h) Đối tượng quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này được cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất
theo phương án được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt;
trường hợp mua, bán tài sản gắn liền với đất, xử lý tài sản thế chấp, tài sản
góp vốn thì chỉ được thực hiện trong nội bộ giữa các đối tượng quy định tại khoản
1 Điều này theo phương án được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an
phê duyệt;
i) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài
chính theo quy định.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 202. Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp
1.
Việc quản lý, sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
trong đó có khu công nghệ thông tin tập trung phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhà nước cho thuê đất để thực hiện
dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, cụm công nghiệp.
Đối với trường hợp dự án đầu tư xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp tại địa bàn ưu
đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, huyện biên giới, huyện đảo mà
không thu hút được nhà đầu tư thì Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, cụm công nghiệp.
3. Chủ đầu tư đã được Nhà nước cho thuê đất
để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp
theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm thì được quyền
chuyển sang hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đối với
toàn bộ hoặc từng phần diện tích đất kinh doanh.
Đối
với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì chủ đầu tư có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hằng năm; đối
với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì
chủ đầu tư có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hằng năm; đối với phần diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong
khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư không phải nộp tiền thuê đất.
4. Thời hạn sử dụng đất của dự
án đầu tư trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo thời hạn hoạt động của dự
án đầu tư.
Trường hợp thời hạn hoạt động của
dự án đầu tư dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công nghiệp, cụm công
nghiệp thì chủ đầu tư phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều
chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp nhưng tổng thời hạn sử dụng đất không
quá 70 năm và phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với diện tích đất
được điều chỉnh thời hạn sử dụng.
5. Người thuê lại
đất gắn với kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp có các quyền
và nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp
thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có các quyền
và nghĩa vụ quy định tại Điều 33 của Luật này;
b) Trường hợp
thuê lại đất trả tiền thuê đất hằng năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại
Điều 34 của Luật này.
6. Chủ đầu tư có trách nhiệm
dành quỹ đất đã đầu tư kết cấu hạ tầng để cho thuê lại đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, các cơ sở di dời do ô nhiễm môi trường.
Nhà nước có chính sách giảm tiền
thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp cho các trường hợp quy định
tại khoản này. Khoản tiền thuê lại đất được giảm được hoàn trả cho chủ đầu tư
thông qua việc khấu trừ vào tiền thuê đất mà chủ đầu tư phải nộp theo quy định
của pháp luật về thu tiền thuê đất.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ
vào tình hình thực tế tại địa phương để xác định quỹ đất dành cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở di dời do ô nhiễm môi trường.
7. Diện
tích đất để xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp theo quy hoạch
thì được quản lý như đất thương mại, dịch vụ và được hưởng các ưu đãi theo quy
định của pháp luật.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm xác định nhu cầu xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng ngoài khu
công nghiệp phục vụ đời sống người lao động làm việc trong khu
công nghiệp để tích hợp vào quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn; bố trí quỹ đất, giao đất để lực
lượng Công an nhân dân bảo đảm an ninh, trật tự đối với khu công nghiệp.
9. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 203.
Đất sử dụng cho khu kinh tế
1. Đất sử dụng cho khu kinh tế
là diện tích đất sử dụng cho các khu chức năng bao gồm:
a) Đất sử dụng cho khu phi thuế
quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp;
b) Đất sử dụng cho khu giải trí,
khu du lịch;
c) Đất sử dụng cho khu đô thị,
khu dân cư;
d) Đất sử dụng cho khu hành
chính và khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế nhằm tạo
môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho nhà đầu tư.
2. Việc thành lập, mở rộng khu
kinh tế phải phù hợp với quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt bảo đảm sử dụng đất
tiết kiệm, hiệu quả.
3. Việc thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất trong khu kinh tế thực hiện theo quy định của Luật này.
4. Ban quản lý khu kinh tế có
trách nhiệm phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với diện tích đất
thu hồi trong khu kinh tế.
5. Thời hạn sử dụng đất để sản
xuất, kinh doanh trong khu kinh tế thực hiện theo quy định tại Điều
172 của Luật này.
6. Người sử dụng đất trong khu
kinh tế được đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, kết cấu hạ tầng, được sản xuất,
kinh doanh, hoạt động dịch vụ và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật
này.
7. Nhà nước khuyến khích đầu tư
xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu kinh tế.
8. Chế độ sử dụng đất, quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất trong khu kinh tế được áp dụng đối với từng loại
đất theo quy định của Luật này.
9. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 204.
Đất sử dụng cho khu công nghệ cao
1. Đất sử dụng
cho khu công nghệ cao là đất phục vụ cho hoạt động
công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao và pháp luật có liên
quan, trong đó có đất khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu lâm
nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Việc sử dụng đất cho khu công nghệ cao phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Khi quy hoạch,
thành lập khu công nghệ cao phải đồng thời lập quy hoạch, xây dựng khu nhà ở,
công trình công cộng nằm ngoài khu công nghệ cao để phục vụ đời sống chuyên
gia, người lao động làm việc trong khu công nghệ cao.
2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm hoặc thu tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghệ cao. Thời hạn sử dụng đất trong khu công nghệ cao theo thời hạn
hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá 70 năm.
3. Người sử dụng
đất trong khu công nghệ cao phải sử dụng đất đúng mục đích đã được ghi trong quyết
định giao đất, hợp đồng thuê đất, được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và có các quyền,
nghĩa vụ sau đây:
a) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 33 của Luật
này;
b) Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất hằng năm thì có các quyền
và nghĩa vụ quy định tại Điều 34 của Luật này.
4. Nhà nước khuyến
khích cá nhân, tổ chức kinh tế, người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng
trong khu công nghệ cao và sử dụng đất vào mục đích phát triển khoa học và công
nghệ.
5. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí quỹ đất, giao đất để lực lượng Công an
nhân dân bảo đảm an ninh, trật tự đối với khu công nghệ cao.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 205.
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
1. Đất sử dụng
cho hoạt động khoáng sản bao gồm đất để thăm dò, khai thác khoáng sản và
khu vực các công trình phụ trợ cho hoạt động khoáng sản.
2. Việc sử dụng
đất cho hoạt động khoáng sản thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Có giấy
phép thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;
b) Có quyết định
cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để khai thác khoáng sản hoặc sử
dụng cho các công trình phụ trợ phục vụ hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản.
Trường hợp khai thác khoáng sản mà không sử dụng lớp đất mặt, không ảnh hưởng đến
việc sử dụng mặt đất thì không phải thuê đất;
c) Áp dụng
biện pháp công nghệ thích hợp để khai thác, sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm trong
quá trình sử dụng đất để thăm dò, khai thác khoáng sản. Thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, xử lý chất thải và biện pháp khác để
không gây thiệt hại cho người sử dụng đất trong khu vực và xung quanh;
d) Sử dụng đất
phù hợp với tiến độ dự án khai
thác khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. Người sử dụng đất có trách nhiệm trả lại đất đúng với tiến độ khai thác khoáng sản và trạng thái lớp đất mặt được quy định
trong hợp đồng thuê đất.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm xem xét, bố trí quỹ đất, giao đất để lực lượng Công an nhân dân bảo
đảm an ninh, trật tự đối với khu vực hoạt động khoáng sản khi có yêu cầu.
Điều 206.
Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
1. Đất thương
mại, dịch vụ bao gồm đất xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các
công trình khác phục vụ cho kinh doanh, thương mại, dịch vụ.
Đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp bao gồm đất xây dựng các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp nằm
ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
2. Việc sử dụng
đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các quy định về bảo
vệ môi trường.
3. Tổ chức
kinh tế, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất,
thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế,
cá nhân khác, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết
cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Người gốc Việt
Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất
cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê
đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định
cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Người gốc Việt Nam định cư ở nước
ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1
Điều 44 của Luật này được nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất để
làm mặt bằng xây dựng cơ sở thương mại, dịch vụ, cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Tổ chức kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất
phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất
của tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài; nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khác, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Điều 207.
Đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương
thức đối tác công tư
1. Việc sử dụng
đất vào mục đích công cộng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch chuyên ngành có sử dụng đất đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đất sử dụng
vào mục đích công cộng phải phân định rõ diện tích đất sử dụng không có mục
đích kinh doanh và diện tích đất sử dụng có mục đích kinh doanh.
Đối với diện
tích đất sử dụng không có mục đích kinh doanh thì Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 118 của Luật này;
đối với diện tích đất sử dụng có mục đích kinh doanh thì Nhà nước cho thuê đất
theo quy định tại Điều 120 của Luật này.
3. Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất đối với nhà đầu tư để thực hiện dự án đầu
tư theo phương thức đối tác công tư có sử dụng đất theo quy định của Luật này.
4. Chế độ quản lý, sử dụng đất,
nghĩa vụ tài chính để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư
phải tuân theo quy định của Luật này và Luật Đầu
tư theo phương thức đối tác công tư.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm bố trí quỹ đất, giao đất cho lực lượng Công an nhân dân khi có yêu
cầu để bảo đảm an ninh, trật tự trong khu vực đất sử dụng vào mục đích công cộng,
đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Điều 208.
Đất sử dụng cho cảng hàng không, sân bay dân dụng
1. Đất sử dụng cho cảng hàng
không, sân bay dân dụng bao gồm:
a) Đất xây dựng trụ sở cơ quan
nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân tại cảng hàng
không, sân bay, đất xây dựng công trình kết cấu hạ tầng sân bay và công trình,
khu phụ trợ khác của sân bay do Nhà nước sở hữu;
b) Đất xây dựng các hạng mục thuộc
kết cấu hạ tầng cảng hàng không và công trình dịch vụ hàng không, dịch vụ phi
hàng không ngoài quy định điểm a khoản này.
2. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và quy hoạch cảng hàng không, sân bay dân dụng đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc giao đất, cho thuê đất
theo quy định sau:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng
đất đối với đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Cho thuê đất thu tiền thuê đất
hằng năm đối với đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Phần
diện tích còn lại sau khi giao đất, cho thuê đất theo quy định tại điểm a và điểm
b khoản này thì giao cho Cảng vụ hàng không sân bay đó quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm bố trí quỹ đất, giao đất để lực lượng Công an nhân dân bảo đảm an
ninh, trật tự đối với khu vực cảng hàng không, sân bay dân dụng.
4. Trường hợp cảng hàng không,
sân bay dân dụng thực hiện theo dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư
có sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 207 của Luật
này.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 209. Đất dành cho đường sắt
1. Đất dành cho đường sắt bao gồm:
a) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị; đất
xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước cho hoạt động thường xuyên trong ga đường sắt;
b) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng, công trình công
nghiệp đường sắt;
c) Đất xây dựng công trình dịch vụ liên quan đến vận tải hành khách, vận
tải hàng hóa và công trình kinh doanh dịch vụ thương mại khác trong phạm vi đất
xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt.
2. Việc giao đất, cho thuê đất dành cho đường sắt được thực hiện như
sau:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này;
b) Cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm và miễn tiền thuê đất đối với
đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
c) Cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với đất quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này.
3. Đối với đất dành cho đường sắt đã được giao, cho thuê trước ngày Luật
này có hiệu lực thì Nhà nước xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo hình thức quy định tại
khoản 2 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm bố trí quỹ đất, giao đất để lực lượng Công an nhân dân bảo đảm an
ninh, trật tự đối với khu vực nhà ga đường sắt.
Điều 210.
Đất xây dựng các công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn
1. Đất xây dựng công trình, khu
vực có hành lang bảo vệ an toàn bao gồm:
a) Đất xây dựng các công trình,
khu vực thuộc trường hợp có hành lang bảo vệ theo quy định của pháp luật có
liên quan và hành lang bảo vệ các công trình, khu vực đó;
b) Đất xây dựng công trình quốc
phòng, khu quân sự và đất thuộc hành lang bảo vệ, khu vực bảo vệ, vành đai an
toàn của công trình, khu quân sự theo quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ
công trình quốc phòng và khu quân sự.
2. Việc sử dụng đất xây dựng
công trình có hành lang bảo vệ an toàn phải bảo đảm kết hợp khai thác cả phần
trên không và trong lòng đất, bố trí kết hợp các loại công trình trên cùng một
khu đất nhằm tiết kiệm đất và tuân theo các quy định của pháp luật có liên
quan.
3. Đất thuộc hành lang bảo vệ an
toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn thì người sử dụng đất được tiếp
tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và theo quy định của pháp
luật; không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình, khu vực có
hành lang bảo vệ an toàn, trừ trường hợp phải di dời theo quy định của pháp luật
có liên quan.
Trường hợp việc sử dụng đất thuộc
hành lang bảo vệ an toàn, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn gây ảnh hưởng đến việc
bảo vệ an toàn công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn thì chủ công
trình, người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được
thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản
lý công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm công bố công
khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn, khu vực, vành đai an toàn và chịu trách
nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an
toàn; trường hợp đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn, khu vực bảo vệ, vành đai
an toàn bị lấn, bị chiếm, sử dụng trái phép thì phải kịp thời báo cáo và yêu cầu
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành lang bảo vệ an toàn bị lấn, bị chiếm, sử dụng
trái phép để xử lý.
Việc sử dụng đất trong khu vực bảo
vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự thực hiện theo
quy định của Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc
phòng và khu quân sự.
5. Ủy ban nhân dân các cấp nơi
có công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình, khu vực để tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về bảo vệ an toàn công trình, khu vực; công bố công khai mốc giới sử
dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn; kịp thời xử lý trường hợp lấn, chiếm,
sử dụng trái phép hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực.
6. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 211.
Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên
1. Đất có di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên đã được xếp hạng
hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích theo quy định
của pháp luật về di sản văn hóa thì phải được quản lý theo quy định sau đây:
a) Đối với đất
có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên do tổ chức,
cá nhân, cộng đồng dân cư trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật thì tổ
chức, cá nhân, cộng đồng dân cư đó chịu trách nhiệm chính trong việc sử dụng đất
có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên;
b) Đối với đất
có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên không thuộc
quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di tích lịch sử
- văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên chịu trách nhiệm trong việc
quản lý diện tích đất này;
c) Đối với đất
có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên bị lấn, bị
chiếm, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng trái pháp luật thì Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để xử
lý theo quy định của pháp luật.
2. Việc sử dụng
đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên kết hợp
với mục đích khác phải tuân thủ các yêu cầu theo quy định
tại Điều 218 của Luật này, Luật
Di sản văn hóa và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Người sử dụng đất trong khu vực
bảo vệ của di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh theo quy định của Luật Di sản văn hóa được thực hiện các quyền của
người sử dụng đất theo quy định của Luật này nhưng không được làm ảnh hưởng đến
yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, cảnh quan
thiên nhiên và môi trường - sinh thái của di tích; trường hợp Nhà nước thu hồi
đất để quản lý, sử dụng vào mục đích phục hồi, bảo vệ, phát huy giá trị di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh thì được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo quy định của Luật này.
Điều 212. Đất tín ngưỡng
1. Đất
tín ngưỡng là đất có công trình tín ngưỡng bao gồm
đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ; chùa không thuộc quy định tại khoản
1 Điều 213 của Luật này; các công trình tín ngưỡng khác.
2. Việc sử dụng
đất tín ngưỡng phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc sử dụng đất tín ngưỡng kết hợp với thương mại, dịch vụ phải bảo
đảm các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 218 của Luật này.
Điều 213. Đất tôn giáo
1. Đất tôn giáo bao gồm đất xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức
tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và công trình tôn giáo hợp pháp khác.
2. Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất xây dựng cơ
sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo
trực thuộc.
3. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ nhu cầu thực tế về hoạt động tôn giáo và khả năng quỹ
đất của địa phương để quy định hạn mức và quyết định diện tích đất giao cho tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh.
5. Việc sử dụng đất tôn giáo kết
hợp với thương mại, dịch vụ phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 218 của Luật này.
6. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất
tôn giáo quy định tại khoản 2 Điều này thì được bố trí địa điểm mới
phù hợp với quỹ đất của địa phương và sinh hoạt tôn giáo của các tín đồ.
Điều 214.
Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt
1. Đất nghĩa trang, nhà tang lễ,
cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt phải quy hoạch
thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, hợp
vệ sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm đất.
2. Nghiêm cấm việc lập nghĩa
trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, cơ sở lưu giữ tro cốt trái
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Đất nghĩa trang, nhà tang lễ,
cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
cho tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:
a) Giao đất có thu tiền sử dụng
đất để xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt, để thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa
trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng lưu giữ tro cốt;
b) Cho thuê đất để xây dựng nhà
tang lễ, cơ sở hỏa táng.
4. Đất nghĩa trang,
nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này thì Nhà nước giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc
đơn vị sự nghiệp công lập để quản lý.
Điều 215.
Đất có mặt nước chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
1. Đất có mặt nước chuyên dùng
là đất có mặt nước của các đối tượng thủy văn dạng ao, hồ, đầm, phá đã được xác
định mục đích sử dụng mà không phải mục đích nuôi trồng thủy sản.
2. Căn cứ vào mục đích sử dụng
chủ yếu đã xác định, đất có mặt nước chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch,
suối được quản lý, sử dụng theo quy định sau đây:
a) Nhà nước giao cho tổ chức để
quản lý kết hợp sử dụng, khai thác đất có mặt nước chuyên dùng vào mục đích phi
nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng, khai thác thủy sản;
b) Nhà nước cho thuê đất sông,
ngòi, kênh, rạch, suối thu tiền thuê đất hằng năm đối với tổ chức kinh tế, cá
nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài để nuôi trồng thủy sản hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử
dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng thủy sản và phải thực
hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước;
c) Nhà nước cho thuê đất có mặt
nước là hồ thủy điện, thủy lợi để kết hợp sử dụng với mục đích phi nông nghiệp,
nuôi trồng, khai thác thủy sản theo thẩm quyền;
d) Nhà nước giao, cho thuê đất
trong phạm vi bảo vệ và phạm vi phụ cận đập, hồ chứa nước thuộc công trình thủy
điện, thủy lợi cho tổ chức, cá nhân để quản lý, kết hợp sử dụng, khai thác đất
có mặt nước kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác theo quy định của pháp luật
có liên quan và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định.
3. Việc khai thác, sử dụng đất
có mặt nước chuyên dùng và đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối phải bảo đảm không ảnh
hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu đã được xác định; phải tuân theo quy định về
kỹ thuật của các ngành, lĩnh vực có liên quan và các quy định về bảo vệ cảnh
quan, môi trường; không làm cản trở dòng chảy tự nhiên; không gây cản trở giao
thông đường thủy.
Điều 216.
Đất xây dựng công trình ngầm
1. Đất xây dựng công trình ngầm
bao gồm đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai
thác sử dụng công trình ngầm và không gian dưới lòng đất để xây dựng công trình
trong lòng đất mà công trình này không phải là phần ngầm của công trình xây dựng
trên mặt đất.
2. Người sử dụng đất được chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại không gian dưới lòng đất sau khi được Nhà nước
xác định theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quy hoạch đô thị,
pháp luật về kiến trúc.
3. Nhà nước khuyến khích các tổ
chức, cá nhân sử dụng vốn, kỹ thuật, công nghệ thực hiện các dự án xây dựng
công trình ngầm đồng thời có chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho nhà đầu tư theo quy
định của pháp luật.
4. Việc sử dụng đất xây dựng
công trình ngầm phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm quốc phòng, an ninh,
bảo vệ môi trường, phát triển bền vững, bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh;
b) Phù hợp với quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị;
c) Bồi thường theo quy định của
pháp luật đối với trường hợp gây thiệt hại đến việc sử dụng đất của người sử dụng
đất trên bề mặt của công trình ngầm;
d) Việc xây dựng công trình ngầm
phải được thực hiện theo dự án đầu tư hoặc hạng mục của dự án đầu tư theo quy định
của pháp luật;
đ) Tuân thủ quy định của pháp luật
về xây dựng.
5. Việc giao đất, cho thuê đất đối
với đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận
hành, khai thác sử dụng công trình ngầm được thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng
đất đối với trường hợp sử dụng đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho
việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm không nhằm mục đích kinh doanh;
b) Cho
thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với trường hợp sử dụng đất xây dựng
công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình
ngầm nhằm mục đích kinh doanh.
6. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với đất xây dựng công
trình ngầm được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Chủ đầu tư dự án xây dựng
công trình ngầm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất đối với diện tích đất xây dựng công trình trên mặt
đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm và được
thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật này;
b) Chủ đầu tư dự án xây dựng
công trình ngầm được chứng nhận quyền sở hữu đối với công trình ngầm dưới mặt đất
và thực hiện quyền của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
7. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 217.
Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý
1. Đất do cơ quan, tổ chức của
Nhà nước quản lý là đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc đã được giao đất để quản
lý, bao gồm:
a) Đất sử dụng vào mục đích công
cộng;
b) Đất sông, ngòi, kênh, rạch,
suối, ao, hồ, đầm, phá;
c) Đất nghĩa trang, nhà tang lễ,
cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
d) Đất có mặt nước chuyên dùng;
đ) Đất rừng đặc dụng, đất rừng
phòng hộ, đất rừng sản xuất;
e) Đất do Nhà nước thu hồi và
giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;
g) Đất do Nhà nước thu hồi và
giao Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trong các trường hợp tại điểm
đ khoản 1 và khoản 3 Điều 82; khoản 2 Điều 82 tại khu
vực nông thôn; khoản 5 Điều 86; điểm e
khoản 2 Điều 181 của Luật này;
h) Đất giao lại, chuyển quyền sử
dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không có nhu cầu sử
dụng đất thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định
của pháp luật có liên quan;
i) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích của xã, phường, thị trấn;
k) Đất chưa sử dụng.
2. Cơ quan, tổ chức của Nhà nước
được giao quản lý quỹ đất quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm quản lý,
bảo toàn diện tích đất được giao quản lý; việc sử dụng quỹ đất nêu trên thực hiện
theo chế độ sử dụng đất tương ứng theo quy định của Luật này.
Điều 218. Sử dụng đất kết hợp đa mục đích
1. Các loại đất sau đây được sử dụng kết hợp đa
mục đích:
a) Đất nông nghiệp được sử dụng kết hợp với mục
đích thương mại, dịch vụ, chăn nuôi, trồng cây dược liệu;
b) Đất sử dụng vào mục
đích công cộng được kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ;
c) Đất xây dựng công
trình sự nghiệp được sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ;
d) Đất ở được sử dụng kết hợp với mục đích nông
nghiệp, thương mại, dịch vụ, công trình sự nghiệp có mục đích kinh doanh;
đ) Đất có mặt nước được sử dụng kết hợp đa mục
đích theo quy định tại các điều 188, 189 và 215 của Luật này;
e)
Đất tôn giáo, đất tín ngưỡng được sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch
vụ;
g) Đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 của Luật này được sử dụng kết hợp mục
đích nông nghiệp, xây dựng công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ,
thông tin, quảng cáo ngoài trời, điện mặt trời.
2. Việc sử dụng đất kết
hợp đa mục đích phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Không làm thay đổi loại đất theo phân loại đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 và đã được xác định tại các loại giấy
tờ quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Không làm mất đi điều kiện cần thiết để trở
lại sử dụng đất vào mục đích chính;
c) Không ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh;
d) Hạn chế ảnh hưởng đến bảo tồn hệ sinh thái tự
nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường;
đ) Không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của
các thửa đất liền kề;
e) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy
định;
g) Tuân thủ pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự
nghiệp kết hợp với thương mại, dịch vụ thì phải chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất hằng
năm đối với phần diện tích kết hợp đó.
4. Các trường hợp sử dụng đất kết hợp với
thương mại, dịch vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này thì phải lập phương
án sử dụng đất trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung phương án sử dụng
đất kết hợp bao gồm:
a) Thông tin về thửa đất, khu đất đang sử dụng:
vị trí, diện tích, hình thức sử dụng đất; thời hạn sử dụng đất;
b) Diện tích, mục đích sử dụng đất kết hợp, thời
hạn sử dụng đất kết hợp;
c) Nội dung đáp ứng yêu cầu theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 219. Góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai
1. Góp quyền sử dụng đất, điều
chỉnh lại đất đai là phương thức sắp xếp lại đất đai trong một khu vực đất nhất
định trên cơ sở sự đồng thuận của người sử dụng đất để điều chỉnh lại toàn bộ
hoặc một phần diện tích đất thuộc quyền sử dụng của mình trong khu vực đó theo
phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được thực hiện
trong các trường hợp sau đây:
a) Tập trung đất nông nghiệp để
thực hiện sản xuất;
b) Thực hiện dự án chỉnh trang,
phát triển khu dân cư nông thôn, mở rộng, nâng cấp đường giao
thông nông thôn;
c) Thực
hiện dự án chỉnh trang, phát triển đô thị; cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng lại
các khu nhà chung cư; mở rộng, nâng cấp đường giao thông
trong đô thị.
3. Điều kiện để thực hiện góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai quy định như sau:
a) Phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng; quy hoạch đô thị đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Có phương án
góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được người sử dụng đất thuộc khu vực dự kiến thực hiện đồng thuận và được
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với trường hợp quy định tại điểm c
khoản 2 Điều này, được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đối với
trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh
lại đất đai phải thể hiện các nội dung sau đây:
a) Hiện trạng
sử dụng đất trong khu vực cần điều chỉnh lại và các bên góp quyền sử dụng đất;
b) Phương án sắp xếp lại đất
đai, trong đó phải thể hiện phương án thiết kế hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội, hạ tầng môi trường, tỷ lệ diện tích đất mà người sử dụng
đất đóng góp để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, cung cấp dịch vụ công
cộng;
c) Vị trí, diện
tích đất mà người sử dụng đất được nhận lại sau khi thực hiện phương án điều chỉnh
đất đai.
5. Đối với diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý có trong khu vực thực hiện góp quyền sử dụng đất,
điều chỉnh lại đất đai được sử dụng như sau:
a) Sử dụng để xây
dựng, nâng cấp hệ thống hạ tầng, dịch vụ công cộng khu dân cư;
b) Đấu giá quyền sử
dụng đất đối với phần diện tích đất còn lại sau khi sử dụng đất theo điểm a khoản
này. Tiền thu được từ việc đấu giá quyền sử dụng đất được sử dụng để thực hiện
dự án.
6. Việc góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại
đất đai phải có dự án đầu tư do cộng đồng người sử dụng đất
tự thực hiện hoặc liên danh, liên kết với các nhà đầu tư theo quy định của pháp
luật để thực hiện.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây:
a) Cung cấp thông tin về hiện trạng
sử dụng đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng;
quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt liên quan đến khu
vực góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất
đai;
b) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo phương án góp
quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được phê
duyệt.
8. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 220.
Tách thửa đất, hợp thửa đất
1. Việc tách thửa
đất, hợp thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện sau đây:
a) Thửa đất đã được
cấp một trong các loại giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Thửa đất còn
trong thời hạn sử dụng đất;
c) Đất không có
tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp đất có
tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì
phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép
tách thửa đất, hợp thửa đất;
d) Việc tách thửa
đất, hợp thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao
thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác
một cách hợp lý. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa
đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi
thực hiện việc tách thửa đất hoặc hợp thửa đất thì không phải thực hiện chuyển
mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó.
2. Trường hợp tách thửa đất thì ngoài các nguyên tắc, điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Các thửa đất
sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng
theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Trường hợp thửa đất
được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải
thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề;
b) Trường hợp chuyển
mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu
của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất
sau khi chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì
không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất,
trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa;
c) Trường hợp phân
chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia
không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì
không thực hiện tách thửa.
3. Trường hợp hợp
thửa đất thì ngoài các nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn
phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Việc hợp các thửa
đất phải bảo đảm có cùng mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, hình thức
trả tiền thuê đất trừ trường hợp hợp toàn bộ hoặc một phần thửa đất có đất ở và
đất khác trong cùng thửa đất với nhau và trường hợp hợp thửa đất có đất ở và đất
khác trong cùng thửa đất với thửa đất ở;
b) Trường hợp hợp
các thửa đất khác nhau về mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, hình thức
trả tiền thuê đất thì phải thực hiện đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng
đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức trả tiền thuê đất để thống
nhất theo một mục đích, một thời hạn sử dụng đất, một hình thức trả tiền thuê đất
theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại các khoản 1, 2 và
3 Điều này, quy định khác của pháp luật có liên quan và phong tục, tập quán tại
địa phương để quy định cụ thể điều kiện, diện tích tối thiểu của việc tách thửa
đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất.
Điều 221.
Quản lý đất chưa sử dụng
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phương, đăng ký vào hồ sơ
địa chính và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp về tình hình quản lý,
khai thác quỹ đất chưa sử dụng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã quản lý.
Điều 222.
Đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng
1. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có
kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức,
cá nhân đầu tư để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với diện tích đất được
quy hoạch sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì ưu tiên giao cho cá nhân cư trú
tại địa phương mà chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
4. Nhà nước có chính sách đầu tư
cơ sở hạ tầng đối với vùng biên giới, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng
nhiều đất nhưng ít dân để thực hiện kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng;
có chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp
giao đất, cho thuê đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng
nguồn kinh phí thu được từ nguồn thu khi cho phép chuyển mục đích đất trồng lúa
sang sử dụng vào mục đích khác và nguồn kinh phí hợp pháp khác để phục vụ việc
cải tạo, đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
Chương
XIV
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT
ĐAI
Điều 223.
Các thủ tục hành chính về đất đai
1. Các thủ tục hành chính về đất đai bao gồm:
a) Thủ tục thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều
chỉnh thời hạn sử dụng đất;
b) Thủ tục đăng ký đất
đai, tài sản gắn liền với đất;
c) Thủ tục cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; thủ tục đính
chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp;
d) Thủ tục thực hiện các
quyền của người sử dụng đất;
đ) Thủ tục
tách thửa đất, hợp thửa đất;
e) Thủ tục cưỡng chế thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất;
g) Thủ tục hòa giải tranh
chấp đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính;
h) Thủ tục xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai;
i) Thủ tục cung cấp thông
tin, dữ liệu đất đai;
k) Thủ tục hành chính khác về đất đai.
2. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 224. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
1. Bảo đảm sự bình đẳng,
khách quan, công khai, minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời, chính
xác giữa các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình giải quyết thủ tục hành
chính.
2. Bảo đảm phương thức thực hiện đơn giản, dễ hiểu,
dễ thực hiện, lồng ghép trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, tiết
kiệm thời gian, chi phí, công sức của tổ chức, cá nhân và cơ quan có thẩm quyền
góp phần cải cách thủ tục hành chính.
3. Tổ chức, cá nhân
yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính về đất đai chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác, trung thực của nội dung kê khai và các giấy tờ trong hồ sơ
đã nộp.
4. Các thủ tục
hành chính về đất đai được thực hiện bằng hình thức trực tiếp, qua hệ thống bưu
chính hoặc trên môi trường điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.
5. Cơ quan giải
quyết thủ tục hành chính về đất đai chịu trách nhiệm thực hiện đúng thẩm quyền
và thời gian theo quy định của pháp luật, không chịu trách nhiệm về những nội
dung trong các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, người có thẩm
quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.
Điều 225.
Công bố, công khai thủ tục hành chính về đất đai
1. Thủ tục hành
chính về đất đai sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố
theo quy định của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Nội dung công khai thủ tục hành chính về đất
đai bao gồm:
a) Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả; cơ quan giải quyết thủ tục hành chính; đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính;
b) Thời gian giải quyết đối với từng thủ tục
hành chính;
c) Thành phần, số lượng hồ sơ đối với từng thủ tục
hành chính;
d) Quy trình và trách nhiệm giải quyết từng thủ
tục hành chính;
đ) Nghĩa vụ tài chính, phí và lệ phí phải nộp đối
với từng thủ tục hành chính;
e) Nội dung
khác của bộ thủ tục hành chính (nếu có).
3. Việc công khai về các nội dung quy định tại
khoản 2 Điều này thực hiện bằng hình thức niêm yết thường xuyên tại trụ sở cơ
quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; đăng trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và cổng
dịch vụ công cấp Bộ, cấp tỉnh, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã.
Điều 226.
Trách nhiệm thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
1. Bộ, ngành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm phối hợp trong chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện thủ tục hành chính về đất đai, bảo đảm thống nhất giữa thủ tục hành chính
về đất đai với các thủ tục hành chính khác có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện thủ tục hành chính tại địa phương; quy
định việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan ở địa phương để giải quyết thủ
tục hành chính về đất đai và thủ tục hành chính khác có liên quan; tổ chức thực
hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành
chính về đất đai phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định và công
khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 227.
Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Các trường hợp chuyển mục đích sử
dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép quy định của Luật
này được thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề
nghị chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
2. Cơ quan có chức năng quản lý
đất đai kiểm tra các điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp hồ sơ
chưa bảo đảm quy định thì hướng dẫn người sử dụng đất bổ sung hồ sơ và nộp lại
cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai.
3. Cơ quan có chức năng quản lý
đất đai có trách nhiệm sau đây:
a) Đối với trường hợp áp dụng
giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan
có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất;
b) Đối với trường hợp xác định
giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng
quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết
định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất; tổ chức việc
xác định giá đất, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giá đất tính tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất.
4. Người sử dụng đất nộp tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; trường hợp được giảm tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực
hiện giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho người sử dụng đất.
5. Cơ quan có chức năng quản lý
đất đai ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất; chuyển hồ
sơ đến tổ chức đăng ký đất đai hoặc chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai để thực
hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất, cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính và
trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
cho người sử dụng đất.
6. Trường hợp thực hiện nhận
chuyển quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất thì được thực hiện thủ
tục đăng ký chuyển quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng
đất theo quy định của Điều này.
Điều 228.
Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất
không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự
án có sử dụng đất và trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất
Các trường hợp Nhà nước giao đất,
cho thuê đất theo quy định tại Điều 124 và Điều 126 của Luật
này thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề
nghị giao đất, cho thuê đất;
2. Cơ quan có chức năng quản lý
đất đai có trách nhiệm sau đây:
a) Rà soát, kiểm tra hồ sơ, tổ chức
trích đo, trích lục; trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị giao đất, cho thuê đất
còn thiếu các giấy tờ có liên quan thì hướng dẫn bổ sung giấy tờ;
b) Đối với trường hợp áp dụng
giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan
có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất và trình ký Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
c) Đối với trường hợp xác định
giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng
quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết
định giao đất, cho thuê đất; tổ chức việc xác định giá đất, trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và trình ký Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
3. Người sử dụng đất nộp tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; trường hợp được giảm tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực
hiện giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho người sử dụng đất;
4. Cơ quan
có chức năng quản lý đất đai chuyển hồ sơ đến tổ chức đăng ký đất đai hoặc chi
nhánh của tổ chức đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai,
hồ sơ địa chính; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất;
tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất.
Điều 229.
Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
1. Việc chuẩn bị tổ chức thực hiện
đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Đơn vị đang được giao quản lý
quỹ đất lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Đơn vị được giao tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ của khu đất,
thửa đất đấu giá, gửi đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai để trình Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Cơ quan có chức năng quản lý
đất đai tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm của khu đất, thửa đất đấu
giá, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Căn cứ đề nghị của cơ quan có
chức năng quản lý đất đai, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định đấu giá
quyền sử dụng đất;
đ) Đơn vị được giao tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm tổ chức lựa chọn và ký hợp đồng
thuê đơn vị, tổ chức thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Đơn vị,
tổ chức thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện
cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
3. Việc
công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Đơn vị được giao tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất lập hồ sơ gửi cơ quan có chức năng quản lý
đất đai để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận
kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền ký ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất
đã bán đấu giá thành công để gửi cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai, đơn
vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan thuế và
người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Người trúng đấu giá nộp tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
5. Sau khi
người trúng đấu giá hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, cơ
quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm:
a) Trình Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất và ký Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Chuyển hồ sơ đến tổ chức đăng
ký đất đai hoặc chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai để thực hiện cập nhật, chỉnh
lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính theo quy định;
c) Ký hợp đồng thuê đất đối với
trường hợp thuê đất.
6. Cơ quan có chức năng quản lý
đất đai chủ trì, phối hợp với đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng
đất và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa và
trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Chương XV
GIÁM SÁT, THEO DÕI VÀ
ĐÁNH GIÁ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI; THANH TRA, KIỂM TRA, KIỂM TOÁN; GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI
Mục 1.
GIÁM SÁT, THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỐI VỚI QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Điều 230. Giám
sát của Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng nhân dân các cấp đối với
việc quản lý, sử dụng đất đai
Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện
quyền giám sát đối với việc quản lý, sử dụng đất đai theo quy định của Hiến pháp, Luật
Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
Điều 231.
Giám sát của công dân đối với việc quản lý, sử dụng đất đai
1. Công dân tự mình hoặc thông
qua các tổ chức đại diện thực hiện quyền giám sát, phản ánh và yêu cầu, kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các sai phạm trong quản lý, sử dụng đất đai.
2. Việc giám sát, phản ánh và
yêu cầu, kiến nghị phải bảo đảm khách quan, trung thực, đúng pháp luật; không
được lợi dụng quyền giám sát để khiếu nại, tố cáo không đúng quy định của pháp
luật, làm mất trật tự xã hội; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác các thông tin do mình phản ánh.
3. Nội dung giám sát của công
dân trong quản lý, sử dụng đất đai bao gồm:
a) Việc lập, điều chỉnh, công bố
công khai, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Việc giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Việc thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư;
d) Việc đăng ký đất đai, tài sản
gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
đ) Việc thu, miễn, giảm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, thuế liên quan đến đất đai; định giá đất;
e) Việc thực hiện các thủ tục
hành chính liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
4. Hình thức giám sát của công
dân trong quản lý, sử dụng đất đai bao gồm:
a) Trực tiếp thực hiện quyền
giám sát thông qua việc phản ánh, kiến nghị đến các cơ quan, người có thẩm quyền
giải quyết;
b) Gửi đơn kiến nghị đến các tổ
chức đại diện được pháp luật công nhận để các tổ chức này thực hiện việc giám
sát.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khi nhận được phản ánh, kiến nghị của công dân, tổ chức đại diện cho người dân
có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức tiếp nhận, phân loại;
kiểm tra, xử lý, trả lời bằng văn bản theo thẩm quyền;
b) Chuyển đơn đến cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để giải quyết trong trường hợp không thuộc thẩm quyền;
c) Thông báo kết quả cho tổ chức,
cá nhân đã phản ánh, kiến nghị.
Điều 232. Theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai
1. Theo dõi và
đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai là việc sử dụng các thông tin
trong hoạt động quản lý, sử dụng đất đai, hoạt động giám sát để đánh giá việc
thi hành pháp luật về đất đai; hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai; tác động của
chính sách, pháp luật về đất đai đến kinh tế, xã hội và môi trường trên phạm vi
cả nước và các địa phương.
2. Nội dung theo
dõi và đánh giá bao gồm:
a) Việc tổ chức,
triển khai thi hành pháp luật về đất đai đối với cơ quan quản lý nhà nước về đất
đai;
b) Việc chấp hành
pháp luật về đất đai của người sử dụng đất;
c) Hiệu quả quản
lý, sử dụng đất đai; tác động của chính sách, pháp luật về đất đai đến kinh tế,
xã hội và môi trường;
d) Kiểm tra, giám
sát thực tế đối với việc quản lý, sử dụng đất đai.
3. Việc theo dõi
và đánh giá được thực hiện định kỳ hằng năm.
4. Trách nhiệm
theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai được quy định như
sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Chính phủ theo dõi
và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai của các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; việc sử dụng đất đối với các dự án quan trọng quốc gia do Quốc
hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu
tư và các dự án có quy mô lớn, sử dụng nhiều diện tích đất;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện theo dõi và đánh giá đối
với việc quản lý, sử dụng đất đai đối với cấp huyện trực thuộc; đánh giá việc
quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn cấp tỉnh;
c) Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện theo dõi và đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai đối với cấp xã trực
thuộc; đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn cấp huyện;
d) Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện theo dõi và đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn cấp xã.
5. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 233. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất
đai
1. Hệ thống theo
dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai là một bộ phận của Hệ thống
thông tin quốc gia về đất đai và thông tin khác được thu
thập từ quá trình thi hành pháp luật về đất đai trên phạm vi cả nước, bao gồm:
a) Thông tin về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai; giá đất và thuế sử dụng đất; giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng
đất; việc chấp hành pháp luật về đất đai; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm
về đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước;
b) Thông tin về giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;
c) Thông tin từ quá trình giám
sát việc thực thi pháp luật về đất đai của công dân; Quốc hội và Hội đồng nhân
dân các cấp; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;
các tổ chức khác có liên quan;
d) Thông tin cần thiết phải thu
nhận bằng các giải pháp công nghệ gồm chụp ảnh mặt đất từ vệ tinh, máy bay và
phương tiện bay khác; thu nhận bằng điều tra thực địa và phương tiện kỹ thuật
khác;
đ) Thông tin cần thiết từ dữ liệu
điều tra xã hội học về quản lý, sử dụng đất đai.
2. Cơ quan có
chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm cập nhật các thông tin
trong Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai vào Hệ
thống thông tin quốc gia về đất đai; quản lý hệ thống theo
dõi và đánh giá; giúp Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện theo
dõi và đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai.
3. Hệ thống theo dõi và đánh giá
đối với việc quản lý, sử dụng đất đai được công khai để các tổ chức, cá nhân
tìm hiểu thông tin theo quy định của pháp luật.
Mục 2.
THANH TRA, KIỂM TRA, KIỂM TOÁN, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT
ĐAI
Điều 234.
Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai, kiểm toán đất đai
1. Thanh tra chuyên ngành đất
đai là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về đất đai, quy
định về chuyên môn, kỹ thuật, quy tắc
quản lý thuộc lĩnh vực đất đai.
2. Kiểm tra chuyên
ngành đất đai là hoạt động được thực hiện thường xuyên, liên tục
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý đất đai nhằm
đôn đốc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về đất đai; nhiệm vụ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước;
phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng
đất đai.
3. Trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức
thực hiện thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai được
quy định như sau:
a) Bộ Tài
nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm
tra chuyên ngành đất đai trên phạm vi cả nước;
b) Cơ quan có chức năng quản lý
đất đai cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai;
c) Cơ quan có chức năng quản lý
đất đai cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra chuyên ngành
đất đai.
4. Nội dung thanh tra, kiểm tra
về đất đai bao gồm:
a) Thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp;
b) Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất và của tổ chức, cá nhân khác có
liên quan;
c) Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc lĩnh vực đất đai.
5. Thanh tra, kiểm
tra chuyên ngành đất đai có các nhiệm vụ sau đây:
a) Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật của cơ quan nhà nước, người sử dụng đất trong việc quản lý, sử dụng
đất đai;
b) Đôn đốc thực hiện chủ trương,
chính sách, pháp luật đất đai; phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng
đoàn thanh tra, thanh tra viên, công chức làm công tác thanh tra về đất đai,
quy trình, thủ tục tiến hành thanh tra về đất đai thực hiện theo quy định của
pháp luật về thanh tra.
7. Kiểm toán nhà nước thực hiện
kiểm toán việc quản lý, sử dụng đất đai theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
8. Chính
phủ quy định chi tiết về kiểm tra chuyên ngành đất đai.
Điều 235. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến
khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải, hòa giải ở cơ sở theo quy định của
pháp luật về hòa giải ở cơ sở, hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải
thương mại hoặc cơ chế hòa giải khác theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 của Luật này, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa
giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Việc hòa giải tranh chấp
đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp được thực hiện như
sau:
a) Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp
đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai;
b) Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất
đai bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã là Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, công
chức làm công tác địa chính, người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và
quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp (nếu có). Tùy từng trường hợp cụ
thể, có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
c) Việc hòa giải
tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn
không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai;
d) Việc hòa giải
phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và có xác
nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên
bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất tranh chấp;
đ) Trường hợp hòa
giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch
Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của Ủy
ban nhân dân cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp.
3. Hòa giải tranh
chấp đất đai tại Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải, đối thoại tại Tòa án và
pháp luật về tố tụng dân sự. Hòa giải tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt
động thương mại liên quan tới đất đai bằng hòa giải thương mại thực hiện theo
pháp luật về hòa giải thương mại.
4. Đối với trường
hợp hòa giải tranh chấp đất đai quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này mà
hòa giải thành và có thay đổi hiện trạng về ranh giới, diện tích, người sử dụng
đất thì trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản công nhận
kết quả hòa giải thành, các bên tham gia hòa giải phải gửi văn bản công nhận kết
quả hòa giải thành đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện việc
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất theo quy định.
5. Đối với địa bàn
không thành lập đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
thì không thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này. Thẩm
quyền giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện theo quy định tại Điều 236 của Luật này.
Điều 236.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
1. Tranh chấp đất đai mà các bên
tranh chấp hoặc một trong các bên tranh chấp có Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc có một trong các loại
giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này và tranh chấp về
tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án giải quyết.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên
tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ
quy định tại Điều 137 của Luật này thì các bên tranh chấp
được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định
sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều
này;
b) Khởi kiện tại Tòa án có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
3. Trường hợp các bên tranh chấp
lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc
giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc
khiếu nại theo quy định tại điểm này thì quyết định giải quyết tranh chấp của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có hiệu lực thi hành.
Trường hợp không đồng ý với quyết
định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các bên
tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về
tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Quyết
định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
b) Trường hợp tranh chấp mà một
bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người
gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Sau thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm
này thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực
thi hành.
Trường hợp không đồng ý với quyết
định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải
quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bên tranh chấp có quyền khởi
kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại
đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Quyết định giải quyết
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có hiệu lực thi hành.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
khi giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định
giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải
được các bên nghiêm chỉnh chấp hành. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định
giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên
không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp ban hành quyết định cưỡng chế
thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và tổ chức thực hiện quyết định
cưỡng chế.
5. Tranh chấp giữa các bên phát
sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai do Tòa án giải quyết theo
quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc do Trọng tài thương mại Việt Nam
giải quyết theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại.
6. Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất
đai khi được Tòa án, Trọng tài thương mại Việt Nam yêu cầu để làm căn cứ cho giải
quyết tranh chấp đất đai.
7. Chính
phủ quy định chi tiết việc giải quyết tranh chấp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường tại Điều này.
Điều 237.
Giải quyết khiếu nại, khởi kiện về quản lý đất đai
1. Người sử dụng đất, người có
quyền và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết
định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết
khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục khởi
kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thực hiện
theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
3. Việc thu thập, bảo quản, sử dụng
và lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến giải quyết khiếu nại về quản lý đất đai
thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Điều 238.
Giải quyết tố cáo về quản lý, sử dụng đất đai
1. Cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai.
2. Việc giải quyết tố cáo vi phạm
pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về
tố cáo.
3. Việc thu thập, bảo quản, sử dụng
và lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến giải quyết tố cáo về quản lý, sử dụng
đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Mục 3. XỬ
LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 239.
Xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai
Người có hành vi vi phạm pháp luật
về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi
phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 240.
Xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý đất đai khi thi
hành công vụ
1. Người có
hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý đất đai khi thi hành công vụ thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lợi dụng hoặc
lạm dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với quy định của pháp luật trong công tác
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư, xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, quản lý hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, ra
quyết định hành chính trong quản lý đất đai;
b) Thiếu trách
nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về đất đai hoặc có hành vi khác
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất;
c) Vi phạm quy định về lấy ý kiến,
công bố, công khai thông tin; vi phạm quy định về trình tự, thủ tục hành chính;
vi phạm quy định về báo cáo trong quản lý đất đai.
2. Chính
phủ quy định chi tiết các hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý đất đai khi
thi hành công vụ mà bị xử lý kỷ luật quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 241.
Trách nhiệm trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về quản
lý, sử dụng đất đai
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phát
hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai tại địa phương theo thẩm quyền;
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn
và xử lý kịp thời theo thẩm quyền đối với các hành vi không đăng
ký đất đai; lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất; sử dụng đất không đúng mục đích;
chuyển, nhận quyền sử dụng đất không đúng pháp luật và hành vi vi phạm pháp luật
đất đai khác của người sử dụng đất.
2. Người đứng đầu
cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm kiểm
tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức; giải quyết
kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức và xử lý kịp thời
những vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai tại địa phương theo thẩm
quyền.
3.
Công chức làm công tác địa chính cấp xã; công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp khi thi
hành công vụ có trách nhiệm phát hiện và đề xuất xử lý kịp thời các hành vi vi
phạm pháp luật về đất đai.
Điều 242.
Tiếp nhận và xử lý vi phạm của thủ trưởng, công chức, viên chức thuộc cơ quan
quản lý đất đai các cấp và công chức làm công tác địa chính ở cấp xã
1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện
công chức, viên chức thuộc cơ quan có chức năng quản lý đất đai các cấp, công
chức làm công tác địa chính ở cấp xã vi phạm trong quản lý đất đai thì
có quyền gửi đơn kiến nghị đến người có thẩm quyền theo quy định sau đây:
a) Đối với vi phạm của công chức
làm công tác địa chính ở cấp xã thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã;
b) Đối với vi phạm của công chức,
viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai cấp nào thì gửi kiến nghị đến thủ trưởng
cơ quan quản lý đất đai cấp đó;
c) Đối với vi phạm của thủ trưởng
cơ quan quản lý đất đai thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được kiến nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc thủ trưởng cơ quan có
chức năng quản lý đất đai quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm xem xét,
giải quyết và thông báo kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có kiến nghị
biết.
Chương XVI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Mục 1. SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC LUẬT, NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐẤT ĐAI
Điều 243.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 15/2023/QH15, Luật số 16/2023/QH15 và Luật số
28/2023/QH15
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 24 như sau:
“2. Quy hoạch sử dụng
đất quốc gia bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phân tích, đánh
giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh trực tiếp tác động
và thực trạng sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực;
b) Dự báo xu thế
biến động của việc sử dụng đất;
c) Xác định các
quan điểm và mục tiêu sử dụng đất trong thời kỳ mới;
d) Định hướng sử dụng
đất quốc gia, vùng kinh tế - xã hội, tầm nhìn sử dụng đất đáp ứng nhu cầu sử dụng
đất để phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu;
đ) Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất đối với nhóm đất nông nghiệp, nhóm
đất phi nông nghiệp; trong đó xác định diện tích một số loại đất gồm đất trồng
lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự
nhiên, đất quốc phòng, đất an ninh;
e) Giải pháp, nguồn
lực thực hiện quy hoạch.”.
2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 25 như sau:
a) Sửa đổi đoạn mở đầu khoản 4 như sau:
“4. Quy hoạch sử
dụng tài nguyên quốc gia, trừ quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng
đất an ninh, bao gồm những nội dung sau đây:”.
b) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:
“4a.
Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh bao gồm những nội
dung chủ yếu sau đây:
a)
Định hướng sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh;
b)
Xác định nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh trong kỳ quy hoạch sử dụng
đất phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia; nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia;
c)
Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh cho
từng kỳ kế hoạch 05 năm;
d)
Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng
đất an ninh.”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:
“7. Chính phủ quy định chi tiết nội dung quy hoạch ngành quốc gia
tại các khoản 3, 4, 4a, 5, và 6 Điều này; quy định việc tích hợp quy hoạch vào
quy hoạch ngành quốc gia.
Việc lập, thẩm
định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành để
triển khai các nội dung quy định tại các khoản 3, 4, 4a, 5, và 6 Điều này thực
hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm l khoản 2 Điều
27 như sau:
“l) Định hướng sử
dụng đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;”.
4. Bổ sung quy hoạch số thứ tự 1a vào trước số thứ tự 1 của
Phụ lục II về Danh mục các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành như
sau:
STT
|
TÊN
QUY HOẠCH
|
VĂN
BẢN QUY ĐỊNH
|
1a.
|
Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
|
Luật Đất đai số 31/2024/QH15
|
Điều 244.
Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 44 của Luật Thủy sản số
18/2017/QH14
“4. Thời hạn
giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản không quá 50 năm, được tính từ ngày
quyết định giao khu vực biển có hiệu lực. Khi hết thời hạn giao, tổ chức, cá
nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng khu vực biển đã được giao để nuôi trồng thủy sản
được Nhà nước xem xét gia hạn có thể gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian gia
hạn không quá 20 năm. Thời hạn giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản không quá
thời hạn nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”.
Điều 245.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật số
47/2019/QH14 và Nghị quyết số 96/2023/QH15
1. Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 3 Điều
19 như sau:
“h) Thông qua
quy hoạch sử dụng đất của tỉnh trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
quyết định biện pháp quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác, bảo
vệ môi trường trong phạm vi được phân quyền.”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 26
như sau:
“a) Thông qua kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của huyện, quy hoạch sử
dụng đất của huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 40 như sau:
“2. Thông qua kế
hoạch sử dụng đất của thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của Luật Đất
đai trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.”.
4. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều
42 như sau:
“2a. Phê duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện trực thuộc theo quy định của Luật Đất
đai.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 129 như sau:
“Điều 129. Thẩm quyền quyết định
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đặt
tên, đổi tên đơn vị hành chính
1. Quốc hội quyết định thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh; đặt tên,
đổi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết
định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã; đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.
3. Chính phủ trình Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính; đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này.”.
Điều 246.
Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 106 của Luật Thi hành
án dân sự số 26/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Luật số 64/2014/QH13, Luật số 23/2018/QH14, Luật số
67/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15
Sửa đổi, bổ sung khoản
4 Điều 106 như sau:
“4. Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất mà
đủ điều kiện nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận lần đầu thì cơ
quan thi hành án có trách nhiệm đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu cho
người mua được tài sản thi hành án, người nhận tài sản thi hành án theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất đã
được cấp giấy chứng nhận mà không thu hồi được giấy chứng nhận đã cấp thì
cơ quan thi hành án có trách nhiệm đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện thu
hồi hoặc hủy giấy chứng nhận đã cấp và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người mua được tài sản thi hành án,
người nhận tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật.”.
Điều 247.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 của Luật Thuế thu
nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13
Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 14 như sau:
“1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển
nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần; trường hợp
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thu nhập chịu thuế tính theo giá đất trong
bảng giá đất.”.
Điều 248.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 16/2023/QH15
1. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 14 như sau:
“1. Phù hợp với quy hoạch lâm
nghiệp cấp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
2. Không chuyển mục đích sử dụng
rừng tự nhiên sang mục đích khác, trừ các dự án sau đây: dự án quan trọng quốc
gia; dự án phục vụ quốc phòng, an ninh; dự án cấp thiết khác theo tiêu chí do
Chính phủ quy định.”.
2. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 15 như
sau:
“1. Kế hoạch giao rừng, cho thuê
rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của Ủy ban nhân dân cấp
huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc kế hoạch sử dụng đất hằng
năm cấp huyện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”.
3. Bổ sung
điểm đ vào sau điểm d khoản 2 Điều 16 như sau:
“đ) Ban quản lý rừng đặc dụng đối
với rừng phòng hộ xen kẽ trong diện tích rừng đặc dụng.”.
4. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 19 như
sau:
“1. Phù hợp với quy hoạch lâm
nghiệp cấp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.”.
5. Sửa đổi,
bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Thẩm quyền quyết định
chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, trừ trường hợp
thực hiện dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Luật
đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối
tác công tư, Luật Dầu khí.”.
6. Sửa đổi,
bổ sung một số khoản của Điều 23 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 1 như
sau:
“a) Giao rừng, cho thuê rừng,
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với tổ chức,
trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;”;
b) Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân cấp huyện được quy định như sau:
a) Giao rừng, cho thuê rừng,
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với hộ gia đình, cá nhân;
b) Giao rừng, chuyển mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác đối với cộng đồng dân cư;
c) Thu hồi rừng đối với trường hợp
thu hồi đất có rừng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân cấp huyện theo quy định của
Luật Đất đai.”.
7. Sửa đổi,
bổ sung tên điều, khoản 5 và
bổ sung khoản 6 vào sau khoản 5 Điều 53 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung tên Điều 53 như
sau:
“Điều 53. Hoạt động nghiên cứu
khoa học, giảng dạy, thực tập, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và nuôi,
trồng phát triển, thu hoạch cây dược liệu trong rừng đặc dụng”;
b) Sửa đổi,
bổ sung khoản 5 và bổ sung
khoản 6 vào sau khoản 5 như
sau:
“5. Được xây dựng công trình phục
vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định
và phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và quản lý xây dựng
công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng
thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
6. Nuôi, trồng phát triển, thu
hoạch cây dược liệu trong rừng đặc dụng quy định như sau:
a) Chủ rừng xây dựng phương án
nuôi, trồng phát triển, thu hoạch cây dược liệu trong rừng đặc dụng trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chủ rừng tự tổ chức, hợp
tác, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để nuôi, trồng
phát triển, thu hoạch cây dược liệu hoặc để tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học;
c) Hoạt động nuôi, trồng phát
triển, thu hoạch cây dược liệu trong rừng đặc dụng thực hiện theo Quy chế quản
lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan.”.
8. Sửa đổi,
bổ sung tên điều, khoản 5 và
bổ sung khoản 6 vào sau khoản 5 Điều 56 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung tên Điều 56 như
sau:
“Điều 56. Hoạt động nghiên cứu
khoa học, giảng dạy, thực tập, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và nuôi,
trồng phát triển cây dược liệu trong rừng phòng hộ”;
b) Sửa đổi,
bổ sung khoản 5 và bổ sung
khoản 6 vào sau khoản 5 như
sau:
“5. Được xây dựng công trình phục
vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định
và phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và quản lý xây dựng
công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phòng hộ
thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
6. Nuôi, trồng phát triển cây dược
liệu trong rừng phòng hộ quy định như sau:
a) Chủ rừng xây dựng phương án
nuôi, trồng phát triển cây dược liệu trong rừng phòng hộ trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Chủ rừng tự tổ chức, hợp
tác, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để nuôi, trồng
phát triển cây dược liệu hoặc để tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học;
c) Hoạt động nuôi, trồng phát
triển cây dược liệu trong rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và
quy định khác của pháp luật có liên quan.”.
9. Sửa đổi,
bổ sung khoản 4 Điều 60 như
sau:
“4. Được tự tổ chức, hợp tác,
liên doanh, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê rừng, thuê môi trường rừng
phù hợp với quyền của chủ rừng để kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí hoặc nuôi, trồng phát triển cây dược liệu hoặc để tổ chức hoạt động nghiên
cứu khoa học nhưng không được ảnh hưởng đến mục đích sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về đất đai.”.
Điều 249.
Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 của Luật Thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12
Sửa đổi, bổ sung khoản
3 Điều 6 như sau:
“3. Giá của 01 m2 đất
là giá đất theo bảng giá đất tương ứng với mục đích sử dụng và được ổn định
theo chu kỳ 05 năm.”.
Điều 250.
Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư số
61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15, Luật số
08/2022/QH15, Luật số 09/2022/QH15, Luật số 20/2023/QH15, Luật số 26/2023/QH15,
Luật số 27/2023/QH15 và Luật số 28/2023/QH15
Sửa đổi, bổ sung khoản
3 Điều 29 như sau:
“3. Cơ quan có thẩm quyền thực
hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất
không thành theo quy định của Luật Đất đai;
b) Chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng
điều kiện mời quan tâm trong trường hợp pháp luật quản lý ngành,
lĩnh vực quy định xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm khi thực hiện thủ tục lựa
chọn nhà đầu tư.”.
Điều 251. Bãi bỏ một số
điều của các luật, nghị quyết của Quốc hội có liên quan đến đất đai
1. Bãi bỏ một số điều của các luật
có liên quan đến đất đai như sau:
a) Bãi bỏ khoản
3 Điều 36 và khoản 2 Điều 86 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số
15/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 07/2022/QH15;
b) Bãi bỏ khoản
1 Điều 12 của Luật Đường sắt số 06/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 16/2023/QH15.
2. Bãi bỏ
Nghị quyết số 132/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội thí điểm một số
chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc
phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.
Mục 2. HIỆU
LỰC THI HÀNH, QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
Điều 252.
Hiệu lực thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Điều 190 và Điều 248 của Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
3. Việc lập, phê duyệt quy hoạch
sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội
về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về
quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập
và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030.
Khoản 9 Điều 60
của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày Nghị quyết số 61/2022/QH15 hết hiệu lực.
4. Luật
Đất đai số 45/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 (sau đây gọi là Luật Đất đai số 45/2013/QH13) hết hiệu lực kể
từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 253.
Quy định chuyển tiếp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi Luật này có hiệu lực
thi hành
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện và được điều chỉnh khi rà
soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại Điều 73
của Luật này.
2. Đối với
địa phương đã được phê duyệt quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 theo quy định của
pháp luật về quy hoạch trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục
sử dụng phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh để thực
hiện công tác quản lý đất đai cho đến hết kỳ quy hoạch. Việc điều chỉnh quy hoạch
tỉnh thực hiện theo quy định của Luật Quy
hoạch số 21/2017/QH14.
Điều 254.
Quy định chuyển tiếp về thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất khi Luật này có hiệu lực thi hành
1. Đối với trường
hợp đã có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết
định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thì tiếp tục thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư theo quy định của Luật này.
2. Đối với trường hợp đã có quyết
định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành nhưng chưa thực hiện thì tiếp tục thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đã phê duyệt; việc xử lý chi trả bồi thường chậm được thực hiện
theo quy định của pháp luật tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định thu hồi
đất.
3. Trường hợp
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đã có văn bản xác định hành vi vi phạm của chủ đầu tư đối với việc
không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định tại điểm
i khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai số
45/2013/QH13 thì xử lý như sau:
a) Trường hợp
chưa có quyết định thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử lý theo
quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 81 của Luật này;
b) Trường hợp đã ban hành quyết định thu hồi đất thì thực hiện thu
hồi đất theo quyết định thu hồi đất và xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
tài sản đã đầu tư trên đất thu hồi theo quy định của pháp luật tại
thời điểm Nhà nước ban hành quyết định thu hồi đất.
4. Đối với
trường hợp đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà sau
ngày Luật này có hiệu lực thi hành mới có quyết định giao đất tái định cư thì
giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư được xác định tại thời điểm
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trường hợp tại thời điểm
có quyết định giao đất tái định cư mà giá đất tái định cư thấp hơn giá đất
trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì áp dụng giá đất tại thời điểm
ban hành quyết định giao đất tái định cư.
5. Đối với dự
án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng địa phương chưa
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì được áp dụng các chính
sách có lợi hơn cho người có đất thu hồi theo Khung chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và các quy định của Luật này.
6. Dự án đầu tư
thuộc trường hợp thỏa thuận về nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13, đang thực hiện
thỏa thuận mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa hoàn thành việc thỏa
thuận thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương
quyết định việc cho phép tiếp tục thực hiện thỏa thuận về nhận chuyển quyền sử
dụng đất.
Điều 255.
Quy định chuyển tiếp về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất khi
Luật này có hiệu lực thi hành
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng diện tích đất nông nghiệp được giao trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng
vượt hạn mức giao đất tại thời điểm giao thì phải chuyển sang thuê đất theo quy
định của Luật này đối với phần diện tích vượt hạn mức.
2. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành mà nay thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật
này thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải
chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền gia hạn thì phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.
3. Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà thuộc trường hợp
thuê đất theo quy định của Luật Đất đai số
45/2013/QH13 và Luật này thì phải chuyển sang
thuê đất.
4. Tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp
được tiếp tục sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 60 của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 thì được tiếp tục
sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất
theo quy định của Luật này.
5. Tổ chức kinh
tế thuộc trường hợp được tiếp tục sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 60
của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 thì được
tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại của dự án mà không phải chuyển sang
thuê đất theo quy định của Luật này.
6. Người sử dụng
đất thuộc trường hợp được tiếp tục sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều
60 của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 thì được
lựa chọn tiếp tục thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại hoặc chuyển sang
giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
7. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã nộp hồ sơ để thực hiện thủ tục giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa có quyết định giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành; trường hợp có nhu cầu thì được thực hiện theo quy định
của Luật này.
8. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục
sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo hình thức đã được giao đất,
cho thuê đất; trường hợp có nhu cầu thì được chuyển sang hình thức giao đất,
cho thuê đất theo quy định của Luật này. Khi hết thời hạn sử dụng đất, việc gia
hạn sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Luật này.
9. Đối với dự
án đầu tư đã có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc lựa chọn nhà đầu tư,
chủ đầu tư của cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật về đầu
tư, pháp luật về nhà ở, pháp luật về đấu thầu trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
nhưng chưa giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư, chủ đầu tư mà nay phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, xác nhận
đã thực hiện đúng quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở, pháp luật
về đấu thầu tại thời điểm ban hành các văn bản đó, đồng thời việc chậm giao đất,
cho thuê đất không phải lỗi của nhà đầu tư, chủ đầu tư thì không phải tổ chức đấu
giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử
dụng đất theo quy định của Luật này; trình tự, thủ tục, thẩm quyền và thời hạn
giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy định của Luật này.
10. Đối với dự án đầu tư đã lựa chọn được nhà đầu tư, chủ đầu
tư theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở, pháp luật về
đấu thầu từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành nhưng chưa giao đất, cho thuê đất mà thuộc trường hợp giao đất, cho thuê đất
không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13, pháp luật có liên quan và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất thì tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo trong trình tự, thủ tục
giao đất, cho thuê đất để giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư, chủ đầu tư
theo quy định của Luật này.
11. Cá nhân đã được Nhà nước
giao đất bãi bồi ven sông, ven biển trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 để sử dụng
vào mục đích nông nghiệp thì được tiếp tục sử dụng trong thời hạn giao đất còn
lại. Khi hết thời hạn giao đất, nếu có nhu cầu sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất và không vi phạm pháp luật về đất đai thì được Nhà nước
xem xét giao đất, cho thuê đất.
Điều 256.
Giải quyết về hồ sơ địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận khi Luật
này có hiệu lực thi hành
1. Hồ sơ địa chính dạng giấy đã xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì được tiếp tục sử dụng để phục vụ cho công tác quản lý đất đai và
phải được số hóa trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai
theo quy định của Luật này.
2. Hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận nhưng đến
ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất thì tiếp tục giải quyết thủ tục theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành; thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất thực hiện theo quy định của Luật này. Trường hợp người sử dụng đất đề nghị
thực hiện theo quy định của Luật này thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo
quy định của Luật này.
3. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về
nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn có
giá trị pháp lý và không phải cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp có nhu cầu
thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này.
4. Trường hợp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đã cấp cho đại diện hộ gia đình trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành, nếu các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có
nhu cầu thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và ghi đầy đủ tên các thành viên
có chung quyền sử dụng đất.
Việc xác định các thành viên có
chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do các
thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 257.
Giải quyết về tài chính đất đai, giá đất khi Luật này có hiệu lực thi hành
1. Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo
quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13
được tiếp tục áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm
2025; trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh bảng
giá đất theo quy định của Luật này cho phù hợp với tình hình thực tế về giá đất
tại địa phương.
2. Đối với trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển từ hình thức thuê đất trả
tiền hằng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, gia hạn sử
dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo
quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa quyết định giá đất thì thực
hiện như sau:
a) Đối với trường
hợp giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật
Đất đai năm 1993, Luật Đất đai số
13/2003/QH11 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành mà được
bàn giao đất trên thực tế trước ngày 01 tháng 01 năm 2005 thì chính sách thu tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất và giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
áp dụng tại thời điểm bảng giá đất năm 2005 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành có hiệu lực thi hành;
b) Đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất theo quy định
của Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai số 13/2003/QH11 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao đất trên thực tế từ ngày 01
tháng 01 năm 2005 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì chính sách
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất được xác định tại thời điểm bàn giao đất trên thực tế;
c) Đối với trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển hình thức thuê đất trả tiền
hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng
đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng
theo quy định của Luật Đất đai số
45/2013/QH13 và các văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành nhưng phương án giá đất chưa được trình Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền thì chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và giá đất được
xác định tại thời điểm ban hành quyết định đó.
Trường hợp Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền đã thực hiện giao đất, cho thuê đất theo tiến độ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì giá đất cụ thể được xác định theo thời điểm
ban hành của từng quyết định;
d) Chính phủ quy định về việc áp dụng phương pháp định giá
đất và khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung đối với thời gian chưa
tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các trường hợp quy định tại các điểm
a, b và c khoản này.
3. Trường hợp
phương án giá đất đã trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giá đất
cụ thể theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể theo phương án đã
trình mà không áp dụng quy định của Luật này.
Điều 258.
Giải quyết về thời hạn sử dụng đất khi Luật này có hiệu lực thi hành
1. Đối với đất được Nhà nước
giao cho tổ chức kinh tế để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án, đất có
nguồn gốc trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 của
các tổ chức kinh tế sử dụng thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn
được ghi trên quyết định giao đất. Trường hợp trong quyết định giao đất không
ghi thời hạn thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất
được pháp luật quy định tại thời điểm giao đất.
2. Trường hợp
đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất mà đã
hết thời hạn sử dụng đất nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chưa thu hồi đất thì được xem xét gia hạn sử dụng đất
hoặc thu hồi đất theo quy định của Luật này.
Điều 259.
Xử lý quyền sử dụng đất của hộ gia đình có trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành
1. Hộ gia đình sử dụng đất được
xác định theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì được tham gia quan hệ pháp luật về đất đai với tư cách nhóm người
sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2
Điều 27 của Luật này.
Hộ gia đình sử dụng đất đã được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền
sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì có quyền và nghĩa vụ
như quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất theo quy định của Luật này.
2. Khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình để thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt thì phải ghi cụ thể các cá nhân
là thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất vào quyết định giao đất, cho
thuê đất.
3. Hộ gia đình được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng
đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại. Khi hết thời hạn sử dụng đất thì được
gia hạn sử dụng đất theo hình thức giao đất, cho thuê đất cho các cá nhân là
thành viên hộ gia đình đó theo quy định của Luật này.
Điều 260.
Quy định chuyển tiếp một số trường hợp khác khi Luật này có hiệu lực thi hành
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã trả tiền
thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời
hạn thuê đất đã trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm thì tổ chức kinh tế có quyền
và nghĩa vụ quy định tại Điều 33 của Luật này; hộ gia
đình, cá nhân có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều
37 của Luật này.
2. Trường
hợp chủ đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm để đầu tư
xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất mà đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì phải nộp tiền
cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ; người thuê lại đất có quyền và nghĩa
vụ như được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê sau
khi chủ đầu tư đã nộp đủ tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư sản xuất, kinh doanh trong
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất được tiếp tục sử dụng đất theo
thời hạn còn lại của dự án quy định tại khoản 5 Điều 149 của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 thì được tiếp tục
sử dụng đất theo thời hạn còn lại của dự án mà không phải chuyển sang thuê đất.
Khi hết thời hạn thực hiện dự án nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét cho
thuê đất theo quy định của Luật này.
4. Phương án sử dụng đất, phương án xử lý, phương án sắp xếp
lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị
quyết số 132/2020/QH14 của Quốc hội thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng
mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động
lao động sản xuất, xây dựng kinh tế trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt.
Phương án sử dụng
đất, phương án xử lý, phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đang hoàn thiện thủ
tục trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiếp tục thực hiện theo trình tự, thủ
tục quy định tại Nghị quyết số 132/2020/QH14
của Quốc hội thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản
lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất,
xây dựng kinh tế.
5. Trường hợp cụm công nghiệp được
thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành do đơn vị sự nghiệp công lập,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng thì thẩm quyền cho thuê đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu
tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 123 của Luật này.
6. Đối với đất
trong các khu kinh tế, khu công nghệ cao đã được Nhà nước giao cho Ban Quản lý
khu kinh tế, Ban Quản lý khu công nghệ cao trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì được xử lý như sau:
a) Đối với diện
tích đất đã được giao lại, cho thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn sử dụng đất. Việc
gia hạn sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Luật này;
b) Đối với diện
tích đất mà Ban Quản lý khu kinh tế, Ban Quản lý khu công nghệ cao chưa giao,
chưa cho thuê thì Nhà nước thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất theo quy định
của Luật này;
c) Người sử dụng
đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì tiếp tục được thực hiện quyền và nghĩa vụ tương ứng với hình thức giao
đất, cho thuê đất trong thời gian sử dụng đất còn lại theo quy định của Luật
này;
d) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
trong khu kinh tế được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại của dự án quy
định tại khoản 7 Điều 151 của Luật Đất đai số
45/2013/QH13 thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại của dự án
mà không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn thực hiện dự án nếu có nhu
cầu thì được Nhà nước xem xét cho thuê đất theo quy định của Luật này.
7. Trường hợp
dự án có hoạt động lấn biển đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định
phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng
thời chấp thuận nhà đầu tư theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư trước
ngày Điều 190 của Luật này có hiệu lực thi hành thì chủ đầu
tư được giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu
dự án có sử dụng đất để tiếp tục được thực hiện theo dự án đầu tư đã được phê
duyệt.
8. Trường hợp
dự án xây dựng công trình ngầm đã có quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư công, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc
quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo
đúng quy định của pháp luật về đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
thì được tiếp tục thực hiện theo dự án đầu tư đã được phê duyệt.
9. Trường hợp đất cảng hàng
không, sân bay dân dụng đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho Cảng vụ
hàng không trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục quản lý,
sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai số
45/2013/QH13. Trường hợp Nhà nước có chủ trương đầu tư nâng cấp, mở rộng mà
làm thay đổi quy hoạch xây dựng cảng hàng không, sân bay dân dụng, thay đổi chủ
thể quản lý, sử dụng cảng hàng không, sân bay thì việc quản lý, sử dụng đất thực
hiện theo quy định của Luật này.
Đối với trường hợp Cảng vụ hàng
không đã cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực
hiện theo hợp đồng đã ký kết; khi hết thời hạn thì Nhà nước thu hồi diện tích đất
của Cảng vụ hàng không để cho thuê đất theo quy định của Luật này.
10. Đối với đất
do các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được sử dụng đất theo hình thức đã được
xác định theo quy định của Luật Đất đai số
45/2013/QH13.
11. Người sử dụng
đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất mà được miễn,
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được miễn, giảm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo quy định của pháp luật về
đất đai trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
12. Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất mà đã lựa
chọn hình thức cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm hoặc cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
thì tiếp tục sử dụng đất theo hình thức thuê đất đã lựa chọn trong thời hạn sử
dụng đất còn lại, trừ trường hợp quy định tại Điều 30 của
Luật này.
13. Người sử dụng
đất đã tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật về đất đai trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
14. Trường hợp tổ chức kinh tế
được miễn tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành mà nay chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì thực hiện quyền
và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
15. Cá nhân là
người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo chính sách hỗ
trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của pháp luật trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đủ điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ
đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Luật này thì được
hưởng chính sách hỗ trợ về đất đai quy định của Luật này.
16. Doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật
Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 61/2020/QH14 đang thực hiện thủ
tục nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản nhưng đến ngày
Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa hoàn thành các thủ tục về đất đai đối với
dự án hoặc phần dự án nhận chuyển nhượng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất cho bên nhận chuyển nhượng, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của
Luật này. Bên nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản được
kế thừa quyền và nghĩa vụ về đất đai của bên chuyển nhượng dự án.
Luật này được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp bất thường lần
thứ năm thông qua ngày 18 tháng 01 năm 2024./.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Vương Đình Huệ
|