ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 95/KH-UBND
|
Sóc Trăng, ngày 11 tháng 9 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở 05 NĂM 2018 - 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
Thực hiện Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật nhà ở, UBND tỉnh Sóc Trăng xây dựng Kế hoạch phát triển nhà ở 05
năm 2018 - 2022 trên địa bàn tỉnh, với các nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa thực hiện các mục tiêu
trong Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030 đã được UBND tỉnh Sóc Trăng phê duyệt tại Quyết định số 152/QĐ-UBND
ngày 26/8/2013.
- Xác định các chỉ tiêu phát triển
nhà ở, xác định vị trí, khu vực phát triển nhà ở và tỷ lệ các loại nhà ở cần đầu
tư xây dựng trên địa bàn.
- Từng bước giải quyết nhu cầu về nhà
ở cho người có thu nhập thấp, các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, công
nhân, học sinh, sinh viên, người nghèo, người có công với cách mạng trên địa
bàn tỉnh. Đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa phát triển kinh tế, phát triển đô thị
và xây dựng nhà ở phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
phát triển nhà ở, nhà ở xã hội của tỉnh và đặc điểm của từng địa bàn dân cư.
- Huy động nguồn lực đầu tư từ các
thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở.
2. Yêu cầu
- Căn cứ Chương trình phát triển nhà ở
tỉnh Sóc Trăng đã được phê duyệt và nhu cầu thực tế về nhà ở, nguồn ngân sách,
nhu cầu của thị trường bất động sản để tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển
nhà ở tỉnh. Các dự án phát triển nhà ở trước khi triển khai phải được xem xét,
đảm bảo phù hợp với Kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh theo quy định.
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng
nhà ở phát sinh trong tương lai mà không nằm trong Kế hoạch này sẽ được xem
xét, bổ sung vào Kế hoạch nếu dự án phù hợp các quy định của pháp luật.
- Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố được giao nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân liên quan
phải nghiêm túc thực hiện nội dung Kế hoạch này.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Cơ sở pháp lý:
- Luật tổ chức chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015.
- Luật đất đai ngày 29/11/2013.
- Luật nhà ở ngày 25/11/2014.
- Luật kinh doanh bất động sản ngày
25/11/2014.
- Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật nhà ở.
- Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
- Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày
30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển
nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Chỉ thị số 2196/CT-TTg ngày
06/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp tăng cường quản lý thị
trường bất động sản.
- Quyết định số 152/QĐ-UBND ngày
26/8/2013 về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Sóc Trăng đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2. Kế hoạch phát triển nhà ở giai
đoạn 2018 - 2022
Nhu cầu nhà ở thương mại, nhà ở xã hội,
nhà ở tái định cư, nhà ở theo các chương trình mục tiêu và các chỉ tiêu cần
phát triển trong các năm 2018 - 2022.
2.1. Tổng diện tích sàn xây dựng
nhà ở cần đầu tư xây dựng
- Tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở cần
đầu tư xây dựng giai đoạn 2018 - 2022 theo bảng sau:
Kế
hoạch 05 năm
|
Nhà
ở thương mại
|
Nhà
ở xã hội
|
Nhà
ở tái định cư
|
Nhà
ở các Chương trình mục tiêu
|
Số
căn (căn)
|
Diện
tích sàn xây dựng (m2)
|
Số
căn (căn)
|
Diện
tích sàn xây dựng (m2)
|
Số
căn (căn)
|
Diện
tích sàn xây dựng (m2)
|
Số
căn (căn)
|
Diện
tích sàn xây dựng (m2)
|
2018
- 2022
|
11.420
|
2.055.660
|
4.130
|
317.319
|
560
|
44.800
|
16.464
|
689.020
|
- Diện tích sàn xây dựng nhà ở cần đầu
tư xây dựng (m2 sàn) theo kế hoạch từng năm theo bảng sau:
Chỉ
tiêu
|
Nhà
ở thương mại
|
Nhà
ở xã hội
|
Nhà
ở tái định cư
|
Nhà
ở các Chương trình mục tiêu
|
Số
căn (căn)
|
Diện
tích sàn xây dựng (m2)
|
Số
căn (căn)
|
Diện
tích sàn xây dựng (m2)
|
Số
căn (căn)
|
Diện
tích sàn xây dựng (m2)
|
Số
căn (căn)
|
Diện
tích sàn xây dựng (m2)
|
2018
|
2.855
|
513.915
|
492
|
65.419
|
150
|
12.000
|
6.812
|
302.940
|
2019
|
2.284
|
411.132
|
511
|
33.000
|
120
|
9.600
|
4.826
|
193.040
|
2020
|
2.284
|
411.132
|
1.680
|
117.600
|
130
|
10.400
|
4.826
|
193.040
|
2021
|
2.284
|
411.132
|
857
|
60.000
|
80
|
6.400
|
Kết
thúc Đề án
|
Kết
thúc Đề án
|
2022
|
1.713
|
308.349
|
590
|
41.300
|
80
|
6.400
|
Kết
thúc Đề án
|
Kết
thúc Đề án
|
Ghi chú:
Tùy vào khả năng và nhu cầu thực tế của địa phương, vị trí, số lượng danh mục dự
án có thể điều chỉnh (tăng hoặc giảm) cho phù hợp.
2.2. Vị trí, khu vực phát triển
nhà ở
- Nhà ở thương mại: Vị trí, khu vực
phát triển nhà ở thương mại được triển khai theo dự án, phân bố trên địa bàn
các huyện, thị xã, thành phố; đối với dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu
tư thì tiếp tục thực hiện lấp đầy dự án theo quy định; đối với dự án mới thì
theo Kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2018 - 2022, chi tiết dự án theo Phụ lục
1.
- Nhà ở tái định cư: Vị trí, khu vực
phát triển nhà ở tái định cư theo Phụ lục 2.
- Đối với nhà ở xã hội: Vị trí, khu vực
phát triển nhà ở xã hội theo Phụ lục 3.
- Đối với các loại hình nhà ở khác: Đối
với các loại hình phát triển nhà ở khác được triển khai phân bố trên địa bàn
các huyện, thị xã, thành phố theo các dự án, chương trình mục tiêu nêu tại Phụ
lục 4 và 5.
2.3. Tỷ lệ các loại nhà ở cần đầu
tư xây dựng
Kế
hoạch 05 năm
|
Nhà
ở thương mại
|
Nhà
ở xã hội
|
Nhà
ở tái định cư
|
Nhà
ở các Chương trình mục tiêu
|
Tỷ lệ
(%)
|
Diện
tích sàn xây dựng (m2)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Diện
tích sàn xây dựng (m2)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Diện
tích sàn xây dựng (m2)
|
Tỷ lệ
(%)
|
Diện
tích sàn xây dựng (m2)
|
2018-2022
(100%)
|
66,17
|
2.055.660
|
10,21
|
317.319
|
1,44
|
44.800
|
22,18
|
689.020
|
2.4. Diện tích đất để xây dựng nhà
ở
a) Diện tích đất tăng thêm để xây dựng
nhà ở trong giai đoạn 2018 - 2022 phân theo đơn vị hành chính:
TT
|
Đơn
vị hành chính
|
Đến
năm 2022 (ha)
|
|
Tổng
cộng toàn tỉnh
|
226,39
|
I
|
Vùng đô thị
|
157,49
|
II
|
Vùng nông thôn
|
68,90
|
1
|
Thành phố Sóc Trăng
|
0,46
|
2
|
Thị xã Vĩnh Châu
|
11,20
|
3
|
Thị xã Ngã Năm
|
8,16
|
4
|
Huyện Long Phú
|
5,22
|
5
|
Huyện Châu Thành
|
2,79
|
6
|
Huyện Cù Lao Dung
|
4,37
|
7
|
Huyện Thạnh Trị
|
4,80
|
8
|
Huyện Kế Sách
|
7,48
|
9
|
Huyện Mỹ Tú
|
7,84
|
10
|
Huyện Mỹ Xuyên
|
11,28
|
11
|
Huyện Trần Đề
|
5,30
|
b) Diện tích đất để xây dựng từng loại
nhà ở trong giai đoạn 2018 - 2022:
TT
|
Loại
nhà ở
|
Đến
năm 2022 (ha)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
134,68
|
2
|
Nhà ở tái định cư
|
2,23
|
3
|
Nhà ở xã hội phục vụ các đối tượng
|
20,58
|
a
|
- Công nhân
|
11,88
|
b
|
- Các đối tượng xã hội khác
|
8,70
|
4
|
Nhà ở theo chương trình mục tiêu
|
68,90
|
a
|
Nhà ở cho người có công với cách mạng
|
27,41
|
b
|
Nhà ở hộ nghèo
|
41,49
|
2.5. Xác định chỉ tiêu diện tích
nhà ở bình quân đầu người tại đô thị, nông thôn và trên địa bàn tỉnh; chỉ tiêu
diện tích nhà ở tối thiểu
- Xác định chỉ tiêu diện tích nhà ở
bình quân đầu người tại đô thị, nông thôn và trên địa bàn tỉnh:
Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đến
năm 2020 là 23 m2 sàn/người, trong đó tại đô thị đạt 27 m2 sàn/người và tại
nông thôn đạt 20 m2 sàn/người theo Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Sóc Trăng
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định
số 152/QĐ-UBND ngày 26/8/2013.
- Chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu
là 20 m2 sàn/người, trong đó tại đô thị đạt 24 m2 sàn/người và tại nông thôn đạt
17 m2 sàn/người.
3. Các hình thức đầu tư xây dựng
nhà ở
- Đối với nhà ở thương mại: Áp dụng
hình thức đầu tư trực tiếp thông qua huy động các nguồn đầu tư từ doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế,... Kết hợp sử dụng các hình thức kêu gọi đầu tư với hình
thức đấu giá hoặc đấu thầu theo quy định hiện hành; trong đó địa phương xem xét
hỗ trợ một phần hạ tầng kỹ thuật bên ngoài dự án tùy theo từng dự án.
- Đối với nhà ở tái định cư: Áp dụng
hình thức Nhà nước hỗ trợ về quỹ đất tái định cư sau khi được đầu tư cơ sở hạ tầng
(kinh phí hỗ trợ theo quy định về đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất thực hiện các dự án để các đối tượng tái định cư tự xây dựng
nhà ở). Trong tương lai Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư
theo dự án, sau đó cấp hoặc bán cho đối tượng trong diện đền bù giải phóng mặt
bằng mua với giá ưu đãi theo quy định.
- Đối với nhà ở xã hội:
+ Áp dụng hình thức đầu tư gián tiếp
thông qua việc ưu đãi về đất đai, quy hoạch, thuê, tài chính - tín dụng.
+ Địa phương xem xét có các chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân về chi phí giải phóng mặt bằng tạo
quỹ đất sạch.
+ Đối với nhà ở để cho thuê (gồm nhà ở
theo dự án và nhà ở của hộ gia đình, cá nhân đầu tư); Hình thức đầu tư xã hội
hóa, huy động các nguồn đầu tư từ doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân.
- Đối với nhà ở cho người có công với
cách mạng: Áp dụng hình thức đầu tư gián tiếp thông qua việc hỗ trợ từ nguồn vốn
ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác kết hợp với nguồn lực
tự có của cá nhân, gia đình hộ người có công với cách mạng để xây dựng, cải tạo
nâng cao chất lượng nhà ở cho người có công với cách mạng.
- Đối với nhà ở cho hộ nghèo: Được hỗ
trợ từ vốn ngân sách Trung ương cấp qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay
ưu đãi theo quy định.
4. Vốn thực hiện kế hoạch phát triển
nhà ở
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại được huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và các đối tượng
có nhu cầu cùng đóng góp theo quy định.
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội để cho các đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội chủ yếu sử dụng nguồn
vốn của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và Nhà nước hỗ trợ nguồn vốn vay
theo quy định.
- Nguồn vốn hỗ trợ nhà ở cho người
nghèo được hỗ trợ từ vốn ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương theo quy
định.
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở tái
định cư được sử dụng từ nguồn vốn của hộ được tái định cư và các nguồn vốn hợp
pháp khác.
- Ngoài các nguồn vốn dùng trong phát
triển nhà ở nêu trên, còn có nguồn vốn hợp pháp do các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh sử dụng để chỉnh trang cải tạo nhà.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Về quy hoạch
- Đẩy nhanh việc lập, thẩm định và
phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, đảm bảo quy hoạch đi trước một bước,
phát triển nhà ở đô thị, điểm dân cư nông thôn theo đúng quy hoạch đã được phê
duyệt. Đồng thời nâng cao chất lượng quy hoạch góp phần tạo cảnh quan, kiến
trúc để xây dựng và phát triển đô thị và nông thôn bền vững.
- Đối với khu vực đô thị, khu vực được
quy hoạch để phát triển đô thị trong tương lai cần chú trọng phát triển nhà ở
theo dự án để đảm bảo việc phát triển nhà ở được xây dựng đồng bộ với hệ thống
kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
- Trên cơ sở các quy hoạch được duyệt,
ban hành quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc xây dựng nhà ở đảm bảo việc xây dựng
được thực hiện đúng theo quy hoạch; công bố công khai quy hoạch xây dựng và thiết
kế xây dựng đô thị để nhân dân biết và tuân thủ, làm căn cứ để quản lý cấp phép
xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang đô thị nhằm nâng cao chất lượng và thẩm mỹ kiến
trúc.
- Tại khu vực nông thôn, từng bước thực
hiện phát triển nhà ở tuân thủ quy hoạch, kế hoạch và các chương trình dự án
hình thành các điểm dân cư nông thôn có đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội,
đảm bảo phù hợp mục tiêu chương trình xây dựng nông thôn mới.
2. Về đất đai
Thực hiện xây dựng, rà soát quy hoạch
sử dụng đất trong đó chú trọng đến diện tích đất phát triển nhà ở, đặc biệt là
nhà ở cho các đối tượng xã hội, công nhân lao động tại các khu công nghiệp, người
có thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
Đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
chỉ tiêu phân bổ đất xây dựng thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở, kiên quyết
thu hồi hoặc dừng các dự án chậm triển khai, đã giao đất nhưng không sử dụng
quá thời gian quy định của pháp luật.
Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất tại
những vị trí thuận lợi xây dựng nhà ở sau khi đầu tư đường giao thông nhằm khai
thác tiềm năng từ đất đai để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; khắc
phục được tình trạng xây dựng nhà ở tự phát bám theo quy hoạch giao thông, hạ tầng
đô thị.
3. Về nguồn vốn
Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng
- tài chính cho việc đầu tư xây dựng các dự án nhà ở; hỗ trợ các đối tượng xã hội
vay vốn với lãi suất ưu đãi để người dân mua nhà, ổn định chỗ ở; hỗ trợ các
doanh nghiệp, tổ chức vay vốn để đầu tư phát triển hạ tầng và xây dựng nhà ở
theo quy định.
Huy động vốn từ các doanh nghiệp tự bỏ
vốn kinh doanh bất động sản. Tỉnh công bố danh mục dự án bất động sản, kêu gọi
đầu tư trực tiếp từ các doanh nghiệp.
4. Về phương thức thực hiện
- Công khai danh mục dự án nhà ở xã hội,
nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, nhà ở thương mại trên phương tiện thông tin
đại chúng để huy động nguồn lực xã hội, lựa chọn nhà đầu tư tham gia đăng ký đầu
tư và để người dân biết, thực hiện các quyền và giám sát cộng đồng.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các
chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, nhà ở tái
định cư đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
- Có cơ chế phối hợp giữa các ngành để
thực hiện tốt các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư, quy hoạch kiến
trúc, quản lý đất đai, cấp phép xây dựng, cấp giấy phép chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất theo quy định.
- Phối hợp trong công tác quản lý và
phát triển nhà ở riêng lẻ tại địa phương tuân thủ theo quy hoạch chung của từng
đô thị trong tỉnh và đảm bảo theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng nhà ở.
- Tham mưu nghiên cứu bổ sung quỹ đất
dành để phát triển nhà ở xã hội trong quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch
sử dụng đất chi tiết của các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh với diện tích
đất phù hợp với quy mô dân số và định hướng quy hoạch, cũng như tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của đô thị.
- Tiếp tục nghiên cứu, tìm giải pháp
tháo gỡ khó khăn, hoàn tất thủ tục đầu tư xây dựng triển khai đầu tư khu nhà ở
thương mại, khu đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ hàng năm đánh giá kết quả
thực hiện công tác phát triển nhà ở báo cáo UBND tỉnh để kịp thời điều chỉnh
Chương trình phát triển nhà ở cho phù hợp với nhu cầu thực tế và thị trường.
5. Thời gian triển khai thực hiện
kế hoạch 05 năm và hàng năm
- Trong năm 2018, tiến hành rà soát lại
các quy hoạch, thường xuyên cập nhật nhu cầu của từng loại hình nhà; công bố kế
hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2018 - 2022 và kế hoạch hàng năm; xác định rõ
các định hướng, mục tiêu và nhiệm vụ phát triển nhà ở trong giai đoạn này làm
cơ sở cho các địa phương thực hiện.
- Trong năm 2018 - 2019, tập trung
hoàn thiện thủ tục đầu tư, tháo gỡ khó khăn cho các dự án xây dựng nhà ở thương
mại đã được UBND tỉnh phê duyệt nhằm tạo quỹ nhà ở phục vụ công tác chỉnh
trang, phát triển đô thị, ổn định mật độ dân cư góp phần phát triển bền vững.
- Từ năm 2018 đến năm 2022, tiến hành
nghiên cứu, xây dựng thí điểm nhà ở xã hội để bán, cho thuê, đồng thời xây dựng
các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
- Cuối năm 2022, tổ chức đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch phát triển nhà trong giai đoạn 2018 - 2022 nhằm
đánh giá những thành tựu đạt được và những vấn đề còn tồn tại, qua đó tiến hành
điều chỉnh một số chỉ tiêu của Chương trình phát triển nhà ở cho phù hợp với
tình hình thực tế.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện kế hoạch; hướng
dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ theo thẩm quyền; báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định đối với trường
hợp vượt thẩm quyền; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch này
theo định kỳ vào cuối quý IV hàng năm.
- Theo dõi, tham mưu UBND tỉnh điều
chỉnh các chỉ tiêu trong Kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2018 - 2022 cho
phù hợp với nhu cầu thực tế và theo quy định.
- Phối hợp các sở, ngành liên quan tiến
hành kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân về tiến độ thực hiện
các dự án nhà ở trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà
nước Chi nhánh tỉnh và các sở, ngành liên quan đưa ra các giải pháp để tham mưu
UBND tỉnh nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về các thủ tục cho vay vốn, mua bán
nhà ở trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Công bố công khai vị trí, danh mục
các dự án nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư và nhà ở thương mại trên địa bàn trên
các phương tiện thông tin đại chúng để các nhà đầu tư đăng ký tham gia đầu tư
xây dựng đảm bảo các chỉ tiêu Kế hoạch.
- Có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi,
đôn đốc việc triển khai các dự án nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận
hoặc phê duyệt; thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các trường hợp chấp
thuận đầu tư dự án hoặc quyết định phê duyệt dự án đầu tư. Định kỳ hàng năm
đánh giá kết quả thực hiện, đề xuất việc điều chỉnh kế hoạch phù hợp với nhu cầu
thực tiễn và thị trường. Tổ chức sơ kết chương trình kế hoạch phát triển nhà
theo định kỳ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng tham
mưu UBND tỉnh bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm của tỉnh, làm cơ sở điều hành và kiểm tra, đánh
giá kết quả thực hiện theo định kỳ, trình UBND tỉnh xem xét quyết định; tổ chức
đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án nhà ở; bổ sung danh mục các dự án phát triển
nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư, nhà ở các chương trình
khác... theo quy định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng cân đối
quỹ đất phát triển nhà ở đến năm 2022.
- Phối hợp các địa phương và các
ngành chức năng liên quan rà soát lại quy hoạch sử dụng đất và nhu cầu phát triển
nhà ở trên địa bàn để có điều chỉnh bố trí quỹ đất cho phù hợp với tình hình thực
tế của từng địa phương.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc sử dụng đất của các nhà đầu tư dự án nhà ở thương mại đảm bảo sử dụng
đất đúng mục đích, tuân thủ đúng quy định hiện hành. Đồng thời, tham mưu UBND tỉnh
xử lý theo thẩm quyền đối với các dự án đã được giao đất, cho thuê đất thực hiện
dự án có vi phạm pháp luật về đất đai. Thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất
theo quy định.
- Tổ chức thống kê diện tích các loại
nhà ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu tại các dự án phát triển nhà ở, báo
cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) vào 31/12 hàng năm.
4. Sở Tài chính
- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư cân
đối, bố trí vốn ngân sách hàng năm để xây dựng nhà ở theo kế hoạch phát triển
nhà ở của tỉnh.
- Hướng dẫn trình tự thủ tục thực hiện
các ưu đãi có liên quan đến chính sách tài chính theo quy định.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành tỉnh
tiến hành triển khai các chương trình, đề án hỗ trợ về xây dựng nhà ở xã hội
trên địa bàn tỉnh, trong đó đặc biệt quan tâm đến các đối tượng là người nghèo,
người có công với cách mạng, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, chủ trì,
phối hợp với các sở, ban ngành liên quan lập, thẩm định đề án quy hoạch bố trí
tái định cư cho dân vùng thiên tai và xây dựng các chương trình, dự án nông
thôn mới; xây dựng khu dân cư nông thôn; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát UBND các
huyện, thị xã, thành phố thực hiện hỗ trợ nhà ở tại các dự án bố trí, ổn định
dân cư đã được phê duyệt, đảm bảo sự phát triển nhà ở thuộc vùng dự án phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà ở và quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
7. Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh
Sóc Trăng
Định kỳ hàng năm tổng hợp, đánh giá kết
quả thực hiện các cơ chế, chính sách về tín dụng nhà ở xã hội, báo cáo UBND tỉnh.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Phối hợp Sở Xây dựng, các sở, ngành
liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung Kế hoạch này.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
việc hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng chính sách ở các xã, phường, thị trấn trên
địa bàn.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về phát triển và quản lý nhà ở trên địa bàn. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các chủ
đầu tư triển khai thực hiện dự án phát triển nhà ở đảm bảo đúng nội dung, tiến
độ dự án đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận hoặc phê duyệt. Xử lý hoặc kiến
nghị xử lý các trường hợp vi phạm, báo cáo UBND tỉnh khi vượt thẩm quyền.
- Phối hợp Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên
và Môi trường cân đối, bố trí và điều chỉnh quỹ đất phát triển nhà ở thương mại,
xã hội, nhà ở tái định cư,... theo Kế hoạch này và theo tình hình thực tế triển
khai Kế hoạch.
- Vào cuối quý IV hàng năm, UBND các
huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá, tổng hợp kết quả
thực hiện công tác phát triển nhà ở trong năm trên địa bàn gửi Sở Xây dựng tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Kế hoạch này, nếu gặp khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung những nội
dung cụ thể của Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị có văn bản gửi về Sở Xây dựng để
tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Nơi nhận:
- TT.
TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: TH, XD, KT, VX, NC, HC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thành Trí
|