ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 905/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 31
tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
KIỂM
TRA CÔNG TÁC TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH
Triển khai Luật Đấu giá
tài sản và các văn bản hướng dẫn thi hành; Chỉ thị số 40/CT-TTg ngày 02 tháng
11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối
với hoạt động đấu giá tài sản; xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số
29/TTr-STP ngày 17 tháng 3 năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm
tra công tác tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trên
địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
- Nhằm nắm bắt việc triển
khai thi hành Luật đấu giá tài sản của một số cơ quan, địa phương trong công
tác tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn
tỉnh. Qua đó, đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật trong việc chấp hành trình
tự, thủ tục của việc đấu giá tài sản.
- Kịp thời tiếp thu những
ý kiến phản ánh, kiến nghị những hạn chế, bất cập của pháp luật trong quá trình
tổ chức thực hiện việc đấu giá tài sản liên quan đến quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất; từ đó tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc hoặc kịp thời tham
mưu cho các cơ quan có thẩm quyền để có hướng giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc,
bất cập trong thực tế.
- Kịp thời phát hiện những
hành vi vi phạm, những thiếu sót, tồn tại để xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo
quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu
- Việc kiểm tra phải đảm
bảo công khai, khách quan, minh bạch; tuân thủ theo quy định của pháp luật,
không làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan được kiểm tra;
- Hoạt động kiểm tra phải
đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan, không
trùng lặp, chồng chéo với các hoạt động kiểm tra khác thuộc phạm vi, quyền hạn
của các cơ quan đã được pháp luật quy định.
II. Nội dung kiểm tra
1. Việc ban hành các
văn bản triển khai thi hành Luật đấu giá tài sản nói chung, đấu giá tài sản
liên quan đến quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
2. Công tác tuyên truyền,
phổ biến về pháp luật đấu giá tài sản.
3. Việc tổ chức thực hiện
đấu giá tài sản quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại các cơ quan,
địa phương, cụ thể:
- Số lượng các trường hợp
đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (đối với các
trường hợp đã được Thanh tra Chính phủ, thanh tra chuyên ngành hoặc Thanh tra tỉnh….
thực hiện và đã có kết luận thì không kiểm tra lại).
- Việc tham mưu ban
hành hoặc ban hành văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền về việc đưa tài sản
ra đấu giá tài sản; lập phương án đấu giá; chuẩn bị hồ sơ đấu giá; xác định và
phê duyệt giá khởi điểm; thông báo công khai lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản;
ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản giữa người có tài sản đấu giá và tổ chức
đấu giá tài sản.
- Việc lựa chọn tổ chức
đấu giá tài sản;
- Việc ký kết hợp đồng
mua bán tài sản đấu giá hoặc phê duyệt kết quả đấu giá tài sản;
- Công tác giám sát quá
trình tổ chức thực hiện việc đấu giá tài sản;
- Những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện như: Quy định của pháp luật hiện hành (quy định
không khả thi, khó áp dụng hoặc gặp vướng mắc, chưa phù hợp cần sửa đổi hoặc
bãi bỏ). Những vấn đề phát sinh trong thực tiễn mà chưa được pháp luật điều
chỉnh cần quy định mới.
4. Việc lưu trữ hồ sơ đấu
giá.
III. Đối tượng, kỳ kiểm
tra, hình thức, thời gian, phương pháp
1. Đối tượng kiểm tra:
các sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
2. Kỳ kiểm tra: từ ngày
01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.
3. Hình thức kiểm tra:
kiểm tra trực tiếp tại một số cơ quan, địa phương.
4. Thời gian kiểm tra:
Đoàn kiểm tra sẽ làm việc với cơ quan, địa phương trong 03 ngày làm việc. Dự kiến
trong các tháng 4 và 5 năm 2022. Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo đến từng
cơ quan, địa phương được lựa chọn kiểm tra trước 05 ngày.
5. Phương pháp kiểm
tra: Đoàn kiểm tra trực tiếp làm việc với đại diện các sở, ngành thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; nghe đơn vị báo cáo, trao đổi
và giải đáp một số khó khăn, vướng mắc; trực tiếp kiểm tra tài liệu, hồ sơ tại
đơn vị.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các
cơ quan, địa phương được kiểm tra
- Xây dựng báo cáo theo
Mục II của Kế hoạch (nội dung kiểm tra) và gửi về Sở Tư pháp trước 03
ngày kể từ thời điểm bắt đầu kiểm tra. (Số liệu báo cáo tính từ ngày 01
tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021);
- Chuẩn bị hồ sơ, tài
liệu, sổ sách và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực
của thông tin, tài liệu đã cung cấp; bố trí trụ sở làm việc, cán bộ, công chức
để làm việc với Đoàn kiểm tra và các điều kiện cần thiết phục vụ việc kiểm tra.
2. Trách nhiệm của Sở
Tư pháp
- Thành lập Đoàn kiểm
tra liên ngành, bao gồm đại diện của các cơ quan sau: Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Tài chính, Thanh tra tỉnh và các cơ quan có liên quan (nếu
thấy cần thiết);
- Lựa chọn cơ quan, đơn
vị kiểm tra; xây dựng lịch kiểm tra cụ thể;
- Báo cáo kết quả về Ủy
ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan.
3. Trách nhiệm của các
cơ quan có liên quan
- Phối hợp với Sở Tư
pháp thực hiện các nội dung của Kế hoạch này;
- Cử đại diện của cơ
quan mình tham gia Đoàn kiểm tra.
4. Về kinh phí: thực hiện
theo đúng quy định hiện hành.
Ủy ban nhân dân tỉnh
báo để các đơn vị, địa phương biết, triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
-
Bộ Tư pháp (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (đ/b);
- Các sở, ngành thuộc UBND tỉnh (t/h);
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (t/h);
- CVP, các PCVP UBND tỉnh (t/h);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh (đ/tin);
- Lưu VT, NC-NĐB.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|