ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 70/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 18
tháng 4 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI LẦN ĐẦU ĐỐI VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT VÀ NGƯỜI ĐƯỢC NHÀ NƯỚC
GIAO ĐẤT ĐỂ QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện quy định về đăng ký đất
đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại Điều 95 Luật Đất đai năm 2013;
Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 02/8/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lạng Sơn về tiếp tục
thực hiện đo đạc bản đồ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xây
dựng cơ sở dữ liệu địa chính đến năm 2020. UBND tỉnh đã chỉ đạo UBND các huyện,
thành phố rà soát số liệu về việc đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất trên địa bàn tỉnh. Qua số liệu báo cáo cho thấy còn khoảng 430.000 thửa
đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng và 822 thửa đất do các tổ chức sử dụng chưa
thực hiện kê khai, đăng ký đất đai lần đầu.
Để hoàn thành việc đăng ký đất đai lần
đầu theo quy định, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đăng ký đất đai đối với người sử
dụng đất và người được giao đất để quản lý trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Đăng ký đất đai nhằm ghi nhận tình
trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất và quyền quản lý đất đối với thửa đất do các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng vào hồ sơ địa chính để cập nhật, hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu địa
chính, phục vụ cho công tác quản lý đất đai của Nhà nước, các tổ chức, cá nhân
khai thác thông tin về đất đai nhanh chóng, thuận lợi.
b) Để cơ quan quản lý Nhà nước nắm rõ
tình trạng pháp lý của các thửa đất do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang quản
lý sử dụng; thống kê chính xác số liệu các thửa đất đã cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây viết
tắt là Giấy chứng nhận) và các thửa đất chưa cấp Giấy chứng nhận, làm căn cứ để
hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và chỉ đạo thực
hiện công tác cấp Giấy chứng nhận đối với các thửa đất đủ điều kiện, bảo đảm
cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
2. Yêu cầu
a) Đến hết năm 2020 phải hoàn thành
công tác đăng ký đất đai lần đầu đối với tất cả các thửa đất đang có người sử dụng
hoặc thửa đất được giao quản lý chưa kê khai đăng ký trên địa bàn tỉnh.
b) Tập trung thực hiện công tác tuyên
truyền sâu rộng đến người sử dụng đất để tạo sự đồng thuận về nhận thức trong
Nhân dân về chủ trương thực hiện đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng
đất và người được giao đất để quản lý; trường hợp không đăng ký sẽ bị xử lý vi
phạm hành chính theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày
10/11/2014 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
c) Tổ chức thực hiện đăng ký đất đai
một cách đồng bộ, toàn diện trên địa bàn tỉnh; đảm bảo chính xác, đúng đối tượng,
tuân thủ các quy định của pháp luật đất đai hiện hành và tuân thủ thời gian giải
quyết thủ tục hành chính. Mọi thửa đất đã được kê khai, đăng ký đất đai phải được
thể hiện đầy đủ, thống nhất các thông tin trong hồ sơ địa chính ở các cấp.
II. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện
Thực hiện đăng ký đất đai bắt buộc đối
với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý trên địa bàn tỉnh; triển
khai đến từng địa bàn xã, phường, thị trấn.
2. Đối tượng thực hiện
a) Người sử dụng đất theo quy định tại
Điều 5 Luật Đất đai năm 2013 (gồm: Tổ chức trong nước; tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao; hộ gia đình, cá nhân; cộng đồng dân cư; cơ sở tôn giáo;
người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) đang sử dụng đất mà chưa thực hiện
đăng ký đất đai, chưa được được cấp Giấy chứng nhận.
b) Tổ chức, cá nhân được Nhà nước
giao đất để quản lý theo quy định tại Điều 8 Luật Đất đai mà không thuộc trường
hợp cấp Giấy chứng nhận.
III. NỘI DUNG CỤ
THỂ
1. Thời gian thực hiện đăng ký đất
đai
a) Năm 2019, thực hiện kê khai đăng
ký đất đai khoảng 170.000 thửa đất của hộ gia đình, cá nhân và 326 thửa đất của
tổ chức.
b) Năm 2020, thực hiện kê khai đăng
ký đất đai khoảng 260.000 thửa đất, của hộ gia đình, cá nhân và 496 thửa đất của
tổ chức .
(Chi
tiết tại Phụ lục 1 kèm theo).
2. Nội dung thực hiện
a) Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện tại các cấp tỉnh, huyện, xã.
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
cho cán bộ làm công tác đăng ký đất đai.
c) Tuyên truyền, thông báo đến người
sử dụng đất, người được Nhà nước giao đất để quản lý mà chưa thực hiện đăng ký
đất đai, chưa được cấp Giấy chứng nhận phải thực hiện đăng ký đất đai theo quy
định.
d) Hướng dẫn người sử dụng đất kê
khai và nộp hồ sơ đăng ký đất đai theo quy định.
đ) Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đăng
ký đất đai theo quy định.
e) Tổng hợp báo cáo kết quả đăng ký đất
đai; xây dựng bản đồ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
xác định rõ được diện tích đất đã được cấp Giấy chứng nhận, diện tích đất đã
đăng ký đất đai, diện tích đất cần cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp, diện
tích đất thuộc trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận.
(Chi
tiết thời gian thực hiện tại Phụ lục 2 kèm theo).
3. Trình tự các bước thực hiện
đăng ký đất đai
a) Bước 1: Tổ chức tuyên truyền, thông
báo cho người sử dụng đất chưa thực hiện kê khai đăng ký đất đai, xin cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các thửa đất đang sử dụng; các tổ chức được
Nhà nước giao đất để quản lý phải thực hiện việc kê khai đăng ký đất đai theo
quy định của Luật Đất đai.
b) Bước 2: Kê khai, nộp hồ sơ và tiếp
nhận hồ sơ kê khai đăng ký đất đai của các tổ chức, cá nhân.
- Hướng dẫn người sử dụng đất kê
khai, nộp hồ sơ: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn người sử dụng
đất kê khai nộp hồ theo quy định.
+ Đối với tổ chức sử dụng đất, tổ chức
được giao đất để quản lý: Hồ sơ nộp tại Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường hoặc tại UBND cấp xã nơi có đất.
Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã
thì UBND cấp xã có trách nhiệm hướng dẫn kê khai, tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ
sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư sử dụng đất, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
tại Việt Nam Hồ sơ nộp tại UBND cấp xã nơi có đất.
- Tiếp nhận hồ sơ: Văn phòng Đăng ký
đất đai, UBND cấp xã bố trí cán bộ tiếp nhận và giải quyết hồ sơ.
c) Bước 3: Kiểm tra xác nhận vào Đơn
đăng ký đất đai.
- UBND cấp xã xác nhận tại Đơn đăng ký
về hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký đối với hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
tại Việt Nam. Trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất
đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ thì xác
nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự
phù hợp với quy hoạch theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 70 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
- Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì kiểm tra, xác nhận vào Đơn đăng
ký đất đai đối với tổ chức sử dụng đất; tổ chức được giao đất để quản lý; thực
hiện đăng ký, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
d) Bước 4: Sau khi UBND cấp xã kiểm
tra xác nhận vào Đơn đăng ký đất đai theo quy định thì chuyển hồ sơ của hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở tại Việt Nam đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường để thực hiện đăng ký vào sổ địa chính, cập nhật cơ sở dữ liệu và
lập hồ sơ quản lý theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Là cơ quan thường trực, có trách
nhiệm tham mưu UBND tỉnh trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch; kiểm
tra, hướng dẫn, theo dõi đôn đốc tiến độ thực hiện, kịp thời giải quyết khó
khăn vướng mắc theo thẩm quyền hoặc báo cáo, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem
xét, giải quyết những nội dung vượt thẩm quyền.
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng dự toán kinh phí thực hiện đăng ký đất đai đối với các
trường hợp thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh và kinh phí xây dựng bản đồ đăng ký đất
đai, cấp Giấy chứng nhận.
c) Phối hợp với Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật
về đất đai và nội dung Kế hoạch này để người sử dụng đất nhận thực rõ việc đăng
ký đất đai là bắt buộc và là quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định
của pháp luật.
d) Chỉ đạo tập huấn, hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ thực hiện công tác đăng ký đất đai.
đ) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai,
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai phối hợp với các cơ quan chuyên môn của cấp
huyện, cấp xã chuẩn bị các tài liệu, mẫu đơn, mẫu tờ khai và hướng dẫn các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện kê khai đăng ký đất đai theo quy định.
e) Chỉ đạo tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng đất hoặc được giao đất để quản
lý không thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.
g) Chỉ đạo cung cấp sổ mục kê đất, sổ
kiến điền (nếu có) lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 đang được lưu trữ tại cơ
quan mình cho UBND cấp xã để phục vụ cho việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
h) Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh định kỳ
kết quả thực hiện đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí đủ
kinh phí từ ngân sách địa phương, đảm bảo dành tối thiểu 10% số thu từ tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, thuế đất để đầu tư cho công tác đo đạc, đăng ký đất
đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính,
đăng ký biến động, chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định dự toán
kinh phí cho công tác đăng ký đất đai theo nội dung Kế hoạch này và trình UBND
tỉnh phê duyệt; hướng dẫn các thủ tục thanh quyết toán đảm bảo tuân thủ các quy
định của pháp luật.
4. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Lạng Sơn
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
thực hiện các chuyên mục tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về đất
đai và nội dung Kế hoạch này để nâng cao nhận thức của Nhân dân về quyền, nghĩa
vụ của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật và hiểu rõ việc đăng ký đất
đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất, người được Nhà nước giao đất để quản
lý.
5. UBND các huyện, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể
để triển khai công tác đăng ký đất đai đảm bảo hiệu quả, phù hợp với điều kiện
thực tiễn địa phương.
b) Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện các
nội dung như sau:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển
khai thực hiện trên địa bàn cấp xã, bảo đảm đến hết năm 2020 thực hiện xong việc
đăng ký đất đai đối với các thửa đất thuộc trường hợp phải đăng ký theo Kế hoạch
này trên địa bàn.
- Tập trung tuyên truyền phổ biến sâu
rộng đến từng thôn, bản, khu phố với nhiều hình thức để Nhân dân biết và thực
hiện kê khai, đăng ký đất đai. Rà soát, lập danh sách, thông báo đến từng người
sử dụng đất, người được giao đất để quản lý chưa đăng ký đất đai hoặc chưa được
cấp Giấy chứng nhận. Hướng dẫn người sử dụng đất và người được giao đất để quản
lý thực hiện kê khai, lập hồ sơ đăng ký đất đai theo quy định.
- Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đăng
ký đất đai đúng theo trình tự, thủ tục quy định. Tổng hợp, phân loại, thống kê
kết quả tiếp nhận và giải quyết hồ sơ kê khai, đăng ký đất đai; kịp thời báo
cáo UBND cấp huyện để chỉ đạo giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện theo quy định.
- Cung cấp sổ mục kê đất, sổ kiến điền
(nếu có) lập trước ngày 18/12/980 đang được lưu trữ tại cơ quan mình cho người
sử dụng đất để phục vụ cho việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Trong quá trình kê khai đăng ký nếu
có tranh chấp đất đai phát sinh thì thực hiện thẩm tra, xác minh, tổ chức hòa
giải theo thẩm quyền; kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
đất đai theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý
nghiêm các trường hợp sử dụng đất hoặc được giao đất để quản lý không thực hiện
đăng ký đất đai theo quy định.
c) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường:
- Cung cấp sổ mục kê đất, sổ kiến điền
(nếu có) lập trước ngày 18/12/1980 đang được lưu trữ tại cơ quan mình cho UBND
cấp xã để phục vụ cho việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thực hiện thẩm tra hồ sơ, trình UBND
cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thẩm quyền đối với các trường
hợp có nhu cầu và đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
d) Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện
đăng ký đất đai đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của
UBND cấp huyện. Hàng năm chủ động cân đối, bố trí kinh phí từ số thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất và sử dụng có hiệu quả số kinh phí được phân bổ để thực hiện
công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng cơ sở
dữ liệu địa chính, đăng ký biến động, chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định.
đ) Chỉ đạo tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng đất hoặc được giao đất để quản
lý không thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.
e) Thường xuyên kiểm tra đôn đốc,
theo dõi tiến độ thực hiện Kế hoạch đăng ký đất đai trên địa bàn, kịp thời giải
quyết những khó khăn vướng mắc và đề xuất giải quyết những nội dung vượt thẩm
quyền.
6. Đối với người sử dụng đất
a) Yêu cầu các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất hoặc được Nhà nước giao đất để quản lý phải thực hiện
kê khai, đăng ký toàn bộ các thửa đất đang quản lý, sử dụng mà chưa kê khai
đăng ký đất đai, chưa được cấp Giấy chứng nhận; cung cấp các giấy tờ liên quan
đến thửa đất (nếu có). Các tổ chức đang sử dụng đất phải lập báo cáo tự rà soát
về nguồn gốc đất, việc quản lý, sử dụng đất, đề xuất xử lý những diện tích bị lấn,
chiếm, tranh chấp, diện tích đất lấn hoặc chiếm, diện tích đất được giao nhưng
không sử dụng.
b) Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất hoặc được Nhà nước giao đất quản lý mà không thực hiện đăng ký đất
đai là vi phạm quy định của pháp luật về đất đai và sẽ bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định tại Nghị định số 102/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
7. Chế độ báo cáo
a) Báo cáo quý: UBND huyện có trách
nhiệm xây dựng, gửi báo cáo đến Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20 của
tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 25 của tháng cuối quý (số
liệu được tính đến hết ngày 15 của tháng cuối quý).
b) Báo cáo 06 tháng: UBND huyện có
trách nhiệm xây dựng, gửi báo cáo đến Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20
tháng 6 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 25 tháng 6 (Số liệu tính đến
hết ngày 15 của tháng 6).
c) Báo cáo năm: UBND huyện có trách
nhiệm xây dựng, gửi báo cáo đến Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20 tháng
12 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 25 tháng 12 (số liệu tính đến hết
ngày 15 tháng 12).
Yêu cầu UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị liên quan chủ động tổ chức triển khai thực hiện. Trường hợp
phát sinh khó khăn, vướng mắc, UBND các các huyện, thành phố báo cáo UBND tỉnh
(thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, chỉ đạo giải quyết theo quy
định./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở: TN&MT, KH&ĐT, TC;
- UBND các huyện, thành phố Lạng Sơn;
- Đài PT&TH tỉnh, Báo LS;
- C, PCVP UBND tỉnh, các phòng chuyên môn, TT TH-CB;
- Lưu: VT. KTN (NNT)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|