ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 524/KH-UBND
|
Nghệ An, ngày 14
tháng 7 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN SẮP XẾP LẠI XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA PHƯƠNG
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công; số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 quy định việc sắp xếp lại,
xử lý tài sản công; 67/2021/NQ-CP ngày 15/7/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp
lại, xử lý tài sản công;
Căn cứ Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của
Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí;
Thực hiện Công văn số 2635/BTC-QLCS ngày 22/3/2023
của Bộ Tài chính về việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
theo Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội;
Theo tổng hợp báo cáo, rà soát của các cơ quan, đơn
vị, địa phương và doanh nghiệp nhà nước, hiện nay tiến độ thực hiện sắp xếp lại,
xử lý nhà đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của
Chính phủ và Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP của các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh
chưa đạt yêu cầu.
Để giải quyết dứt điểm việc lập và phê duyệt phương
án sắp xếp tài sản công, nhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng tài sản
công trên địa bàn tỉnh Nghệ An; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp lại
xử lý nhà, đất thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Nghệ An, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Trong năm 2023 phải hoàn thành việc phê duyệt
phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất theo quy định tại Nghị quyết số
74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội và Công văn số 2635/BTC-QLCS ngày
22/3/2023 của Bộ Tài chính.
b) Xác định cụ thể tiến độ (thời gian) thực hiện từng
khâu (lập báo cáo kê khai và đề xuất phương án; tổng hợp báo cáo kê khai và
phương án đề xuất; kiểm tra hiện trạng sử dụng nhà, đất; lấy ý kiến của các cơ
quan, địa phương có liên quan; lập phương án xử lý; phê duyệt phương án xử
lý,...).
c) Giao trách nhiệm cụ thể của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, địa phương, cá nhân có liên quan.
2. Yêu cầu:
a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp nhà
nước thuộc địa phương quản lý được giao quản lý, sử dụng nhà, đất và các Sở,
ngành, UBND cấp huyện tập trung triển khai thực hiện rà soát các cơ sở nhà, đất
(thuộc phạm vi, đối tượng sắp xếp lại) nhưng chưa được phê duyệt phương án xử
lý để lập báo cáo trình cấp có thẩm quyền xem xét theo quy định tại Nghị định số
167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công và
Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 167/2017/NĐ-CP .
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra hiện
trạng, thẩm định phương án sắp xếp lại các cơ sở nhà đất trình UBND tỉnh quyết
định theo đúng quy định.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Các cơ sở nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị và doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Nghệ An chưa được
phê duyệt phương án sắp xếp lại xử lý nhà đất theo quy định tại Nghị định số
167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 và Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của
Chính phủ.
(có Danh sách các cơ quan, đơn vị chưa thực hiện
việc sắp xếp lại xử, lý nhà đất kèm theo)
2. Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi
trường, các Sở, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh
nghiệp nhà nước có liên quan.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Mục tiêu, thời gian, tiến
độ thực hiện:
a) Đối với lập báo cáo kê khai và đề xuất phương án
sắp xếp:
Các cơ quan, đơn vị trong danh sách nêu tại khoản 1
mục II Kế hoạch này hoàn thành 100% lập phương án sắp xếp và các hồ sơ pháp lý
liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ (được bổ sung, sửa đổi tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số
67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ) gửi về cơ quan quản lý cấp trên và
Sở Tài chính.
Thời hạn hoàn thành: Trước ngày 30/8/2023.
b) Đối với tổng hợp báo cáo kê khai và phương án đề
xuất:
Các Sở, ngành và UBND cấp huyện thực hiện tổng hợp
báo cáo kê khai và phương án đề xuất của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý và
các hồ sơ pháp lý liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số
167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ (được bổ sung, sửa đổi tại khoản 5
Điều 1 Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ) gửi về Sở Tài
chính.
Thời hạn hoàn thành: Trước ngày 15/9/2023
c) Đối với kiểm tra hiện trạng sử dụng nhà, đất:
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra hiện trạng
nhà, đất đối với các cơ sở nhà, đất được các cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh
nghiệp nhà nước lập báo cáo kê khai và đề xuất phương án xử lý.
Thời hạn hoàn thành: Sau 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận
được báo cáo kê khai của các cơ quan, đơn vị.
d) Đối với lấy ý kiến của các cơ quan, địa phương
có liên quan:
- Sở Tài chính tổng hợp phương án đề xuất của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp nhà nước đối với với các cơ sở nhà, đất
đã được tổ chức kiểm tra hiện trạng và đủ hồ sơ pháp lý theo đúng quy định để
xin ý kiến các cơ quan, địa phương có liên quan.
Thời hạn hoàn thành: Sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức
kiểm tra hiện trạng và tổng hợp phương án xử lý các cơ sở nhà, đất của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp nhà nước đủ hồ sơ pháp lý.
- Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các địa
phương có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ hoàn thành việc cho ý kiến trong
thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tài chính.
e) Đối với lập phương án xử lý trình UBND tỉnh phê
duyệt:
Sở Tài chính hoàn thành việc lập phương án sắp xếp
lại, xử lý nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của
địa phương trình UBND tỉnh phê duyệt trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được
ý kiến của các cơ quan, địa phương có liên quan.
f) Đối với phê duyệt phương án xử lý:
Văn phòng UBND tỉnh hoàn thành việc trình UBND tỉnh
phê duyệt phương án sắp xếp lại các cơ sở nhà, đất của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ
hồ sơ liên quan và văn bản đề xuất của Sở Tài chính.
2. Nhiệm vụ và giải pháp
a) Giám đốc các Sở, ngành: Tài chính, Tài nguyên và
Môi trường, Xây dựng và Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
đơn vị, doanh nghiệp nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thường
xuyên, kiểm tra, đôn đốc, theo dõi sát tình hình thực hiện sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất của cơ quan, đơn vị; xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện để bảo đảm yêu cầu chất lượng và tiến độ theo đúng kế hoạch.
b) Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính
trong công tác đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
c) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Chủ tịch
UBND cấp huyện: Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh việc kê khai đăng ký, cấp giấy chứng
nhận, lập hồ sơ địa chính để quản lý các cơ sở nhà, đất tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị và doanh nghiệp nhà nước.
d) Cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành, các đoàn
thể nhân dân từ tỉnh đến cơ sở tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân
dân để nâng cao nhận thức đối với công tác sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
đ) Định kỳ hàng quý, UBND cấp huyện, các Sở, ngành
và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp nhà nước phải báo
cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này cho UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) để theo
dõi, chỉ đạo.
Đồng thời, giao Giám đốc Sở Tài chính tham mưu UBND
tỉnh đánh giá kết quả thực hiện của từng đơn vị, rút kinh nghiệm và đề ra các
giải pháp để hoàn thành mục tiêu đề ra.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài chính:
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên
quan kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, hướng
dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp nhà nước trong việc tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền; tham mưu UBND tỉnh giải quyết những khó
khăn vướng mắc vượt thẩm quyền của Sở trong công tác sắp xếp lại, xử lý nhà đất.
b) Đối với các Sở, ban, ngành, địa phương còn nhiều
cơ sở nhà, đất chưa được phê duyệt phương án xử lý, giao Sở Tài chính phối hợp
với các Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan
thành lập các đoàn công tác để trực tiếp đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch; đảm bảo đến hết năm 2023, cơ bản hoàn thành việc phê duyệt
phương án xử lý nhà, đất trên địa bàn tỉnh.
c) Kịp thời nắm bắt cơ sở, tập trung giải quyết các
tồn tại, vướng mắc liên quan đến sắp xếp lại, xử lý tài sản công theo thẩm quyền.
d) Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả và đúng các
quy định hiện hành các nội dung công việc liên quan đến việc sắp xếp lại, xử lý
tài sản công.
đ) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát thường xuyên việc chấp hành các quy định, quy trình sắp xếp lại, xử lý tài
sản công để phát hiện, khắc phục và xử lý kịp thời các sai phạm trong quá trình
thực hiện.
e) Đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch của các Sở,
ngành, địa phương và đề xuất UBND tỉnh có hình thức khen thưởng hoặc xử lý các
đơn vị theo quy định.
2. Đối với các cơ quan, tổ chức,
đơn vị và doanh nghiệp nhà nước được giao quản lý, sử dụng nhà, đất:
a) Giao người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp được giao quản lý, sử dụng nhà, đất và cơ quan quản lý cấp trên có
trách nhiệm thực hiện nghiêm các nhiệm vụ được phân công, bảo đảm chất lượng và
tiến độ thực hiện theo yêu cầu tại Kế hoạch này.
b) Chịu trách nhiệm tập hợp các hồ sơ liên quan, lập
báo cáo kê khai và đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà đất đúng
mẫu biểu gửi cơ quan quản lý cấp trên và Sở Tài chính thẩm định đúng thời hạn
quy định tại Kế hoạch này.
c) Tổng hợp những trường hợp còn tồn tại, vướng mắc
trong quá trình thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đề xuất biện
pháp giải quyết từng trường hợp báo cáo cơ quan quản lý cấp trên và Sở Tài
chính để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành, đơn
vị liên quan kiểm tra hiện trạng các cơ sở nhà, đất theo phương án đề xuất của
các đơn vị sử dụng tài sản công; cho ý kiến về phương án sắp xếp cơ sở nhà, đất
khi có đề nghị của Sở Tài chính theo đúng thời hạn tại Kế hoạch này; hướng dẫn
các Sở, ngành, UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà
nước tháo gỡ khó khăn, vướng mắc hoặc tham mưu UBND tỉnh hướng xử lý các khó
khăn vướng mắc thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành.
b) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh phối hợp
chặt chẽ với UBND cấp huyện, các đơn vị quản lý, sử dụng cơ sở nhà, đất khi triển
khai thực hiện đo đạc phục vụ công tác sắp xếp tài sản công.
4. Sở Xây dựng:
Phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành, đơn vị
liên quan kiểm tra hiện trạng các cơ sở nhà đất theo phương án đề xuất của các
đơn vị sử dụng tài sản công; cho ý kiến về phương án sắp xếp cơ sở nhà, đất khi
có đề nghị của Sở Tài chính theo đúng thời hạn tại Kế hoạch này; hướng dẫn các
cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước tháo gỡ khó khăn, vướng mắc hoặc
tham mưu UBND tỉnh hướng xử lý các khó khăn vướng mắc thuộc chức năng, nhiệm vụ
của ngành.
5. UBND cấp huyện:
a) Tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
b) Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện
Kế hoạch này đến từng cơ quan, đơn vị và cấp xã; giao chỉ tiêu cụ thể cho các địa
phương và các ngành cấp huyện; chỉ đạo các phòng Tài chính, Tài nguyên và Môi
trường, các phòng, ban, ngành chuyên môn liên quan và Chủ tịch UBND cấp xã để tổ
chức thực hiện; hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc giải quyết những khó khăn, vướng mắc
trong công tác sắp xếp nhà đất, đảm bảo mục tiêu kế hoạch đề ra. Gắn kết quả thực
hiện Kế hoạch của UBND tỉnh vào công tác thi đua, khen thưởng năm 2023 đối với
các phòng, ban, ngành cấp huyện và UBND cấp xã.
c) Rà soát, thống kê, phân loại các tài sản công
chưa lập được phương án sắp xếp, xác định rõ nguyên nhân tồn đọng, những khó
khăn vướng mắc và căn cứ quy định hiện hành đề xuất các giải pháp, báo cáo UBND
tỉnh và các Sở, ngành có liên quan xem xét, giải quyết các vướng mắc vượt thẩm
quyền.
d) Chỉ đạo và có biện pháp kiểm tra, giám sát UBND
cấp xã, công chức địa chính cấp xã trong sắp xếp tài sản công; có biện pháp xử
lý nghiêm minh nếu để xảy ra sai phạm.
e) Phối hợp với Văn phòng đăng ký đất đai của huyện
tổ chức đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp, cấp đổi giấy chứng
nhận.
g) Đối với các cơ sở nhà, đất trên địa bàn dự kiến
phương án bán đấu giá, chuyên giao về địa phương quản lý, xử lý hoặc điều chuyển
cho đơn vị khác, UBND cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu đảm bảo việc
sắp xếp lại, xử lý phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
h) Các trường hợp vượt thẩm quyền, phải tổng hợp và
căn cứ quy định hiện hành báo cáo, đề xuất, xin ý kiến các Sở. ngành có liên
quan và UBND tỉnh giải quyết đối với từng nhóm trường hợp cụ thể.
Những trường hợp còn tồn tại, vướng mắc và đủ điều
kiện thì khẩn trương hướng dẫn đơn vị quản lý sử dụng tài sản công thuộc địa
bàn để hoàn thiện hồ sơ; bảo đảm hoàn thành đúng thời hạn quy định tại Kế hoạch
này.
i) Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh, HĐND tỉnh về kết quả thực hiện của UBND cấp huyện trong quá trình
triển khai thực hiện Kế hoạch này của UBND tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thành phố, thị xã nghiêm túc triển khai Kế hoạch này; quá trình
triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Tài
chính để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Bí thư các huyện, thành phố, thị xã (để phối hợp chỉ đạo);
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KT (TP, Hòa).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Thanh An
|
PHỤ LỤC:
TỔNG HỢP SỐ CƠ SỞ NHÀ ĐẤT CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, DOANH
NGHIỆP CHƯA THỰC HIỆN PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ NHÀ ĐẤT
Tính đến thời điểm: Ngày 31 tháng 5 năm 2023
(Kèm theo Kế hoạch số: 524/KH-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2023 của UBND tỉnh
Nghệ An)
STT
|
Đơn vị
|
Tổng số cơ sở
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng
|
Số cơ sở nhà, đất
thuộc phạm vi, đối tượng sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định số
167/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2017 và Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của
Chính phủ
|
Số cơ sở nhà, đất
đã được phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý
|
Số cơ sở nhà, đất
chưa được phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6=4-5
|
7
|
|
Tổng cộng (A+B)
|
4182
|
4147
|
3104
|
1043
|
|
A
|
Khối hành chính sự nghiệp
|
4142
|
4120
|
3093
|
1027
|
|
I
|
Khối các đơn vị cấp tỉnh
|
251
|
232
|
89
|
143
|
|
1
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
|
2
|
2
|
0
|
2
|
|
2
|
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân tỉnh
|
1
|
1
|
0
|
1
|
Chung trụ sở với
Văn phòng UBND tỉnh
|
4
|
Đảng ủy Khối các cơ quan
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
6
|
Báo Nghệ An
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
12
|
Đài phát thanh truyền hình
|
2
|
2
|
0
|
2
|
|
19
|
Vườn quốc gia Pù mát
|
12
|
12
|
10
|
2
|
|
21
|
Chi cục Kiểm Lâm
|
54
|
54
|
52
|
2
|
|
22
|
Nhà khách tỉnh ủy
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
23
|
Nhà khách Nghệ An 1
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
|
Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
|
|
0
|
|
1
|
Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
2
|
Cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc số 3
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
3
|
Trung tâm điều dưỡng người có công với cách mạng
|
2
|
2
|
0
|
2
|
|
4
|
Quỹ bảo trợ trẻ em
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
|
Ngành Y tế
|
|
|
|
|
|
1
|
Bệnh viện ung bướu
|
2
|
2
|
1
|
1
|
|
2
|
Bệnh viện Mắt
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
3
|
Bệnh viện đa khoa huyện Diễn Châu
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
4
|
Bệnh viện đa khoa huyện Yên Thành
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
5
|
Bệnh viện đa khoa huyện Thanh Chương
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
6
|
Trung tâm huyết học truyền máu
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
|
Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
|
|
|
|
1
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
2
|
Chi cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
3
|
Chi cục Thủy lợi
|
20
|
2
|
1
|
1
|
|
4
|
Trung tâm giống Chăn nuôi Nghệ An
|
10
|
10
|
0
|
10
|
|
5
|
Ban quản lý cảng cá Nghệ An
|
4
|
4
|
0
|
4
|
|
6
|
Trung tâm giống cây trồng
|
5
|
5
|
3
|
2
|
|
7
|
BQL Khu bảo tồn TN Pù Huống
|
9
|
9
|
4
|
5
|
|
8
|
BQL khu bảo tồn TN Pù Hoạt
|
11
|
11
|
2
|
9
|
|
9
|
BQLR PH Kỳ Sơn
|
11
|
11
|
5
|
6
|
|
10
|
BQLR PH Tương Dương
|
9
|
9
|
1
|
8
|
|
11
|
BQLR PH Con Cuông
|
7
|
7
|
6
|
1
|
|
12
|
BQLR PH Thanh Chương
|
9
|
9
|
1
|
8
|
|
13
|
BQLR đặc dụng Nam Đàn
|
10
|
10
|
0
|
10
|
|
14
|
BQLR PH Bắc Nghệ An
|
5
|
5
|
3
|
2
|
|
15
|
BQLR PH Quỳ Châu
|
3
|
3
|
0
|
3
|
|
16
|
BQLR PH Anh sơn
|
7
|
7
|
0
|
7
|
|
|
Ngành Giáo dục và Đào tạo
|
|
|
|
0
|
|
2
|
Trường mầm non Hoa Sen
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
3
|
Trường THPT Dân tộc nội trú
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
4
|
Trường THPT Dân tộc nội trú số 02
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
5
|
Trường năng khiếu Phan Bội Châu
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
6
|
Trung tâm giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp Nghệ
An
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
|
Ngành Khoa học và Công nghệ
|
|
|
|
0
|
|
1
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
2
|
Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
3
|
Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
|
Ngành Văn hóa và Thể thao
|
|
|
|
|
|
1
|
Trung tâm văn hóa
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
2
|
Trung tâm Nghệ thuật truyền thống Nghệ An
|
3
|
3
|
0
|
3
|
|
3
|
Ban Quản lý di tích
|
4
|
4
|
0
|
4
|
|
4
|
Ban quản lý Quảng trường Hồ Chí Minh và Tượng đài
Bác Hồ
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
5
|
Trung tâm huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao
|
3
|
3
|
0
|
3
|
|
|
Thuộc Tỉnh đoàn
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỉnh đoàn
|
2
|
1
|
0
|
1
|
Chung trụ sở với Ủy
ban MTTQ VN tỉnh Nghệ An
|
2
|
Trung tâm hỗ trợ phát triển thanh niên
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
3
|
Ban quản lý khu di tích lịch sử Truông Bồn
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
4
|
Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện Phúc Sơn
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
5
|
Tổng đội TNXP 2 - XDKT
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
6
|
Tổng đội TNXP 5 Nghệ An
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
7
|
Tổng đội TNXP 8 Nghệ An
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
8
|
Tổng đội TNXP 9 Nghệ An
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
9
|
Tổng đội TNXP 10 Nghệ An
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
|
Mặt trận Tổ quốc, Hội và đoàn thể
|
|
|
|
|
|
1
|
Liên minh hợp tác xã
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
2
|
Hội Đông y
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
3
|
Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
4
|
Hội kế hoạch hoá gia đình
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
|
Khối đoàn thể chính trị
|
|
|
|
|
|
1
|
Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh
|
1
|
1
|
0
|
1
|
Chung trụ sở với Ủy
ban MTTQ VN tỉnh Nghệ An
|
2
|
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
|
Khối các trường đại học, cao đẳng
|
|
|
|
|
|
1
|
Trường Đại học Y khoa Vinh
|
2
|
2
|
0
|
2
|
|
2
|
Trường Cao đẳng kỹ thuật công nghiệp Việt Nam -
Hàn Quốc
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
3
|
Trường Cao đẳng Du lịch - Thương mại Nghệ An
|
3
|
3
|
0
|
3
|
|
II
|
Khối các đơn vị cấp huyện (chưa bao gồm các
nhà văn hóa và sân vận động khối, xóm)
|
3891
|
3888
|
3004
|
884
|
|
1
|
Thành phố Vinh
|
167
|
164
|
150
|
14
|
|
2
|
Thị xã Cửa Lò
|
54
|
54
|
49
|
5
|
|
3
|
Thị xã Thái Hoà
|
92
|
92
|
60
|
32
|
|
4
|
Thị xã Hoàng Mai
|
77
|
77
|
3
|
74
|
|
5
|
Huyện Anh Sơn
|
163
|
163
|
150
|
13
|
|
6
|
Huyện Con Cuông
|
173
|
173
|
125
|
48
|
|
7
|
Huyện Diễn Châu
|
239
|
239
|
181
|
58
|
|
8
|
Huyện Đô Lương
|
208
|
208
|
204
|
4
|
|
9
|
Huyện Hưng Nguyên
|
131
|
131
|
103
|
28
|
|
10
|
Huyện Kỳ Sơn
|
233
|
233
|
215
|
18
|
|
11
|
Huyện Nam Đàn
|
158
|
158
|
144
|
14
|
|
12
|
Huyện Nghi Lộc
|
190
|
190
|
149
|
41
|
|
13
|
Huyện Nghĩa Đàn
|
172
|
172
|
154
|
18
|
|
14
|
Huyện Quế Phong
|
242
|
242
|
201
|
41
|
|
15
|
Huyện Quỳ Châu
|
148
|
148
|
145
|
3
|
|
16
|
Huyện Quỳ Hợp
|
198
|
198
|
16
|
182
|
|
17
|
Huyện Quỳnh Lưu
|
223
|
223
|
216
|
7
|
|
18
|
Huyện Tân Kỳ
|
213
|
213
|
203
|
10
|
|
19
|
Huyện Thanh Chương
|
293
|
293
|
274
|
19
|
|
20
|
Huyện Tương Dương
|
307
|
307
|
262
|
45
|
|
21
|
Huyện Yên Thành
|
210
|
210
|
0
|
210
|
|
B
|
Khối doanh nghiệp
|
40
|
27
|
11
|
16
|
|
1
|
Công ty TNHH 1 TV 100% vốn nhà nước
|
|
|
|
|
|
1
|
Cty TNHH MTV Lâm nghiệp Đô Lương
|
12
|
12
|
9
|
3
|
|
2
|
Cty TNHH MTV xổ số kiến thiết
|
3
|
3
|
0
|
3
|
|
3
|
Cty TNHH MTV Thủy lợi Nam
|
5
|
5
|
2
|
3
|
|
4
|
Cty TNHH Thủy lợi Phù Quỳ
|
7
|
1
|
0
|
1
|
|
5
|
Cty TNHH MTV Thủy lợi Tây Bắc
|
3
|
1
|
0
|
1
|
|
6
|
Cty TNHH MTV Đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng
Nghệ An
|
6
|
1
|
0
|
1
|
|
II
|
Công ty CP có vốn nhà nước
|
|
|
|
|
|
1
|
Cty CP Quản lý và xây dựng giao thông thủy bộ Nghệ
An
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
2
|
Cty CP Cấp nước Quỳnh Lưu
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
3
|
Cty CP Môi trường và công trình đô thị Nghệ An
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|
4
|
Công ty CP Cấp nước Yên Thành
|
1
|
1
|
0
|
1
|
|