ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 290/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
25 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI NGƯỜI
SỬ DỤNG ĐẤT VÀ NGƯỜI ĐƯỢC GIAO ĐẤT ĐỂ QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Thực hiện Luật Đất
đai năm 2013, UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch tổ chức kê khai, đăng ký đất
đai bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý trên địa
bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Đẩy mạnh công tác
đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cấp giấy chứng nhận
QSD đất cho các trường hợp đủ điều kiện nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp
cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Phấn đấu đến hết năm 2022 hoàn thành
công tác đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh đạt tỷ lệ 100%.
Cập nhập hoàn chỉnh
hồ sơ địa chính kịp thời để thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn tỉnh.
Tuyên truyền đến
người sử dụng đất, người được giao quản lý chưa đăng ký phải thực hiện đăng ký
đất đai lần đầu, trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận QSD đất hoặc đã đăng ký
nhưng có biến động thì phải đăng ký biến động theo quy định.
2. Yêu cầu
Tuyên truyền sâu
rộng đến người sử dụng đất, người được giao quản lý thực hiện đầy đủ quyền lợi
và nghĩa vụ với nhà nước, thực hiện việc đăng ký đất đai theo quy định.
Đăng ký đất đai là
bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao quản lý. Trường hợp không
đăng ký sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày
19/11/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Tổ chức triển
khai đăng ký đất đai trên địa bàn toàn tỉnh, quá trình triển khai phải thực hiện
đúng, đầy đủ các trình tự thủ tục theo quy định, hồ sơ sau đăng ký đất phải được
thiết lập đầy đủ và quản lý chặt chẽ để phục công tác quản lý nhà nước về đất
đai.
Đối với các trường
hợp đăng ký đất đai nếu có yêu cầu về việc chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất thì được phân loại riêng và được xem xét giải quyết
theo thủ tục hành chính quy định hiện hành.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
Tất cả người sử dụng
đất và người được giao quản lý trên địa bàn tỉnh phải thực hiện kê khai đăng ký
đất đai lần đầu theo quy định tại khoản 3 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 nếu
chưa đăng ký và đăng ký biến động nếu đã được cấp giấy chứng nhận QSD đất hoặc
đã đăng ký mà có biến động theo quy định tại khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai năm
2013.
Người sử dụng đất
theo quy định tại Điều 5 Luật đất đai 2013 khi kê khai, đăng ký đất đai
được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu chưa được cấp.
Sở Tài nguyên và
Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai, UBND các huyện, thành phố, Phòng Tài
nguyên và Môi trường các huyện, thành phố; Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh
tại các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh và
các cơ quan liên quan.
III. KHỐI LƯỢNG KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI BẮT BUỘC
Theo kết quả Thống
kê đất đai tỉnh Vĩnh Phúc năm 2020 và rà soát của các huyện, thành phố: Diện
tích tự nhiên tỉnh Vĩnh Phúc tính đến 01/01/2021 là 123.600 ha với 2.137.868 thửa
đất (hai triệu một trăm ba mươi bảy nghìn tám trăm sáu mươi tám thửa đất),
trong đó cơ cấu các loại đất: đất nông nghiệp 91.573 ha chiếm 74,1%, đất phi
nông nghiệp 31.752 ha chiếm 25,7% và đất chưa sử dụng 274 ha chiếm 0,2 %. Trong
tổng số 2.137.868 thửa đất trên địa bàn toàn tỉnh bao gồm 1.556.413 thửa đất
thuộc đối tượng sử dụng và 581.455 thửa đất thuộc đối tượng quản lý, cụ thể:
- Đất thuộc đối
tượng sử dụng (1.556.413 thửa đất) gồm 2 trường hợp:
+ Trường hợp sử dụng
được cấp giấy chứng nhận có 1.048.073 thửa đất trong đó: 1.014.858 thửa đất đã
được cấp giấy chứng nhận chiếm 97%, còn lại 33.215 thửa đất với diện tích
26.703,5 ha đang sử dụng cần kê khai đăng ký lần đầu để cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất chiếm 3%.
+ Trường hợp sử dụng
không cấp giấy chứng nhận có 475.125 thửa đất.
- Đất thuộc đối
tượng quản lý 581.455 thửa, thuộc đối tượng kê khai bổ sung thông tin và không
phải cấp giấy chứng nhận.
Ngoài ra số thửa
đất đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần cấp đổi theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tải sản khác gắn liền với đất là
855.682 thửa đất với diện tích 39.655 ha.
Chi tiết đến từng
huyện, thành phố như sau:
Bảng 1: Số lượng thửa đất phải kê khai đăng ký bắt buộc.
TT
|
Đơn vị hành chính
|
Tổng số thửa
|
Số thửa đã được kê khai đăng ký và cấp GCN
|
Phân loại các hình thức
|
Số lượng thửa đất kê khai sử dụng lần đầu
|
Số lượng thửa đất kê khai sử dụng bổ sung
|
Số
lượng thửa đất kê khai quản lý
|
1
|
Huyện Bình
Xuyên
|
231.611
|
145.044
|
2.316
|
148.231
|
81.064
|
2
|
Thành phố Phúc
Yên
|
133.321
|
82.952
|
1.336
|
85.323
|
46.662
|
3
|
Thành phố Vĩnh
Yên
|
112.274
|
70.218
|
1.123
|
71.856
|
39.295
|
4
|
Huyện Yên Lạc
|
187.644
|
141.513
|
1.875
|
120.092
|
65.677
|
5
|
Huyện Lập Thạch
|
352.333
|
67.870
|
3.116
|
297.568
|
51.649
|
6
|
Huyện Sông Lô
|
373.916
|
31.973
|
10.247
|
313.071
|
50.598
|
7
|
Huyện Tam Đảo
|
189.075
|
118.359
|
1.892
|
135.864
|
51.319
|
8
|
Huyện Vĩnh Tường
|
358.073
|
229.171
|
9.314
|
223.435
|
125.324
|
9
|
Huyện Tam Dương
|
199.621
|
127.758
|
1.996
|
127.758
|
69.867
|
Tổng cộng
|
2.137.868
|
1.014.858
|
33.215
|
1.523.198
|
581.455
|
Bảng 2: Số lượng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải cấp
TT
|
Đơn vị hành chính
|
Tổng cộng
|
Cấp lần đầu
|
Cấp đổi, cấp lại
|
Số lượng
|
Diện tích (ha)
|
Số lượng
|
Diện tích (ha)
|
Số lượng
|
Diện tích (ha)
|
1
|
Huyện Bình
Xuyên
|
119.360
|
6.517,9
|
2.316
|
2.316,1
|
117.044
|
4.201,8
|
2
|
TP Phúc Yên
|
68.288
|
3.264,5
|
1.336
|
1.333,2
|
66.952
|
1.931,3
|
3
|
TP Vĩnh Yên
|
51.341
|
2.242,5
|
1.123
|
1.122,7
|
50.218
|
1.119,7
|
4
|
Huyện Yên Lạc
|
115.388
|
9.469,9
|
1.875
|
1.876,5
|
113.513
|
7.593,4
|
5
|
Huyện Lập Thạch
|
46.986
|
11.425,8
|
3.116
|
3.114,9
|
43.870
|
8.311,0
|
6
|
Huyện Sông Lô
|
67.044
|
11.086,1
|
10.247
|
3.739,2
|
56.797
|
7.347,0
|
7
|
Huyện Tam Đảo
|
104.251
|
3.538,7
|
1.892
|
1.890,8
|
102.359
|
1.648,0
|
8
|
Huyện Vĩnh Tường
|
206.485
|
13.647,0
|
9.314
|
9.314,0
|
197.171
|
4.333,0
|
9
|
Huyện Tam Dương
|
109.754
|
5.176,2
|
1.996
|
1.996,2
|
107.758
|
3.180,0
|
Tổng cộng
|
888.897
|
66.368,6
|
33.215
|
26.703,5
|
855.682
|
39.665,1
|
(số liệu và khối
lượng cụ thể sẽ được xác định theo kết quả tổng hợp thực tế kê khai đăng ký của
các đơn vị cấp xã)
IV. NỘI DUNG VÀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN
1. Nội dung thực hiện
1. Tổ chức triển
khai đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại
Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 trên toàn tỉnh gồm các trường hợp sau:
1.1. Đăng ký đất
đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao quản lý; đăng ký
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của
chủ sở hữu.
1.2. Đăng ký đất
đai lần đầu theo quy định tại khoản 3 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 được thực
hiện trong các trường hợp sau đây:
- Thửa đất được
giao, cho thuê để sử dụng;
- Thửa đất đang sử
dụng mà chưa đăng ký;
- Thửa đất được
giao để quản lý mà chưa đăng ký;
- Nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất chưa đăng ký.
Trường hợp đăng
ký lần đầu mà không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận QSD đất thì người đang sử
dụng đất được tạm thời sử dụng đất cho đến khi nhà nước có quyết định xử lý.
1.3. Đăng ký biến
động nếu đã được cấp giấy chứng nhận QSD đất hoặc đã đăng ký mà có biến động
theo quy định tại khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013.
2. Thống kê, rà
soát các trường hợp chưa kê khai đăng ký đất đai.
3. Phân loại, tổng
hợp rà soát hồ sơ pháp lý danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng
nhận QSD đất; các trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận QSD đất.
4. Hướng dẫn người
sử dụng đất lập thủ tục đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định.
5. Thực hiện thủ
tục đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận QSD đất.
6. Cập nhập, chỉnh
lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
2. Trình tự thực hiện
UBND cấp xã, chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quy định
tại Điều 70, 71 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ.
Văn phòng đăng ký
đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai phối hợp với UBND xã để tiếp nhận
và thẩm định hồ sơ đảm bảo cho người sử dụng đất được kê khai đăng ký thuận lợi
nhất.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND các xã, phường và thị trấn
1.1. Tuyên truyền,
hướng dẫn người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý thực hiện kê
khai, lập hồ sơ đăng ký đất đai theo quy định.
1.2. Phối hợp với
Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh cấp huyện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng
ký lần đầu và đăng ký lại thông tin đúng theo trình tự, thủ tục quy định. Trong
quá trình kê khai đăng ký nếu có tranh chấp đất đai phát sinh thì ghi nhận và
giải quyết hoặc hướng dẫn người sử dụng đất gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền để
được giải quyết theo quy định, trường hợp gặp khó khăn, vướng mắc thì kịp thời
báo cáo UBND cấp huyện để chỉ đạo giải quyết.
1.3. Rà soát lại
toàn bộ quỹ đất do UBND xã quản lý, sử dụng đặc biệt là quỹ đất công ích (đất
trồng lúa, đất bằng trồng cây hằng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng
cây lâu năm...) và các loại đất phi nông nghiệp đang sử dụng (đất trụ sở, đất
chợ, đất nhà văn hóa....) và thực hiện việc kê khai đăng ký theo quy định theo
quy định tại Điều 8 Luật Đất đai năm 2013.
1.4. Phối hợp với
Văn phòng đăng ký đất đai để rà soát và hoàn thiện hồ sơ địa chính theo quy định.
1.5. Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm về kết quả kê khai đăng ký bắt
buộc trên địa bàn cấp xã với Chủ tịch UBND cấp huyện.
2. UBND các huyện và thành phố
2.1. Xây dựng Kế
hoạch của địa phương để triển khai thực hiện công tác đăng ký đất đai, tiếp tục
đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận QSD đất lần đầu cho các người sử dụng đất
có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận QSD đất; giải quyết các tồn tại về
giao đất trái thẩm quyền trên địa bàn, chịu trách nhiệm về kết quả đăng ký đất
đai trên địa bàn huyện với Chủ tịch UBND tỉnh nếu không thực hiện đúng kế hoạch.
2.2. Kịp thời giải
quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện
kế hoạch này trên địa bàn huyện, thành phố.
2.3. Chỉ đạo và
quyết định xử lý vi phạm hành chính đối với các trường hợp không đăng ký đất
đai theo quy định Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày
19/11/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
2.4. Thành lập
Ban chỉ đạo, chỉ đạo việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận QSD đất lần đầu
trên địa bàn huyện, thành phố.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
3.1. Theo dõi,
đôn đốc UBND các huyện, thành phố, Văn phòng đăng ký đất đai tổ chức thực hiện
kế hoạch này, đặc biệt áp dụng mạnh ứng dụng công nghệ theo Nghị quyết số
39/NQ-HĐND ngày 03/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về việc thông
qua Đề án hoàn thiện chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số tỉnh Vĩnh
Phúc, giai đoạn 2021 – 2025.
3.2. Bố trí đầy đủ
các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực, biểu mẫu để thực hiện việc đăng ký đất
đai.
3.3. Tổ chức tập
huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong việc
đăng ký đất đai; hướng dẫn, giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình
đăng ký đất đai theo thẩm quyền.
3.4. Phối hợp chặt
chẽ với UBND cấp huyện và UBND cấp xã để tổ chức đăng ký đất đai đảm bảo thời
gian theo Kế hoạch này và quy định của pháp luật.
3.5. Xây dựng dự
toán kinh phí phục vụ công tác đăng ký đất trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
3. Sở Tài chính
Tham mưu, đề xuất
UBND tỉnh bố trí kinh phí phục vụ công tác đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh.
4. Cục Thuế tỉnh và Chi cục Thuế cấp huyện
Thực hiện việc tiếp
nhận và ban hành thông báo nghĩa vụ tài chính đúng theo quy định nhanh chóng để
xác định nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất để đẩy nhanh việc cấp Giấy chứng
nhận.
Kịp thời chỉ đạo
giải quyết các khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền liên quan đến việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất khi đăng ký cấp Giấy chứng nhận.
VI. THỜI GIAN THỰC HIỆN
Thời gian
|
Nội dung
|
Đơn vị thực hiện
|
Từ tháng 12/2021 đến hết tháng 1/2022.
|
- Xây dựng hướng
dẫn, biểu mẫu và tập huấn chuyên môn cho UBND các huyện, thành phố và cấp xã,
phát hành biểu mẫu phục vụ đăng ký đất đai;
- Chuẩn bị tài
liệu, phổ biến về trách nhiệm của người sử dụng đất, người quản lý phải đăng
ký đất đai; xây dựng bài tuyên tuyền về đăng ký đất đai gửi các cơ quan, báo,
đài và UBND các huyện, thành phố để tổ chức tuyên truyền trong nhân dân.
- Chuẩn bị kinh
phí phục vụ công tác đăng ký đất đai theo kế hoạch này;
|
Sở Tài nguyên và Môi trường.
|
|
- Xây dựng Kế
hoạch của địa phương để triển khai thực hiện công tác đăng ký đất đai, tiếp tục
đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận QSD đất lần đầu cho các người sử dụng đất
có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận QSD đất; giải quyết các tồn tại về
giao đất trái thẩm quyền trên địa bàn, chịu trách nhiệm về kết quả đăng ký đất
đai trên địa bàn huyện với Chủ tịch UBND tỉnh nếu không thực hiện đúng kế hoạch.
- Chỉ đạo UBND
các xã, phường, thị trấn tổ chức tuyên truyền về các trường hợp phải đăng ký
đất đai theo Điều 95 Luật Đất đai năm 2013; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường chuẩn bị các điều kiện phục vụ cho công tác đăng ký đất đai bắt buộc.
|
UBND cấp huyện.
|
Từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2022
|
Phát Tờ khai
đăng ký đất đai, hướng dẫn kê khai, xác nhận tờ khai.
|
UBND các xã, thị trấn phối hợp với Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện.
|
Từ tháng 2 đến tháng 10 năm 2022
|
Tiếp nhận Tờ
khai, đăng ký vào Sổ đăng ký đất đai.
|
Văn phòng đăng ký đất đai
|
Tháng 11/2022
|
Tổng kết và
đánh giá kết quả thực hiện
|
Sở Tài nguyên và Môi trường.
|
VII. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
1. Định kỳ ngày
25 hàng tháng, UBND cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp kết quả kê khai, đăng ký
đất đai trên địa bàn quản lý, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường).
2. Sở Tài nguyên
và Môi trường tổ chức triển khai Kế hoạch này, chủ động đề xuất UBND tỉnh họp
kiểm điểm tiến độ thực hiện kế hoạch này hàng quý và đề xuất với UBND tỉnh giải
quyết các vướng mắc thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh trong quá trình triển khai Kế
hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch
tổ chức kê khai, đăng ký đất đai bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được
giao đất để quản lý trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình thực hiện gặp vướng mắc,
UBND các huyện, thành phố tổng hợp gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để
được hướng dẫn giải quyết kịp thời.
UBND tỉnh yêu cầu
các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố nghiêm túc tổ chức thực hiện Kế hoạch
này./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy,
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Các huyện ủy, thành ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Vĩnh Phúc;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT,.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|